intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng nội soi khớp vai trong chẩn đoán và điều trị mất vững khớp vai

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

70
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu trình bày về nội soi khớp vai đã dược ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khớp vai tại Việt nam từ năm 2004. Nghiên cứu đã dùng nội soi khớp điều trị mất vững khớp vai và theo dõi bệnh nhân với thời gian tối thiểu là 12 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng nội soi khớp vai trong chẩn đoán và điều trị mất vững khớp vai

ỨNG DỤNG NỘI SOI KHỚP VAI TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> VÀ ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG KHỚP VAI<br /> Nguyễn Trọng Anh*, Nguyễn Văn Thái*, Hoàng Mạnh Cường*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu : Nội soi khớp vai đã dược ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khớp vai tại Việt nam từ năm 2004.<br /> Chúng tôi đã dùng nội soi khớp điều trị mất vững khớp vai và theo dõi bệnh nhân với thời gian tối thiểu là 12 tháng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Chúng tôi nghiên cứu trên 41 bệnh nhân (trung bình 20-30 tuổi)<br /> bị trật khớp vai tái hồi. Trung bình bệnh nhân đã trật 10 lần trước mổ. Thời gian từ lúc chấn thương cho đến lúc<br /> phẫu thuật trung bình là 35 tháng. Phương pháp phẫu thuật là nội soi may sụn viền bao khớp và may khoảng trống<br /> chóp xoay. bệnh nhân được theo dõi các thông số đau, sự vững khớp và chức năng theo Thang điểm Rowe.<br /> Kết quả : Theo dõi tối thiểu 12 tháng sau mổ, có 20 bệnh nhân (80%) tốt, 5 (16%) khá, và 1 (4%) trung bình<br /> theo thang điểm Rowe, không ghi nhận trường hợp nào trật lại. Hầu hết các bệnh nhân có thể trở lại các sinh hoạt<br /> trước mổ.<br /> Kết luận : Nội soi khớp cho phép phẫu thuật viên điều trị chính xác, đầy đủ các tổn thương sụn viền bao khớp<br /> vai và giúp phục hồi vận động nhanh và giảm thiểu nguy cơ điều trị cho bệnh nhân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ARTHROSCOPY APPLICATION IN DIGNOSIS AND TREATMENT<br /> OF SHOULDER INSTABILITY<br /> Nguyen Trong Anh, Nguyen Van Thai, Hoang Manh Cuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 1 - 2008: 303 – 309<br /> Introduction: Shoulder arthroscopy has been applied to treat patients with shoulder pathologies in Viet nam<br /> since 2004. We performed arthroscopic diagnosis and repair for shoulder instability and followed-up patients<br /> prospectively for a minimum of 12 months.<br /> Methods and Materials: We studied 41 patients (mean age, 20-30 years) with recurrent shoulder<br /> dislocations. They reported an average of 10 dislocations preoperatively. An average of 35 months elapsed from<br /> initial dislocation to surgery. The shoulder instability were underwent with arthroscopic capsulolabral repair with<br /> metal suture anchors and with or without rotator cuff interval closure. Patients were evaluated prospectively for<br /> pain, motion, stability, and function using the Rowe score.<br /> Results: At a minimum of 12 months postoperatively, 20(80%) excellent, and 4(16%) good, 1(4%) fair based<br /> on Rowe score, and no recurrence rate. Most of the patient could return to their preinjury activities. Discussion and<br /> conclusions: These results indicate that arthroscopic treatment of patients with shoulder instability yields good<br /> results comparable to gold standard open procedures (Latarjet and Bankart-Jobe) ever used in Viet nam. We believe<br /> that surgically addressing accurate site of labral defect, capsular laxity and combined lesions is critical, particularly<br /> dealing with chronic instability.<br /> Conclusions: This procedure allows the surgeon to reliably correct the labral detachment and the capsular<br /> redundancy while preserving motion and minimizing morbidity.<br /> <br /> *Khoa Chi trên- Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh hình TP.HCM.<br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> <br /> - Lỏng lẻo bao khớp.<br /> <br /> Mất vững khớp vai gây trật khớp vai tái<br /> hồi là một bệnh lý thường gặp ở khớp vai và<br /> có nhiều phương pháp phẫu thuật mở để điều<br /> trị hiệu quả phục hồi sự vững của khớp vai.<br /> <br /> - Rách dây chằng ổ chảo-cánh tay.<br /> <br /> Việc ứng dụng nội soi khớp đã tăng cường<br /> khả năng xác định các tổn thương hiểu biết sâu<br /> hơn về nguyên nhân gây mất vững và điều trị<br /> chọn lọc các cấu trúc thương tổn nhằm đạt kết<br /> quả tối ưu và giảm thiểu nguy cơ gây tổn<br /> thương thêm do thầy thuốc. Ngòai ra, kỹ thuật<br /> này giúp giảm đau sau mổ, giảm thời gian<br /> nằm viện, giảm biến chứng phẫu thuật, và<br /> bệnh nhân tập phục hồi sớm sau mổ.(1,7,9)<br /> Trong một thập niên qua, điều trị mất<br /> vững khớp vai đã trở nên phổ biến trên thế<br /> giới và là chọn lựa điều trị hiệu quả cho mất<br /> vững khớp vai. (9)<br /> Mục đích bài báo cáo này nhằm giới thiệu<br /> việc ứng dụng phương pháp mới, tiến bộ<br /> trong điều trị mất vững khớp vai, và kết quả<br /> trên 41 bệnh nhân tại khoa Chi trên, Bệnh viện<br /> Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM từ tháng<br /> 07/2004-11/2006.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Từ tháng 07/2004-11/2006 tại khoa Chi trên,<br /> Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM,<br /> 41 bệnh nhân được khám và chẩn đoán trật<br /> khớp vai tái hồi, và có khả năng kinh tế chấp<br /> nhận chi phí điều trị bằng phẫu thuật nội soi<br /> khớp.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nhắc lại giải phẫu bệnh sự mất vững khớp vai<br /> Khớp vai bị mất vững là tình trạng lỏng lẻo<br /> khớp ổ chảo-cánh tay. Tình trạng này có thể<br /> xảy ra đơn hướng -ở phía trước, dưới ,sau,<br /> hoặc đa hướng. Trong đó, thường gặp nhất là<br /> mất vững trước dưới.<br /> Nguyên nhân thường gặp:<br /> - Tổn thương rách sụn viền trước<br /> dưới(Bankart).<br /> <br /> - Tổn thương xương bờ ổ chảo, hay chỏm<br /> xương cánh tay (Hill-Sachs)<br /> <br /> Đánh giá trước mổ<br /> Các yếu tố bệnh sử như tuổi tác, nghề<br /> nghiệp, thời gian từ lúc trật đến lúc được điều<br /> trị, số lần trật, cơ chế chấn thương, phương<br /> pháp điều trị trước đó, và mức độ ảnh hưởng<br /> đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân góp<br /> phần quan trọng cho tiên lượng mức độ nặng<br /> của tổn thương và việc chọn lựa điều trị.<br /> Bệnh nhân được khám và làm các test lâm<br /> sàng. Trong các test mất vững, test e sợ (+)<br /> nhiều nhất, các test khác khó thực hiện hoặc<br /> (-), các test phát hiện các tổn thương đi kèm<br /> như rách sụn viền, rách gân nhị đầu và gân<br /> chóp xoay cũng được thực hiện.<br /> MRI giúp xác định tổn thương sụn viền,<br /> bao khớp, và các tổn thương gân cơ chóp xoay<br /> đi kèm.<br /> Cuối tháng 06/2006, MRArthrography<br /> được đưa vào ứng dụng tại Phân khoa MRI,<br /> Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM và Trung<br /> tâm Chẩn đoán Y khoa MEDIC. Kỹ thuật này<br /> đã giúp khảo sát rõ ràng với độ nhạy và độ<br /> chính xác cao hơn MRI kinh điển trong khảo<br /> sát các dạng và mức độ tổn thương sụn viền,<br /> các tổn thương dây chằng bao khớp, và các tổn<br /> thương rách bán phần gân cơ chóp xoay hay<br /> sạn khớp đi kèm.<br /> Đánh giá bệnh nhân dưới gây mê: đây là<br /> cách đánh giá hiệu quả sự lỏng lẻo khớp. Sau<br /> khi gây mê dãn cơ, thực hiện lại các test ngăn<br /> kéo, test load & shift nhằm đánh giá được vị trí<br /> và mức độ mất vững chính xác hơn.<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi<br /> Bệnh nhân sau khi tê tùng, gây mê nội khí<br /> quản, nằm nghiêng trên bàn mổ, chi phẫu<br /> thuật treo trên khung kéo với tạ, hoặc tư thế<br /> beach chair.<br /> Ngõ vào khớp: sau, trước và trước dưới.<br /> <br /> Tiến hành nội soi khớp chẩn đoán đánh giá<br /> tổn thương sụn viền, bao khớp, dây chằng và<br /> các cấu trúc giải phẫu khác.<br /> Cắt lọc sụn viền bị tổn thương, giải phóng<br /> mô mềm khỏi cổ ổ chảo bằng shaver và dao<br /> nội soi. Làm nhám bờ xương ổ chảo.<br /> May lại sụn viền hoặc tạo gờ bao khớp<br /> bằng 2-4 chỉ neo mini-revo (Linvatec Co.) kim<br /> loại, với chỉ bện không tan số 2. Nếu bao khớp<br /> lỏng lẻo, may rút bao khớp bằng chỉ bện<br /> không tan số 2 fiberwire (Arthrex Co.). May<br /> tăng cường khỏang trống chóp xoay cho<br /> những trường hợp lỏng lẻo phía trước nhiều.<br /> Các kỹ thuật cột chỉ và nốt chỉ thường dùng là<br /> Duncan, Teneese và nốt chỉ đơn giản của phẫu<br /> thuật viên.<br /> Đánh giá lại độ vững của nốt chỉ bằng móc<br /> nội soi, và độ vững của khớp bằng test ngăn kéo.<br /> Sau đó, điều trị các tổn thương phối hợp<br /> bằng phương pháp cắt lọc, may lại gân cơ hoặc<br /> sụn viền trên.<br /> <br /> Điều trị sau mổ<br /> Chườm đá vùng vai 48 giờ sau mổ.<br /> Tay phẫu thuật được đặt trong đai vai chi<br /> trên 4-6 tuần.<br /> Bệnh nhân được cho tập sớm ngày thứ 1<br /> sau mổ: gồng cơ, co duỗi khuỷu và nắm thả<br /> bàn tay. 3 tuần đầu tập tầm vận động thụ động<br /> và chủ động có trợ giúp, hạn chế xoay ngoài,<br /> tập sức cơ. Sau 3 tháng tập sức cơ tăng cường<br /> tăng dần, tăng xoay ngoài và các bài tập kéo<br /> dãn bao khớp (stretching).<br /> Vận động nặng hoặc chơi lại thể thao sau<br /> 6-9 tháng.<br /> <br /> Đánh giá kết quả sau mổ<br /> Bệnh nhân được mời đến bệnh viện tái<br /> khám, theo dõi đau, chức năng, tầm vận động,<br /> sức cơ, đánh giá theo thang điểm Rowe.<br /> <br /> Tuổi<br /> Tuổi<br /> Số ca<br /> <br /> 40<br /> 1<br /> <br /> 20-30 tuổi chiếm đa số(25 trường hợp).<br /> <br /> Tay thuận<br /> - Trật khớp vai xảy ra trên tay thuận: 30<br /> trường hợp (19 trường hợp do chấn thương<br /> thể thao).<br /> - Tay không thuận: 11 trường hợp (5<br /> trường hợp chấn thương thể thao).<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> - Chấn thương thể thao: 24 (đá bóng, bóng<br /> chuyền, võ thuật, bơi lội, cử tạ, tennis).<br /> - Té ngã: 14<br /> - Động kinh: 1<br /> - Tự làm trật: 2<br /> <br /> Thời gian<br /> Thời gian từ lúc bị chấn thương đến lúc<br /> điều trị<br /> Thời gian<br /> Số ca<br /> <br /> 3 năm<br /> 7<br /> <br /> Trung bình là 1-3 năm (30 trường hợp), có<br /> trường hợp 15 năm, và sớm nhất là 2 tháng.<br /> <br /> Số lần trật khớp vai<br /> Số lần trật<br /> Số ca<br /> <br /> 10<br /> 9<br /> <br /> MRI trước mổ<br /> 18 trường hợp được chụp MRI trước mổ. MRI<br /> giúp xác định tổn thương sụn viền, bao khớp, và<br /> các tổn thương gân cơ chóp xoay đi kèm.<br /> <br /> Test ngăn kéo dưới gây mê<br /> - 38 trường hợp mất vững trước, dưới<br /> - 1 trường hợp mất vững sau<br /> - 2 trường hợp mất vững đa hướng(trước,<br /> dưới, sau)<br /> <br /> Nội soi khớp chẩn đoán<br /> <br /> Tư liệu<br /> <br /> - Sụn viền : hầu hết là tổn thương Bankart,<br /> với vị trí rách hầu hết là 2-6 giờ. 4 trường hợp<br /> không còn sụn viền trước dưới.<br /> <br /> Giới<br /> Nam : nữ = 32 : 9<br /> <br /> - 2 trường hợp vỡ xương bờ trước dưới ổ<br /> chảo(25% đường kính ổ chảo)<br /> - 1 trường hợp dãn bao khớp sau.<br /> - 2 trường hợp rách sụn viền trước dưới,<br /> dãn bao khớp dưới và sau.<br /> <br /> Tổn thương đi kèm :<br /> Rách sụn viền trên trước-sau (SLAP): phân loại<br /> theo Snyder<br />  Loại I : 8<br />  II :2<br />  III :1<br /> Rách gân chóp xoay<br /> - Gân trên gai : 4 (phần mặt khớp, độ 1)<br /> - Gân dưới vai: 1(phần mặt khớp, độ 1)<br /> - Viêm hoạt mạc : hầu hết các ca, do trật cũ,<br /> trật nhiều lần.<br /> - Sạn khớp : 1 ca.<br /> - Viêm gân 2 đầu : 5 ca<br /> - Tổn thương Hill-Sachs có mặt hầu hết<br /> trong các trường hợp.<br /> <br /> Kỹ thuật điều trị<br /> - May sụn viền hoặc tái tạo sụn viền bằng<br /> tạo gờ bao khớp: 24 ca. Dùng chỉ mini-revo<br /> trung bình 3 sợi/ 1ca.<br /> - May chồng bao khớp đơn thuần : 1 ca do<br /> lỏng lẻo bao khớp sau dưới.<br /> - May tạo hình sụn viền bao khớp trước<br /> dưới và may chồng bao khớp sau : 2 ca.<br /> - 2 ca chuyển sang mổ mở Latarjet vì vỡ<br /> xương >25% đường kính ổ chảo (loại trừ khỏi<br /> khâu theo dõi kết quả trong nghiên cứu này).<br /> - May khỏang trống chóp xoay tăng<br /> cường : 6 ca.<br /> - May tổn thương SLAP : 2 ca loại II.<br /> - Cắt lọc gân cơ chóp xoay: 5 ca.<br /> - Lấy sạn khớp: 1ca<br /> <br /> Kết quả<br /> - Không ghi nhận biến chứng trong và sau<br /> mổ.<br /> <br /> - Đau sau mổ: Thang điểm VAS : trung<br /> bình 3/10. ngày thứ 3 sau mổ bệnh nhân hết<br /> cảm giác đau vùng vai.<br /> - Thời gian nằm viện trung bình: 2 ngày.<br /> - Hầu hết bệnh nhân chưa thấy trật lại, có<br /> lẽ vì thời gian theo dõi còn ngắn. Trong đó: 25<br /> bệnh nhân theo dõi được sau 12 tháng với kết<br /> quả theo thang điểm Rowe (tối đa 100 điểm):<br /> Số ca<br /> <br /> 20(80%)<br /> 4(16%)<br /> 1(4%)<br /> <br /> Độ<br /> vững<br /> k.vai<br /> 50<br /> 40<br /> 40<br /> <br /> Chức<br /> năng<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> <br /> Tầm<br /> vận<br /> động<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> <br /> Điểm Xếp loại<br /> tổng<br /> cộng<br /> 95<br /> Tốt<br /> 75<br /> Khá<br /> 65<br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> - 4 bệnh nhân còn hơi sợ trật ở tư thế test e<br /> sợ.<br /> - Tầm vận động: hầu hết bệnh nhân phục<br /> hồi rất mau do tập vận động sớm theo chương<br /> trình, nhưng xoay ngòai và xoay ngòai ở tư thế<br /> dang vẫn khá hạn chế cho đến 3-5 tháng.<br /> - Chức năng: hầu hết bệnh nhân đều có thể<br /> trở lại sinh hoạt hàng ngày sau 3 tháng, tập thể<br /> thao nhẹ sau 4-5 tháng. 1 vận động viên Judo<br /> chuyên nghiệp có thể tập nặng sau 4 tháng, và<br /> tập đối kháng sau 6 tháng.<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Tư liệu<br /> Trật khớp vai tái hồi do mất vững khớp vai<br /> thường xảy ra ở nam giới, độ tuổi 20-30 do<br /> chấn thương thể thao hay té ngã. Thường xảy<br /> ra ở tay thuận. Thời gian từ lúc trật khớp vai<br /> lần đầu cho đến lúc điều trị thường muộn 1-3<br /> năm, với số lần trật khá nhiều. điều này góp<br /> phần vào việc làm nặng thêm các tổn thương<br /> và giảm chất lượng lành mô.<br /> Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng<br /> trong việc chẩn đoán và đánh giá tiên lượng<br /> của việc điều trị(4,7,4,9).<br /> MRI rất có giá trị để đánh giá trước mổ,<br /> đặc biệt MRArthrography giúp xác định tổn<br /> thương mất vững và các tổn thương đi<br /> kèm.Tổn thương Hill-Sachs và mất xương ổ<br /> chảo có thể được đánh giá qua XQ thường qui<br /> <br /> và MRI, nhưng tốt nhất là CT Scanner (7). Tuy<br /> nhiên, các phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br /> này khá tốn kém nên phần lớn các trường hợp<br /> có thể xác định tổn thương chính xác hơn khi<br /> nội soi khớp chẩn đoán. Do đó, MRI và CT<br /> Scanner chưa được làm thường qui mà chỉ giới<br /> hạn ở những bệnh nhân có khả năng tài chính,<br /> và giúp làm tư liệu nghiên cứu khoa học.<br /> Kỹ thuật khám đánh giá lại khớp vai bệnh<br /> nhân dưới gây mê rất quan trọng cho phép<br /> đánh giá lại vị trí và mức độ mất vững của<br /> khớp một cách chính xác(3,4,7,4,9). Nhờ kỹ thuật<br /> này chúng tôi đã phát hiện 1 ca mất vững phía<br /> sau do lỏng lẻo bao khớp, và 2 ca mất vững đa<br /> hướng mà khám lâm sàng và MRI chẩn đoán<br /> lầm là mất vững phía trứơc.<br /> <br /> Kỹ thuật điều trị<br /> Nội soi khớp vai là 1 phương tiện hiện đại<br /> đang được sử dụng phổ biến trên thế giới<br /> trong việc chẩn đoán và điều trị các tổn<br /> thương khớp vai(9) . Tại Việt nam, nội soi khớp<br /> vai mới được ứng dụng lần đầu tiên tại khoa<br /> Chi trên, BV Chấn thương Chỉnh hình từ<br /> tháng 07/2004 và đang được xây dựng và phát<br /> triên. Đây là 41 ca điều trị mất vững khớp vai<br /> bằng nội soi khớp trong số trên 100 trường<br /> hợp điều trị các tổn thương khớp vai bằng nội<br /> soi khớp tại khoa chúng tôi.<br /> Trong các tổn thương khớp vai, trật khớp vai<br /> là một tổn thương chiếm tỷ lệ khá cao. Trong đó,<br /> ở người trẻ tỷ lệ trật khớp vai tái hồi do chấn<br /> thương chiếm tỷ lệ 66-94% , và tổn thương<br /> Bankart chiếm 94-97% trong trật khớp vai(1,2) .<br /> Nhờ có nội soi khớp vai chúng ta có thể khảo sát<br /> rõ ràng trực tiếp các tổn thương sụn viền bao<br /> khớp, dây chằng, cũng như hiểu rõ sự liên quan<br /> hợp lý giữa mức độ tổn thương cấu trúc giải<br /> phẫu và biểu hiện lâm sàng. Từ đó có cách điều<br /> trị chọn lọc thích hợp trên cấu trúc tổn thương<br /> và dự hậu được kết quả điều trị.<br /> Trong các trường hợp, chúng tôi đã khảo<br /> sát được tổn thương Bankart với nhiều hình<br /> thái khác nhau :kiểu rách , vị trí rách khác<br /> nhau của sụn viền trứơc dưới; lỏng lẻo bao<br /> <br /> khớp hay rách dây chằng, và chất lượng mô,<br /> cũng như mức độ tổn thương xương. Ngoài ra,<br /> nội soi khớp giúp phát hiện được các tổn<br /> thương kèm theo mà trước đây mổ mở khó<br /> phát hiện và dễ bỏ sót điều trị.<br /> Sau khi xác định rõ tổn thương, mô mềm<br /> và xương ổ chảo được chuẩn bị kỹ giúp tăng<br /> cường khả năng lành mô. Vị trí và số lượng chỉ<br /> neo được bắt chính xác, dễ dàng trên bờ ổ chảo<br /> giúp may đính lại toàn bộ vị trí tổn thương.<br /> Với các kỹ thuật cột chỉ qua nội soi khớp giúp<br /> cố định vững chắc mô vào xương hơn so với<br /> mổ mở(3,4).<br /> Thời gian mổ ban đầu kéo dài 5 giờ và đến<br /> nay chỉ còn 2 giờ, với số lượng dung dịch<br /> truyền vào khớp cũng giảm đáng kể. điều này<br /> phụ thuộc nhiều vào tay nghề phẫu thuật viên,<br /> đội ngũ phòng mổ và trang thiết bị chuyên<br /> dùng<br /> <br /> Kết quả<br /> Hầu hết bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ.<br /> Đau sau mổ không đáng kể với việc dùng kháng<br /> viêm giảm đau thông thường, do phẫu thuật ít<br /> tàn phá chỉ có 3 vết mổ nhỏ hơn 0,5cm ở vùng<br /> vai và thẫm mỹ. Thời gian nằm viện ngắn.<br /> Bệnh nhân được tập phục hồi sớm ngay<br /> sau mổ theo chương trình tập phục hồi tối ưu<br /> theo từng giai đoạn phục hồi.<br /> Do tiêu chí đánh giá lớn nhất là sự vững<br /> khớp vai và chức năng sau khi bệnh nhân trở<br /> lại hoạt động hằng ngày hoặc chơi thể thao<br /> như trước lúc chấn thương , nên thời gian theo<br /> dõi phải ít nhất 12-36 tháng. Trong số các<br /> trường hợp của chúng tôi, sau mổ 3 tháng hầu<br /> hết bệnh nhân đều có thể có tầm vận động và<br /> sức cơ tương đối để có thể trở về sinh hoạt<br /> hàng ngày. Đây là kết quả theo dõi sau 12<br /> tháng trên 25 bệnh nhân, với kết quả rất khả<br /> quan. Bệnh nhân có thể chơi lại môn thể thao<br /> của mình, hoặc lao động nặng, chỉ có 4 bệnh<br /> nhân còn giới hạn nhẹ xoay ngoài và hơi sợ<br /> trật, và 1 ca bị giới hạn tầm vận động mức độ<br /> trung bình.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2