Ứng dụng mô hình thực tại ảo tự thiết kế trong giảng dạy giải phẫu tại trường Đại học Y - Dược Huế
lượt xem 4
download
Bài viết Ứng dụng mô hình thực tại ảo tự thiết kế trong giảng dạy giải phẫu tại trường Đại học Y - Dược Huế được tiến hành nhằm đánh giá kết quả ứng dụng mô hình ảo 3D trong giảng dạy giải phẫu người.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng mô hình thực tại ảo tự thiết kế trong giảng dạy giải phẫu tại trường Đại học Y - Dược Huế
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 4. PHAN Q., sinh 2001. Chẩn đoán: Sai khớp cắn loại III Angle (Anterior open bite). Trước điều trị: RL-TDH 16 điểm (TB), sau điều trị: RL-TDH 3 điểm (Nhẹ). ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỰC TẠI ẢO TỰ THIẾT KẾ TRONG GIẢNG DẠY GIẢI PHẪU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ Nguyễn Sanh Tùng1, Nguyễn Hoàng1, Nguyễn Bá Lưu1, Lê Văn Chung2, Nguyễn Hữu Tri1 TÓM TẮT 4 0,9 tuổi. Đối với mô hình ảo 3D, có 83,5% sinh Mục tiêu: Đề tài được tiến hành nhằm đánh viên đánh giá là thẩm mỹ, hấp dẫn và kích thích giá kết quả ứng dụng mô hình ảo 3D trong giảng học tập. Trên 70% sinh viên đánh giá đây là dạy giải phẫu người. Đối tượng và phương phương tiện học tập hữu ích, cần thiết, đáp ứng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, khảo sát yêu cầu người học. Khi học với mô hình ảo, nhận thức và trải nghiệm của 406 sinh viên năm 84,7% sinh viên nhận thấy căng thẳng tinh thần thứ 2, khối y đa khoa, trường Đại học Y - Dược chỉ ở mức độ trung bình trở xuống và kết quả học Huế, sau khi học hệ hô hấp và tuần hoàn bằng tập tốt hơn so với học bằng mô hình thông mô hình thực tại ảo 3D do chúng tôi tự thiết kế. thường. Kết luận: Mô hình thực tại ảo 3D là hữu Kết quả: 406 sinh viên gồm 188 nữ (46,3%) và ích, đáp ứng được yêu cầu của sinh viên, có thể 218 nam (53,7%); độ tuổi trung bình là 20,3 ± ứng dụng rộng rãi. Từ khóa: giải phẫu, mô hình ảo, mô hình 3D. 1 Đại học Y-Dược Huế 2 Đại học Duy Tân SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sanh Tùng APPLICATION OF SELF-DESIGNED Email: tungbyh@gmail.com VIRTUAL REALITY MODELS IN Ngày nhận bài: 25/7/2022 TEACHING ANATOMY AT HUE Ngày phản biện khoa học: 10/08/2022 UNIVERSITY OF MEDICINE AND Ngày duyệt bài: 29/08/2022 PHARMACY 29
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Objective: The study was conducted to tại ảo 3D giải phẫu người và triển khai giảng evaluate the results of applying 3D virtual dạy cho sinh viên trong năm học 2021-2022. models in teaching human anatomy. Object and Đề tài được tiến hành nhằm đánh giá kết method: cross-sectional description, survey of quả bước đầu của việc xây dựng và ứng dụng perceptions and experiences of 406 second-year mô hình thực tại ảo 3D trong giảng dạy giải general medicine students at Hue University of phẫu người tại trường Đại học Y- Dược, Đại Medicine and Pharmacy, after studying học Huế. respiratory and circulatory systems with a self- designed 3D virtual reality model. Results: 406 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU students, including 188 females (46.3%), 218 Nghiên cứu tiến cứu cắt ngang trên tổng males (53.7%); mean age is 20.3 ± 0.9 years old. For the 3D virtual model, 83.5% of students rate số 406 sinh viên khối Y đa khoa năm thứ 2, it as comprehensive, attractive and stimulating to năm học 2021-2022 của trường Đại học Y - learn. Over 70% of students rated this as a useful Dược, Đại học Huế, với bộ câu hỏi được and necessary learning medium, meeting soạn sẵn liên quan đến nhận thức và trải learners' requirements. When studying with the nghiệm của sinh viên sau khi học xong thực virtual model, 84.7% of students found that their hành hai hệ Hô hấp và Tuần hoàn bằng mô mental stress was only moderate or less and that hình thực tại ảo 3D do chúng tôi tự thiết kế; their learning results were better than those of the hệ Hô hấp được bố trí học trước, hệ Tuần conventional model. Conclusion: The 3D virtual hoàn học sau khoảng bốn tuần. reality model is useful, meets the requirements of Các nội dung sinh viên tự đánh giá bao students, can be widely applied. gồm thái độ học tập, cảm nhận về mô hình Keywords: anatomy, virtual model, 3D thực tại ảo 3D, khả năng tiếp cận và sử dụng model. sản phẩm này cho học tập môn Giải phẫu người. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Về đánh giá mức độ căng thẳng, chúng tôi Trong bối cảnh phát triển công nghệ và sử dụng thang điểm PSS (Perceived Stress thi thể người không đủ để giảng dạy giải Scale = Thang điểm căng thẳng cảm nhận) phẫu tại các trường Đại học Y Dược trên thế của Sheldon Cohen [7], với điểm số từ 1 đến giới, các mô hình thực tại ảo 3D đã ra đời 10, trong đó điểm từ 1 đến 3 là mức độ căng như một phương tiện bổ sung có ý nghĩa. thẳng nhẹ, từ 4 đến 7 là mức độ căng thẳng Sản phẩm này mặc dù đã có bước phát triển trung bình và từ 8 đến 10 là mức độ căng trong những năm gần đây trên thế giới và cả thẳng cao. trong nước [1], [2], [5], [6], nhưng nhiều cơ Số liệu được xử lý theo phần mềm thống sở đào tạo trong nước cũng chưa có điều kê SPSS 20.0. Các biến định tính được tính kiện tiếp cận và sử dụng rộng rãi. theo tần số và tỷ lệ phần trăm. Các biến định Với mong muốn tăng cường các phương lượng được tính theo giá trị trung bình và độ tiện học tập cho sinh viên, bộ môn Giải phẫu lệch chuẩn, trung vị, so sánh kiểm định t-test, trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế đã khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. phối hợp nghiên cứu, xây dựng mô hình thực 30
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiếm 53,7%. Dân tộc kinh có 367 sinh viên, 3.1. Về đối tượng nghiên cứu chiếm 90,4%; không theo tôn giáo nào có Tuổi giới: độ tuổi trung bình của 406 sinh 344 người, chiếm 84,7%. viên năm thứ 2 ngành y đa khoa tham gia 3.2. Về tình hình học tập và trải nghiệm nghiên cứu là 20,3 ± 0,9 tuổi, trung vị 20,1 của sinh viên tuổi. Có 188 nữ, chiếm 46,3% và 218 nam, Bảng 1. Tình hình học bài lý thuyết ở nhà trước khi học thực hành Hệ hô hấp Hệ Tuần hoàn p Tình trạng học lý thuyết ở nhà n % n % Khá thường xuyên, thường xuyên 200 49,3 213 52,5 > 0,05 Thỉnh thoảng, ít khi 206 50,7 193 47,5 Cộng 406 100 406 100 Nhận xét: Tình hình học bài lý thuyết cải thiện không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 2. Tình hình khai thác tài nguyên số trên Internet để học giải phẫu (ngoài sách tham khảo, sách giáo khoa; giáo trình, bài giảng của giảng viên) Tình Hệ Hô hấp Hệ Tuần hoàn hình Trước khi học Sau khi học Trước khi học Sau khi học khai mô hình 3D mô hình 3D mô hình 3D mô hình 3D thác n % n % n % n % Không 216 53,2 182 44,8 237 58,4 175 43,1 Có 190 46,8 224 55,2 169 41,6 231 56,9 Cộng 406 100 406 100 406 100 406 100 Nhận xét: Tình hình khai thác tài nguyên số thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 3. Tình hình biết đến và sử dụng không gian ảo trước khi học mô hình 3D Phần mềm 3D Trò chơi điện tử Tình trạng n % n % Đã từng biết, có sử dụng 224 55,2 228 56,2 Chưa biết, chưa sử dụng 182 44,8 178 43,8 Cộng 406 100 406 100 - Chỉ có 7,6% sinh viên (31/406) là có tham gia các hoạt động điêu khắc, hội họa, hoặc thiết kế đồ họa 3 chiều; còn hầu hết thì chưa từng tham gia (375/406 sinh viên, chiếm 92,4%). Bảng 4. Kết quả khảo sát sau học mô hình ảo 3D về hệ Hô hấp Đồng ý Không đồng ý Đặc điểm của mô hình 3D hô hấp n % n % Hấp dẫn, kích thích học tập 342 84,2 64 15,8 Các lớp, chi tiết có thể ẩn hiện, thuận lợi học tập 318 78,3 88 21,7 31
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Khá đẹp, đầy đủ chi tiết, chính xác 315 77,6 91 22,4 Không gian ba chiều rõ ràng, dễ hiểu 311 76,6 95 23,4 Có thể tự tìm kiếm các cấu trúc, chi tiết GP 290 71,4 116 28,6 Chưa thật dễ dàng sử dụng để tự học 247 60,8 159 39,2 Chưa thật đẹp, chưa thật mềm mại 244 60,1 162 39,9 Thích được tiếp tục học bằng mô hình 3D 325 80,0 81 20,0 Phối hợp cả mô hình thông thường, mô hình 3D và 324 79,8 82 20,2 thi thể người trong thực hành giải phẫu Thay thế hoàn toàn mô hình thông thường 171 42,1 235 57,9 Nhận xét: Phần lớn có đánh giá tích cực về mô hình ảo 3D hệ Hô hấp. Bảng 5. Kết quả khảo sát sau học mô hình ảo 3D về hệ Tuần hoàn Đồng ý Không đồng ý Đặc điểm của mô hình 3D Tuần hoàn n % n % Hấp dẫn, kích thích học tập 339 83,5 67 16,5 Không gian ba chiều rõ ràng, dễ hiểu 315 77,6 91 22,4 Các lớp, chi tiết có thể ẩn hiện, thuận lợi học tập 314 77,4 92 22,6 Khá đẹp, đầy đủ chi tiết, chính xác 295 72,7 111 27,3 Có thể tự tìm kiếm các cấu trúc, chi tiết GP 288 70,9 118 29,1 Chưa thật đẹp, chưa thật mềm mại 232 57,1 174 42,9 Phần mềm còn có trở ngại, chưa thật dễ dàng sử 229 56,4 177 43,6 dụng Muốn được phối hợi cả mô hình thông thường, 322 79,3 84 20,7 mô hình 3D và thi thể người Thích được mở rộng học mô hình 3D 313 77,1 93 22,9 Thay thế hoàn toàn mô hình thông thường 152 37,4 254 62,6 Nhận xét: Phần lớn có đánh giá tích cực về mô hình ảo 3D hệ Tuần hoàn. Bảng 6. Mức độ căng thẳng tinh thần khi học giải phẫu bằng mô hình 3D Hệ hô hấp Hệ tuần hoàn Mức độ căng thẳng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Nhẹ (từ 1 đến 3 điểm) 97 23,9 104 25,6 Trung bình (từ 4 đến 7 điểm) 247 60,8 236 58,1 Cao (từ 8 đến 10 điểm) 62 15,3 66 16,3 Cộng 406 100 406 100 - Trung vị của mức độ căng thẳng khi học cả hai học phần đều là 6,0 điểm. - Nhận xét: Phần lớn sinh viên tự cảm nhận học giải phẫu căng thẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình. Chỉ 15,3% sinh viên ở học phần hệ Hô hấp và 16,3% ở học phần hệ Tuần hoàn là cảm thấy căng thẳng ở mức độ cao. 32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 7: Đối chiếu kết quả kiểm tra thực hành năm học trước (học mô hình thông thường) và năm học này (học mô hình thực tại ảo 3D) Kết quả kiểm tra hệ Hô hấp Kết quả kiểm tra hệ Tuần hoàn Năm học Giá trị Năm học 2020- Năm học 2021- Năm học 2020- 2021-2022 2021 (n=428) 2022 (n=406) 2021 (n=428) (n=406) Điểm trung 7,0 ± 2,0 7,3 ± 1,7 7,5 ± 1,6 8,3 ± 1,6 bình Trung vị 7,0 7,0 8,0 8,5 Điểm tối thiểu 1,0 4,0 1,0 3,0 Điểm tối đa 10,0 10,0 10,0 10,0 p 0,021 < 0,001 Nhận xét: có sự cải thiện kết quả học tập của sinh viên học mô hình ảo 3D so với học mô hình thông thường của năm học trước. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 (và p < 0,01). IV. BÀN LUẬN học tập của sinh viên, chất lượng đào tạo và Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là đặt ra vấn đề cần quan tâm là thúc đẩy các sinh viên năm thứ 2 ngành Y đa khoa, những giải pháp tăng cường tự học, khích lệ sinh người đã được học môn giải phẫu từ năm thứ viên chủ động, sáng tạo hơn trong học tập nhất, không còn bỡ ngỡ với môn học; tỷ lệ [3], [4]. nữ/nam là 1:1,16, cũng không quá chênh Đối với mô hình thực tại ảo 3D, kết quả ở lệch và đa số là dân tộc kinh (90,4%) nên Bảng 4 và 5 cho thấy, trên 83,5% sinh viên mẫu là khá thuần và không có sự khác biệt. đánh giá tích cực, cảm nhận sự hấp dẫn và Tuy nhiên, kết quả ở Bảng 1 cho thấy còn kích thích học tập. Trên 70% sinh viên nhất một lượng khá lớn, ít nhất là 47,5% sinh viên trí đây là phương tiện học tập hữu ích bởi các chưa tự giác học bài lý thuyết, chưa có ý chi tiết đầy đủ, chính xác, không gian ba thức chuẩn bị bài trước khi đến lớp học thực chiều và mô hình cho phép ẩn hiện, tách rời hành. Tương tự, có ít nhất 43,1% sinh viên các bộ phận, cấu trúc nên rất thuận lợi, dễ chưa tích cực, chủ động tìm kiếm tài liệu học dàng trong việc quan sát và hình dung các cơ tập qua mạng internet mà còn phụ thuộc vào quan. Đặc biệt, người học có thể tự khám tài liệu in ấn của trường và bài giảng của phá, tự tìm kiếm các cấu trúc, các chi tiết giải giáo viên (Bảng 2). Và do vậy, có khoảng phẫu mà mình quan tâm. 44,8% sinh viên chưa biết và chưa từng tiếp Về mức độ căng thẳng tinh thần đánh giá cận các phần mềm ảo, không gian ba chiều theo thang điểm Cohen [7], khi học với mô (Bảng 3). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn hình ảo 3D hệ hô hấp và hệ tuần hoàn, theo Thị Sinh [4] cũng cho thấy, có khoảng thứ tự có 84,7% và 83,7% sinh viên tự nhận 42,4% sinh viên là chưa có thái độ tự học thấy mức độ căng thẳng từ trung bình trở môn giải phẫu tốt. Đây cũng là tình trạng xuống với trung vị đều là 6,0 điểm; chỉ có đáng báo động, ảnh hưởng lớn đến kết quả khoảng 15,3% và 16,3% cảm thấy căng 33
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 thẳng mức độ cao. Kết quả này phản ánh học hình ba chiều và xây dựng mô hình hệ hô hấp mô hình ảo 3D là không quá căng thẳng và cơ thể người. Y học Việt Nam, tập 415, tháng chấp nhận tốt. 2, số 1: 102-108. Đối chiếu kết quả học với mô hình ảo 3D 2. Trịnh Xuân Đàn, Đỗ Năng Toàn, Phạm Bá của sinh viên năm học này so với học bằng Mấy (2014). “Mô hình ba chiều và xây dựng mô hình thông thường của năm học trước, mô hình hệ thần kinh người 3D”. Y học Việt cho thấy điểm trung bình (cũng như các giá Nam, tập 424, tháng 11, số đặc biệt: 275-281. trị cực đại, cực tiểu) đều cao hơn có ý nghĩa 3. Lê Hoàng Gia Ngọc, Nguyễn Sanh Tùng, thống kê, với p < 0,05. Đây cũng là một dấu Trần Khánh toàn, Phùng Đình Mẫn (2022). hiệu tích cực để có thể mở rộng việc ứng Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới dụng mô hình thực tại ảo 3D trong thực hành phương pháp dạy học các mô y học cơ sở tại môn giải phẫu tại trường chúng tôi. trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế. Giáo chức Việt Nam. Năm thứ 16. Tháng 01. Số V. KẾT LUẬN 177:144-147. Qua khảo sát 406 sinh viên năm thứ 2 4. Nguyễn Thị Sinh (2014). Thực trạng tự học khối Y đa khoa trường Đại học Y-Dược Huế, môn giải phẫu của sinh viên chính quy được năm học 2021 - 2022, về việc ứng dụng mô đào tạo theo học chế tín chỉ tại bộ môn Giải hình ảo 3D hệ hô hấp và tuần hoàn tự thiết phẫu học trường Đại học Y-Dược Thái kế trong học giải phẫu người, chúng tôi đưa Nguyên. Y học Việt Nam, tập 424, tháng 11, ra một số kết luận sau: số đặc biệt: 282-287. - Có 83,5% sinh viên đánh giá mô hình ảo 5. Nguyễn Ái Việt, Đỗ Năng Toàn, Trịnh Xuân 3D của chúng tôi là thẩm mỹ, hấp dẫn và Đàn, Phạm Bá Mấy, Hồ Xuân Nhàn (2013). kích thích học tập. Trên 70% sinh viên nhất Mô hình 3 chiều và xây dựng mô hình bộ trí đây là phương tiện học tập hữu ích, cần phận cơ thể ảo. Y học Việt Nam, tập 411, thiết, dễ học. tháng 10, Số đặc biệt: 255-264. - Khi học với mô hình ảo, 84,7% sinh 6. Chung Le Van, Trinh Hiep Hoa, Nguyen viên cho rằng căng thẳng tinh thần chỉ ở mức Minh Duc, Vikram Puri, Tung Sanh độ trung bình trở xuống và đem lại một kết Nguyen and Dac-Nhuong Le (2021). Design quả học tập tốt hơn so với học bằng mô hình and Development of Collaborative AR thông thường. System for Anatomy Training. Intelligent - Mô hình thực tại ảo 3D đáp ứng được Automation & Soft Computing, vol.27, no.3. yêu cầu của sinh viên, có thể ứng dụng rộng 853-871. rãi. 7. Cohen S., Kamarck, T., Mermelstein R. (1983). A global measure of perceived stress. TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Health and Social Behavior, 24, 1. Trịnh Xuân Đàn, Nguyễn Văn Thắng, 386-396. Phạm Bá Mấy, Hồ Xuân Nhàn (2014). Mô 34
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2017
8 p | 137 | 13
-
Khảo sát thực trạng, cải tiến, đánh giá và phân tích mô hình bệnh tật theo phương pháp phân tích liều xác định trong ngày (DDD) tại Bệnh viện quận 11 trong năm 2017
7 p | 114 | 8
-
Đề xuất giải pháp xã hội hóa các ứng dụng ông nghệ thông tin cho y tế TPHCM - Phí Anh Tuấn
17 p | 57 | 4
-
Mô hình thực nghiệm đái tháo đường týp 2 trên động vật
5 p | 31 | 4
-
Thực trạng kiến thức chuyên môn của nhân viên y tế về xử trí các vấn đề y tế đặc thù tại khu vực biển đảo
9 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả thực hiện hàm giả tháo lắp toàn bộ bằng ứng dụng kỹ thuật số vào giai đoạn ghi tương quan tâm ở bệnh nhân mất răng tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
9 p | 9 | 3
-
Phân tích mô hình bệnh tật nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất giai đoạn 2013-2020
8 p | 28 | 3
-
Giá trị các mô hình tiên lượng tử vong trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
13 p | 8 | 3
-
Thực hiện mô hình giải phẫu dây thần kinh tam thoa và dây thần kinh mặt, ứng dụng trong gây tê tại chỗ vùng hàm mặt
6 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản, vét hạch, tạo hình bằng dạ dày toàn bộ tại Bệnh viện K
6 p | 7 | 3
-
Xây dựng mô hình giải phẫu phục vụ cho giảng dạy và học tập
6 p | 7 | 2
-
Ứng dụng mô hình SWOT để đánh giá nhu cầu tư vấn phòng, chống viêm gan B cho bệnh nhân tại khoa nghiên cứu và điều trị viêm gan, Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 31 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái mô u trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư thanh quản người
8 p | 32 | 2
-
Giải pháp ứng dụng công nghệ thực tại ảo 3D trong đào tạo tiền lâm sàng nhi khoa
7 p | 5 | 2
-
Thực trạng mô hình cung cấp dịch vụ bác sĩ gia đình tại các tỉnh thành phố ở Việt Nam
15 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo bộ xét nghiệm Elisa phát hiện nọc của bốn loài rắn độc thường gặp ở Việt Nam và ứng dụng chấn đoán rắn độc cắn trên mô hình thực nghiệm
9 p | 24 | 2
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả của pembrolizumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn