ỨNG DỤNG NỘI SOI KHỚP VAI TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
VÀ ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG KHỚP VAI<br />
Nguyễn Trọng Anh*, Nguyễn Văn Thái*, Hoàng Mạnh Cường*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu : Nội soi khớp vai đã dược ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khớp vai tại Việt nam từ năm 2004.<br />
Chúng tôi đã dùng nội soi khớp điều trị mất vững khớp vai và theo dõi bệnh nhân với thời gian tối thiểu là 12 tháng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Chúng tôi nghiên cứu trên 41 bệnh nhân (trung bình 20-30 tuổi)<br />
bị trật khớp vai tái hồi. Trung bình bệnh nhân đã trật 10 lần trước mổ. Thời gian từ lúc chấn thương cho đến lúc<br />
phẫu thuật trung bình là 35 tháng. Phương pháp phẫu thuật là nội soi may sụn viền bao khớp và may khoảng trống<br />
chóp xoay. bệnh nhân được theo dõi các thông số đau, sự vững khớp và chức năng theo Thang điểm Rowe.<br />
Kết quả : Theo dõi tối thiểu 12 tháng sau mổ, có 20 bệnh nhân (80%) tốt, 5 (16%) khá, và 1 (4%) trung bình<br />
theo thang điểm Rowe, không ghi nhận trường hợp nào trật lại. Hầu hết các bệnh nhân có thể trở lại các sinh hoạt<br />
trước mổ.<br />
Kết luận : Nội soi khớp cho phép phẫu thuật viên điều trị chính xác, đầy đủ các tổn thương sụn viền bao khớp<br />
vai và giúp phục hồi vận động nhanh và giảm thiểu nguy cơ điều trị cho bệnh nhân.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ARTHROSCOPY APPLICATION IN DIGNOSIS AND TREATMENT<br />
OF SHOULDER INSTABILITY<br />
Nguyen Trong Anh, Nguyen Van Thai, Hoang Manh Cuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 1 - 2008: 303 – 309<br />
Introduction: Shoulder arthroscopy has been applied to treat patients with shoulder pathologies in Viet nam<br />
since 2004. We performed arthroscopic diagnosis and repair for shoulder instability and followed-up patients<br />
prospectively for a minimum of 12 months.<br />
Methods and Materials: We studied 41 patients (mean age, 20-30 years) with recurrent shoulder<br />
dislocations. They reported an average of 10 dislocations preoperatively. An average of 35 months elapsed from<br />
initial dislocation to surgery. The shoulder instability were underwent with arthroscopic capsulolabral repair with<br />
metal suture anchors and with or without rotator cuff interval closure. Patients were evaluated prospectively for<br />
pain, motion, stability, and function using the Rowe score.<br />
Results: At a minimum of 12 months postoperatively, 20(80%) excellent, and 4(16%) good, 1(4%) fair based<br />
on Rowe score, and no recurrence rate. Most of the patient could return to their preinjury activities. Discussion and<br />
conclusions: These results indicate that arthroscopic treatment of patients with shoulder instability yields good<br />
results comparable to gold standard open procedures (Latarjet and Bankart-Jobe) ever used in Viet nam. We believe<br />
that surgically addressing accurate site of labral defect, capsular laxity and combined lesions is critical, particularly<br />
dealing with chronic instability.<br />
Conclusions: This procedure allows the surgeon to reliably correct the labral detachment and the capsular<br />
redundancy while preserving motion and minimizing morbidity.<br />
<br />
*Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
<br />
- Lỏng lẻo bao khớp.<br />
<br />
Mất vững khớp vai gây trật khớp vai tái<br />
hồi là một bệnh lý thường gặp ở khớp vai và<br />
có nhiều phương pháp phẫu thuật mở để điều<br />
trị hiệu quả phục hồi sự vững của khớp vai.<br />
<br />
- Rách dây chằng ổ chảo-cánh tay.<br />
<br />
Việc ứng dụng nội soi khớp đã tăng cường<br />
khả năng xác định các tổn thương hiểu biết sâu<br />
hơn về nguyên nhân gây mất vững và điều trị<br />
chọn lọc các cấu trúc thương tổn nhằm đạt kết<br />
quả tối ưu và giảm thiểu nguy cơ gây tổn<br />
thương thêm do thầy thuốc. Ngòai ra, kỹ thuật<br />
này giúp giảm đau sau mổ, giảm thời gian<br />
nằm viện, giảm biến chứng phẫu thuật, và<br />
bệnh nhân tập phục hồi sớm sau mổ.(1,7,9)<br />
Trong một thập niên qua, điều trị mất<br />
vững khớp vai đã trở nên phổ biến trên thế<br />
giới và là chọn lựa điều trị hiệu quả cho mất<br />
vững khớp vai. (9)<br />
Mục đích bài báo cáo này nhằm giới thiệu<br />
việc ứng dụng phương pháp mới, tiến bộ<br />
trong điều trị mất vững khớp vai, và kết quả<br />
trên 41 bệnh nhân tại khoa Chi trên, Bệnh viện<br />
Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM từ tháng<br />
07/2004-11/2006.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Từ tháng 07/2004-11/2006 tại khoa Chi trên,<br />
Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM,<br />
41 bệnh nhân được khám và chẩn đoán trật<br />
khớp vai tái hồi, và có khả năng kinh tế chấp<br />
nhận chi phí điều trị bằng phẫu thuật nội soi<br />
khớp.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nhắc lại giải phẫu bệnh sự mất vững khớp vai<br />
Khớp vai bị mất vững là tình trạng lỏng lẻo<br />
khớp ổ chảo-cánh tay. Tình trạng này có thể<br />
xảy ra đơn hướng -ở phía trước, dưới ,sau,<br />
hoặc đa hướng. Trong đó, thường gặp nhất là<br />
mất vững trước dưới.<br />
Nguyên nhân thường gặp:<br />
- Tổn thương rách sụn viền trước<br />
dưới(Bankart).<br />
<br />
- Tổn thương xương bờ ổ chảo, hay chỏm<br />
xương cánh tay (Hill-Sachs)<br />
<br />
Đánh giá trước mổ<br />
Các yếu tố bệnh sử như tuổi tác, nghề<br />
nghiệp, thời gian từ lúc trật đến lúc được điều<br />
trị, số lần trật, cơ chế chấn thương, phương<br />
pháp điều trị trước đó, và mức độ ảnh hưởng<br />
đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân góp<br />
phần quan trọng cho tiên lượng mức độ nặng<br />
của tổn thương và việc chọn lựa điều trị.<br />
Bệnh nhân được khám và làm các test lâm<br />
sàng. Trong các test mất vững, test e sợ (+)<br />
nhiều nhất, các test khác khó thực hiện hoặc<br />
(-), các test phát hiện các tổn thương đi kèm<br />
như rách sụn viền, rách gân nhị đầu và gân<br />
chóp xoay cũng được thực hiện.<br />
MRI giúp xác định tổn thương sụn viền,<br />
bao khớp, và các tổn thương gân cơ chóp xoay<br />
đi kèm.<br />
Cuối tháng 06/2006, MRArthrography<br />
được đưa vào ứng dụng tại Phân khoa MRI,<br />
Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM và Trung<br />
tâm Chẩn đoán Y khoa MEDIC. Kỹ thuật này<br />
đã giúp khảo sát rõ ràng với độ nhạy và độ<br />
chính xác cao hơn MRI kinh điển trong khảo<br />
sát các dạng và mức độ tổn thương sụn viền,<br />
các tổn thương dây chằng bao khớp, và các tổn<br />
thương rách bán phần gân cơ chóp xoay hay<br />
sạn khớp đi kèm.<br />
Đánh giá bệnh nhân dưới gây mê: đây là<br />
cách đánh giá hiệu quả sự lỏng lẻo khớp. Sau<br />
khi gây mê dãn cơ, thực hiện lại các test ngăn<br />
kéo, test load & shift nhằm đánh giá được vị trí<br />
và mức độ mất vững chính xác hơn.<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi<br />
Bệnh nhân sau khi tê tùng, gây mê nội khí<br />
quản, nằm nghiêng trên bàn mổ, chi phẫu<br />
thuật treo trên khung kéo với tạ, hoặc tư thế<br />
beach chair.<br />
Ngõ vào khớp: sau, trước và trước dưới.<br />
<br />
Tiến hành nội soi khớp chẩn đoán đánh giá<br />
tổn thương sụn viền, bao khớp, dây chằng và<br />
các cấu trúc giải phẫu khác.<br />
Cắt lọc sụn viền bị tổn thương, giải phóng<br />
mô mềm khỏi cổ ổ chảo bằng shaver và dao<br />
nội soi. Làm nhám bờ xương ổ chảo.<br />
May lại sụn viền hoặc tạo gờ bao khớp<br />
bằng 2-4 chỉ neo mini-revo (Linvatec Co.) kim<br />
loại, với chỉ bện không tan số 2. Nếu bao khớp<br />
lỏng lẻo, may rút bao khớp bằng chỉ bện<br />
không tan số 2 fiberwire (Arthrex Co.). May<br />
tăng cường khỏang trống chóp xoay cho<br />
những trường hợp lỏng lẻo phía trước nhiều.<br />
Các kỹ thuật cột chỉ và nốt chỉ thường dùng là<br />
Duncan, Teneese và nốt chỉ đơn giản của phẫu<br />
thuật viên.<br />
Đánh giá lại độ vững của nốt chỉ bằng móc<br />
nội soi, và độ vững của khớp bằng test ngăn kéo.<br />
Sau đó, điều trị các tổn thương phối hợp<br />
bằng phương pháp cắt lọc, may lại gân cơ hoặc<br />
sụn viền trên.<br />
<br />
Điều trị sau mổ<br />
Chườm đá vùng vai 48 giờ sau mổ.<br />
Tay phẫu thuật được đặt trong đai vai chi<br />
trên 4-6 tuần.<br />
Bệnh nhân được cho tập sớm ngày thứ 1<br />
sau mổ: gồng cơ, co duỗi khuỷu và nắm thả<br />
bàn tay. 3 tuần đầu tập tầm vận động thụ động<br />
và chủ động có trợ giúp, hạn chế xoay ngoài,<br />
tập sức cơ. Sau 3 tháng tập sức cơ tăng cường<br />
tăng dần, tăng xoay ngoài và các bài tập kéo<br />
dãn bao khớp (stretching).<br />
Vận động nặng hoặc chơi lại thể thao sau<br />
6-9 tháng.<br />
<br />
Đánh giá kết quả sau mổ<br />
Bệnh nhân được mời đến bệnh viện tái<br />
khám, theo dõi đau, chức năng, tầm vận động,<br />
sức cơ, đánh giá theo thang điểm Rowe.<br />
<br />
Tuổi<br />
Tuổi<br />
Số ca<br />
<br />
40<br />
1<br />
<br />
20-30 tuổi chiếm đa số(25 trường hợp).<br />
<br />
Tay thuận<br />
- Trật khớp vai xảy ra trên tay thuận: 30<br />
trường hợp (19 trường hợp do chấn thương<br />
thể thao).<br />
- Tay không thuận: 11 trường hợp (5<br />
trường hợp chấn thương thể thao).<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
- Chấn thương thể thao: 24 (đá bóng, bóng<br />
chuyền, võ thuật, bơi lội, cử tạ, tennis).<br />
- Té ngã: 14<br />
- Động kinh: 1<br />
- Tự làm trật: 2<br />
<br />
Thời gian<br />
Thời gian từ lúc bị chấn thương đến lúc<br />
điều trị<br />
Thời gian<br />
Số ca<br />
<br />
3 năm<br />
7<br />
<br />
Trung bình là 1-3 năm (30 trường hợp), có<br />
trường hợp 15 năm, và sớm nhất là 2 tháng.<br />
<br />
Số lần trật khớp vai<br />
Số lần trật<br />
Số ca<br />
<br />
10<br />
9<br />
<br />
MRI trước mổ<br />
18 trường hợp được chụp MRI trước mổ. MRI<br />
giúp xác định tổn thương sụn viền, bao khớp, và<br />
các tổn thương gân cơ chóp xoay đi kèm.<br />
<br />
Test ngăn kéo dưới gây mê<br />
- 38 trường hợp mất vững trước, dưới<br />
- 1 trường hợp mất vững sau<br />
- 2 trường hợp mất vững đa hướng(trước,<br />
dưới, sau)<br />
<br />
Nội soi khớp chẩn đoán<br />
<br />
Tư liệu<br />
<br />
- Sụn viền : hầu hết là tổn thương Bankart,<br />
với vị trí rách hầu hết là 2-6 giờ. 4 trường hợp<br />
không còn sụn viền trước dưới.<br />
<br />
Giới<br />
Nam : nữ = 32 : 9<br />
<br />
- 2 trường hợp vỡ xương bờ trước dưới ổ<br />
chảo(25% đường kính ổ chảo)<br />
- 1 trường hợp dãn bao khớp sau.<br />
- 2 trường hợp rách sụn viền trước dưới,<br />
dãn bao khớp dưới và sau.<br />
<br />
Tổn thương đi kèm :<br />
Rách sụn viền trên trước-sau (SLAP): phân loại<br />
theo Snyder<br />
Loại I : 8<br />
II :2<br />
III :1<br />
Rách gân chóp xoay<br />
- Gân trên gai : 4 (phần mặt khớp, độ 1)<br />
- Gân dưới vai: 1(phần mặt khớp, độ 1)<br />
- Viêm hoạt mạc : hầu hết các ca, do trật cũ,<br />
trật nhiều lần.<br />
- Sạn khớp : 1 ca.<br />
- Viêm gân 2 đầu : 5 ca<br />
- Tổn thương Hill-Sachs có mặt hầu hết<br />
trong các trường hợp.<br />
<br />
Kỹ thuật điều trị<br />
- May sụn viền hoặc tái tạo sụn viền bằng<br />
tạo gờ bao khớp: 24 ca. Dùng chỉ mini-revo<br />
trung bình 3 sợi/ 1ca.<br />
- May chồng bao khớp đơn thuần : 1 ca do<br />
lỏng lẻo bao khớp sau dưới.<br />
- May tạo hình sụn viền bao khớp trước<br />
dưới và may chồng bao khớp sau : 2 ca.<br />
- 2 ca chuyển sang mổ mở Latarjet vì vỡ<br />
xương >25% đường kính ổ chảo (loại trừ khỏi<br />
khâu theo dõi kết quả trong nghiên cứu này).<br />
- May khỏang trống chóp xoay tăng<br />
cường : 6 ca.<br />
- May tổn thương SLAP : 2 ca loại II.<br />
- Cắt lọc gân cơ chóp xoay: 5 ca.<br />
- Lấy sạn khớp: 1ca<br />
<br />
Kết quả<br />
- Không ghi nhận biến chứng trong và sau<br />
mổ.<br />
<br />
- Đau sau mổ: Thang điểm VAS : trung<br />
bình 3/10. ngày thứ 3 sau mổ bệnh nhân hết<br />
cảm giác đau vùng vai.<br />
- Thời gian nằm viện trung bình: 2 ngày.<br />
- Hầu hết bệnh nhân chưa thấy trật lại, có<br />
lẽ vì thời gian theo dõi còn ngắn. Trong đó: 25<br />
bệnh nhân theo dõi được sau 12 tháng với kết<br />
quả theo thang điểm Rowe (tối đa 100 điểm):<br />
Số ca<br />
<br />
20(80%)<br />
4(16%)<br />
1(4%)<br />
<br />
Độ<br />
vững<br />
k.vai<br />
50<br />
40<br />
40<br />
<br />
Chức<br />
năng<br />
25<br />
20<br />
15<br />
<br />
Tầm<br />
vận<br />
động<br />
20<br />
15<br />
10<br />
<br />
Điểm Xếp loại<br />
tổng<br />
cộng<br />
95<br />
Tốt<br />
75<br />
Khá<br />
65<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
- 4 bệnh nhân còn hơi sợ trật ở tư thế test e<br />
sợ.<br />
- Tầm vận động: hầu hết bệnh nhân phục<br />
hồi rất mau do tập vận động sớm theo chương<br />
trình, nhưng xoay ngòai và xoay ngòai ở tư thế<br />
dang vẫn khá hạn chế cho đến 3-5 tháng.<br />
- Chức năng: hầu hết bệnh nhân đều có thể<br />
trở lại sinh hoạt hàng ngày sau 3 tháng, tập thể<br />
thao nhẹ sau 4-5 tháng. 1 vận động viên Judo<br />
chuyên nghiệp có thể tập nặng sau 4 tháng, và<br />
tập đối kháng sau 6 tháng.<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Tư liệu<br />
Trật khớp vai tái hồi do mất vững khớp vai<br />
thường xảy ra ở nam giới, độ tuổi 20-30 do<br />
chấn thương thể thao hay té ngã. Thường xảy<br />
ra ở tay thuận. Thời gian từ lúc trật khớp vai<br />
lần đầu cho đến lúc điều trị thường muộn 1-3<br />
năm, với số lần trật khá nhiều. điều này góp<br />
phần vào việc làm nặng thêm các tổn thương<br />
và giảm chất lượng lành mô.<br />
Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng<br />
trong việc chẩn đoán và đánh giá tiên lượng<br />
của việc điều trị(4,7,4,9).<br />
MRI rất có giá trị để đánh giá trước mổ,<br />
đặc biệt MRArthrography giúp xác định tổn<br />
thương mất vững và các tổn thương đi<br />
kèm.Tổn thương Hill-Sachs và mất xương ổ<br />
chảo có thể được đánh giá qua XQ thường qui<br />
<br />
và MRI, nhưng tốt nhất là CT Scanner (7). Tuy<br />
nhiên, các phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br />
này khá tốn kém nên phần lớn các trường hợp<br />
có thể xác định tổn thương chính xác hơn khi<br />
nội soi khớp chẩn đoán. Do đó, MRI và CT<br />
Scanner chưa được làm thường qui mà chỉ giới<br />
hạn ở những bệnh nhân có khả năng tài chính,<br />
và giúp làm tư liệu nghiên cứu khoa học.<br />
Kỹ thuật khám đánh giá lại khớp vai bệnh<br />
nhân dưới gây mê rất quan trọng cho phép<br />
đánh giá lại vị trí và mức độ mất vững của<br />
khớp một cách chính xác(3,4,7,4,9). Nhờ kỹ thuật<br />
này chúng tôi đã phát hiện 1 ca mất vững phía<br />
sau do lỏng lẻo bao khớp, và 2 ca mất vững đa<br />
hướng mà khám lâm sàng và MRI chẩn đoán<br />
lầm là mất vững phía trứơc.<br />
<br />
Kỹ thuật điều trị<br />
Nội soi khớp vai là 1 phương tiện hiện đại<br />
đang được sử dụng phổ biến trên thế giới<br />
trong việc chẩn đoán và điều trị các tổn<br />
thương khớp vai(9) . Tại Việt nam, nội soi khớp<br />
vai mới được ứng dụng lần đầu tiên tại khoa<br />
Chi trên, BV Chấn thương Chỉnh hình từ<br />
tháng 07/2004 và đang được xây dựng và phát<br />
triên. Đây là 41 ca điều trị mất vững khớp vai<br />
bằng nội soi khớp trong số trên 100 trường<br />
hợp điều trị các tổn thương khớp vai bằng nội<br />
soi khớp tại khoa chúng tôi.<br />
Trong các tổn thương khớp vai, trật khớp vai<br />
là một tổn thương chiếm tỷ lệ khá cao. Trong đó,<br />
ở người trẻ tỷ lệ trật khớp vai tái hồi do chấn<br />
thương chiếm tỷ lệ 66-94% , và tổn thương<br />
Bankart chiếm 94-97% trong trật khớp vai(1,2) .<br />
Nhờ có nội soi khớp vai chúng ta có thể khảo sát<br />
rõ ràng trực tiếp các tổn thương sụn viền bao<br />
khớp, dây chằng, cũng như hiểu rõ sự liên quan<br />
hợp lý giữa mức độ tổn thương cấu trúc giải<br />
phẫu và biểu hiện lâm sàng. Từ đó có cách điều<br />
trị chọn lọc thích hợp trên cấu trúc tổn thương<br />
và dự hậu được kết quả điều trị.<br />
Trong các trường hợp, chúng tôi đã khảo<br />
sát được tổn thương Bankart với nhiều hình<br />
thái khác nhau :kiểu rách , vị trí rách khác<br />
nhau của sụn viền trứơc dưới; lỏng lẻo bao<br />
<br />
khớp hay rách dây chằng, và chất lượng mô,<br />
cũng như mức độ tổn thương xương. Ngoài ra,<br />
nội soi khớp giúp phát hiện được các tổn<br />
thương kèm theo mà trước đây mổ mở khó<br />
phát hiện và dễ bỏ sót điều trị.<br />
Sau khi xác định rõ tổn thương, mô mềm<br />
và xương ổ chảo được chuẩn bị kỹ giúp tăng<br />
cường khả năng lành mô. Vị trí và số lượng chỉ<br />
neo được bắt chính xác, dễ dàng trên bờ ổ chảo<br />
giúp may đính lại toàn bộ vị trí tổn thương.<br />
Với các kỹ thuật cột chỉ qua nội soi khớp giúp<br />
cố định vững chắc mô vào xương hơn so với<br />
mổ mở(3,4).<br />
Thời gian mổ ban đầu kéo dài 5 giờ và đến<br />
nay chỉ còn 2 giờ, với số lượng dung dịch<br />
truyền vào khớp cũng giảm đáng kể. điều này<br />
phụ thuộc nhiều vào tay nghề phẫu thuật viên,<br />
đội ngũ phòng mổ và trang thiết bị chuyên<br />
dùng<br />
<br />
Kết quả<br />
Hầu hết bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ.<br />
Đau sau mổ không đáng kể với việc dùng kháng<br />
viêm giảm đau thông thường, do phẫu thuật ít<br />
tàn phá chỉ có 3 vết mổ nhỏ hơn 0,5cm ở vùng<br />
vai và thẫm mỹ. Thời gian nằm viện ngắn.<br />
Bệnh nhân được tập phục hồi sớm ngay<br />
sau mổ theo chương trình tập phục hồi tối ưu<br />
theo từng giai đoạn phục hồi.<br />
Do tiêu chí đánh giá lớn nhất là sự vững<br />
khớp vai và chức năng sau khi bệnh nhân trở<br />
lại hoạt động hằng ngày hoặc chơi thể thao<br />
như trước lúc chấn thương , nên thời gian theo<br />
dõi phải ít nhất 12-36 tháng. Trong số các<br />
trường hợp của chúng tôi, sau mổ 3 tháng hầu<br />
hết bệnh nhân đều có thể có tầm vận động và<br />
sức cơ tương đối để có thể trở về sinh hoạt<br />
hàng ngày. Đây là kết quả theo dõi sau 12<br />
tháng trên 25 bệnh nhân, với kết quả rất khả<br />
quan. Bệnh nhân có thể chơi lại môn thể thao<br />
của mình, hoặc lao động nặng, chỉ có 4 bệnh<br />
nhân còn giới hạn nhẹ xoay ngoài và hơi sợ<br />
trật, và 1 ca bị giới hạn tầm vận động mức độ<br />
trung bình.<br />
<br />