Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
ỨNG DỤNG QUY PHẠM THỰC HÀNH NUÔI TỐT (GAP) CÁ RÔ PHI ĐỎ<br />
(Oreochromis sp.) THEO HÌNH THỨC NUÔI BÁN THÂM CANH<br />
TRONG AO ĐẤT TẠI ĐÀ NẴNG<br />
APPLICATION OF GOOD AQUACULTURE PRACTICES FOR RED TILAPIA<br />
(Oreochromis sp.) SEMI-INTENSIVE CULTURE IN EARTHERN PONDS IN DANANG<br />
Đặng Thị Thu Trang1<br />
Ngày nhận bài: 18/05/2012; Ngày phản biện thông qua: 17/10/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Áp dụng quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP) là cơ sở quan trọng cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản và<br />
phát triển bền vững nghề nuôi. Ứng dụng mô hình GAP trong nuôi bán thâm canh cá rô phi đỏ được thực hiện trong năm<br />
2010 - 2011 tại thành phố Đà Nẵng. Tiến hành áp dụng và so sánh hiệu quả của việc áp dụng Quy phạm thực hành nuôi<br />
tốt (GAP) và không áp dụng GAP trên 3 ao đất với diện tích 2000m2/ao. Bước đầu áp dụng mô hình GAP trong nuôi thâm<br />
canh cá rô phi đỏ đã thu được một số kết quả khả quan, các yếu tố đầu vào và đầu ra được quản lý một cách chặt chẽ trong<br />
suốt quá trình nuôi, sản phẩm tạo ra có chất lượng cao, không nhiễm mầm bệnh, môi trường ao nuôi được quản lý tốt và<br />
bền vững. Sau 6 tháng nuôi, cá nuôi theo mô hình GAP đạt khối lượng cao hơn (505 so với 386g/con), hệ số FCR thấp hơn<br />
(1,65 so với 1,91), tỷ lệ sống cao hơn (73 so với 64%), năng suất bình quân cao hơn (2203 và 1283 kg/100 m2/vụ), lợi nhuận<br />
bình quân cao hơn (1,601 so với 0,313 triệu đồng/100m2/vụ) so với mô hình nuôi không áp dụng GAP (P < 0,05). Nghiên<br />
cứu cũng đề xuất sự cần thiết của việc xây dựng và áp dụng rộng rãi quy phạm GAP trong nuôi cá rô phi đỏ ở nước ta.<br />
Từ khóa: cá rô phi đỏ, Oreochromis, quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP)<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The application of Good Aquaculture Practices (GAP) plays an important role in improving seafood quality and<br />
developing aquaculture industry sustainably. Application of Good Aquaculture Practices in red tilapia semi-intensive<br />
ulture was carried out between 2010 and 2011 in Danang city. In this study, technical, economic and environmental<br />
efficiency between the two red tilapia culture models (GAP and non-GAP application) was compared in the three earthern<br />
ponds (2000 m2/pond). The application of Good Aquaculture Practices in red tilapia semi-intensice culture has achieved<br />
satisfactory results. The input and output factors were closely managed during the cultured period. This cultured model<br />
produce not only high quality tilapia products but also a good and sustainable cultured environment. After 6 months of<br />
culture, the red tilapia cultured by GAP model obtained a higher body weight (505 compared with 386 g/con), lower food<br />
conversion ratio (1.65 compared with 1.91), higher survival rate (73 as opposed to 64%), higher average yield (2203<br />
compared with 1283 kg/100 m2/crop), and higher average profits (1.601 as opposed to 0.313 million VND/100m2/crop) in<br />
comparision with those of the non-GAP model (P < 0.05). The study also put forward the necessity for application of the<br />
Good Aquaculture Practices in red tilapia culture in our country.<br />
Key words: red tilapia, oreochromis, good aquaculture practice<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Được nhập vào nước ta từ năm 1985, cá rô phi<br />
đỏ (Oreochromis sp.) hay còn gọi là cá điêu hồng là<br />
loài cá được nuôi khá phổ biến hiện nay ở nhiều địa<br />
<br />
1<br />
<br />
phương trên cả nước [12]. Với ưu điểm là màu sắc<br />
đẹp, tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm ngon, thích<br />
ứng tốt với môi trường, cá rô phi đỏ được thị trường<br />
trong và ngoài nước rất ưa chuộng. Cá rô phi được<br />
<br />
Đặng Thị Thu Trang: Lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản 2008 - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 183<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
nuôi phổ biến nhất chỉ sau cá chép và chúng được<br />
xác định là đối tượng cải thiện dinh dưỡng cũng như<br />
xóa đói giảm nghèo [20]. Theo chủ trương chung<br />
của ngành Thủy sản, cá rô phi được xác định là đối<br />
tượng tiêu dùng quan trọng trong nước và hướng<br />
đến mục tiêu xuất khẩu tương tự như cá da trơn<br />
và tôm he [4] do kỹ thuật nuôi đơn giản, tận dụng<br />
tốt diện tích mặt nước và lao động nông nhàn tại<br />
địa phương.<br />
Tuy nhiên, do những lo ngại hiện nay về chất<br />
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, người tiêu<br />
dùng trong và ngoài nước ngày càng quan tâm đến<br />
chất lượng sản phẩm, trong đó có các mặt hàng<br />
thủy sản. Vì lẽ đó, các tiêu chuẩn và quy phạm về<br />
nuôi trồng thủy sản an toàn, rõ nguồn gốc xuất xứ<br />
đã được nhiều tổ chức, các nhà phân phối và nhập<br />
khẩu và người tiêu dùng hết sức quan tâm. Trên cơ<br />
sở bộ quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm (CoC)<br />
[18] các bộ tiêu chuẩn khác lần lượt ra đời như quy<br />
phạm thực thành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP),<br />
thực hành quản lý tốt hơn (BMP), quy tắc thực hành<br />
nuôi tôm (CoP), quy phạm thực hành nuôi thủy sản<br />
tốt nhất (BAP),... [8, 10, 17, 19, 21]. Chúng đã và<br />
đang trở thành những tiêu chuẩn bắt buộc đối với<br />
việc nhập khẩu các mặt hàng thủy sản vào các thị<br />
trường Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản,...<br />
Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt<br />
(GAP) là bộ 8 quy tắc thực hành nhằm sản xuất ra<br />
các sản phẩm thủy sản chất lượng cao, thân thiện<br />
với môi trường, giảm thiểu dịch bệnh và đảm bảo<br />
vệ sinh an toàn thực phẩm [16, 22]. Đây cũng chính<br />
là hướng đi lâu dài mà ngành Thủy sản nước ta<br />
cần hướng tới nhằm phát triển bền vững cũng như<br />
hướng đến các thị trường xuất khẩu khó tính như<br />
Châu Âu, Mỹ và Nhật [23]. Tuy nhiên, hiện nay, các<br />
nghiên cứu và áp dụng về GAP mới chỉ bước đầu<br />
trên một số đối tượng như tôm he, cá tra [11, 14,<br />
16]. Các nghiên cứu trên cá rô phi, đặc biệt là cá<br />
rô phi đỏ vẫn chưa được đề cập. Nghiên cứu được<br />
thực hiện làm cơ sở cho việc xây dựng và áp dụng<br />
GAP cho nuôi cá rô phi đỏ ở nước ta.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Thời gian và đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2010 2011 tại huyện Hòa Vang, Đà Nẵng. Trên cơ sở diện<br />
tích nuôi 20 ha, tiến hành áp dụng Quy phạm thực<br />
hành nuôi tốt (GAP) trên 3 ao (2000 m2/ao) và so<br />
sánh với 3 ao nuôi theo mô hình nuôi truyền thống<br />
(2000m2/ao). Cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) được<br />
nuôi theo hình thức bán thâm canh với mật độ nuôi<br />
là 4 con/m2.<br />
<br />
184 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
2. Áp dụng quy phạm thức hành nuôi tốt<br />
Trong nghiên cứu này, quy phạm thực hành<br />
nuôi tốt (GAP) được áp dụng trong suốt quá trình<br />
nuôi bao gồm: (1) - Lựa chọn và xây dựng hệ thống<br />
nuôi; (2) - Thiết kế và xây dựng trại; (3) - Quản lý<br />
môi trường nước trong ao nuôi; (4) - Quản lý sức<br />
khỏe cá giống trước khi đưa vào ao nuôi; (5) - Quản<br />
lý thức ăn, thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học;<br />
(6) - Quản lý sức khỏe cá nuôi; (7) - Bảo đảm vệ<br />
sinh an toàn thực phẩm; (8) - Xây dựng và vận hành<br />
ao nuôi một cách có trách nhiệm xã hội [1, 2]. Trên<br />
cơ sở các tiêu chí này tiến hành xây dựng các biểu<br />
mẫu để tiến hành áp dụng trên thực tế.<br />
Ao lựa chọn để áp dụng quy phạm thực hành<br />
nuôi tốt cần đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí về<br />
hình thức nuôi, độ sâu, nguồn nước, cấp/thoát<br />
nước, kết cấu đáy và bờ ao, nhà vệ sinh, kho chứa<br />
vật tư, văn phòng và nhà ở, giao thông và hệ thống<br />
điện [1, 2]. Với các ao không tiến hành áp dụng quy<br />
phạm thực hành nuôi tốt cần đảm bảo các điều kiện<br />
tương đồng với ao được áp dụng GAP.<br />
3. Phương pháp kiểm tra và đánh giá<br />
Các phương pháp lấy mẫu kiểm tra đầu vào,<br />
quá trình nuôi và đầu ra sản phẩm theo quy phạm<br />
thực hành nuôi tốt [1, 2]. Trên cơ sở phân tích các<br />
mối nguy có thể có trong toàn bộ quá trình nuôi tiến<br />
hành thu mẫu vào những thời điểm có độ rủi ro cao<br />
nhất. Các loại mẫu được thu để kiểm tra bao gồm:<br />
Mẫu cá nuôi, môi trường nước, tác nhân gây bệnh<br />
(tháng/lần), mẫu thức ăn, thuốc và hóa chất, chế<br />
phẩm vi sinh, chất lượng cá (15 ngày trước khi thu<br />
hoạch) [13]. Tùy theo mẫu có thể tiến hành phân<br />
tích tại hiện trường hoặc trong phòng thí nghiệm.<br />
Kết quả phân tích sau đó được đối chiếu với các tiêu<br />
chuẩn ngành được quy định bởi các cơ quan chức<br />
năng [3, 5, 15].<br />
Đánh giá tốc độ tăng trưởng: Định kỳ 15 ngày/lần<br />
thu ngẫu nhiên 30 con cá xác định khối lượng thân<br />
cá (g/con). Tỷ lệ sống của cá được xác định bằng<br />
số cá thu được trên tổng số cá thả ban đầu (%). Các<br />
yếu tố môi trường nước được kiểm tra hằng ngày<br />
(nhiệt độ) hay định kỳ 1 tuần/lần (NH3, H2S, BOD5,<br />
coliforms, oxy hòa tan, kim loại nặng và thuốc trừ<br />
sâu) bằng các phương pháp thông dụng, hiện hành<br />
[3, 5, 15]. Hệ số tiêu tốn thức ăn FCR được tính<br />
bằng tổng khối lượng thức ăn sử dụng chia cho tổng<br />
khối lượng cá tăng lên.<br />
Phương pháp đánh giá hiệu quả của mô hình<br />
nuôi: Các yếu tố đầu vào bao gồm con giống, chi phí<br />
thức ăn, chi phí cải tạo ao, chi phí bón vôi, chi phí<br />
nhân công. Các yếu tố đầu ra bao gồm cá rô phi đỏ<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
thương phẩm và các sản phẩm phụ khác. Hiệu quả<br />
kinh tế hay lợi nhuận của mô hình bằng tổng doanh<br />
thu trừ tổng chi phí sản xuất. Tác động môi trường<br />
được đánh giá dựa vào tổng lượng nitơ thải ra môi<br />
trường giữa hai mô hình nuôi (Nitơ đầu vào - nitơ<br />
đầu ra, với nitơ đầu vào bao gồm thức ăn, phân bón<br />
và chế phẩm sinh học; và nitơ đầu ra là cá thương<br />
phẩm thu được).<br />
4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br />
Các số liệu sau khi thu thập được phân tích và<br />
xử lý trên phần mềm Micosoft Excel 2003. Phương<br />
pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way<br />
ANOVA) được sử dụng để so sánh sự khác biệt<br />
thống kê về giá trị trung bình giữa các nghiệm thức<br />
với mức ý nghĩa p < 0,05. Các số liệu được trình bày<br />
dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả kiểm soát các yếu tố đầu vào<br />
1.1. Nguồn nước cấp<br />
Nguồn nước đưa vào đáp ứng được các tiêu<br />
chuẩn chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản<br />
theo tiêu chuẩn GAP [1, 2]: pH 5,9 - 7,5; oxy hòa<br />
tan 3,4 - 6,6mg O2/L; H2S 0,001 - 0,002mg/L; kim<br />
loại nặng và hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật có<br />
nguồn gốc Clo hữu cơ đều thấp hơn tiêu chuẩn<br />
cho phép từ 10 - 100 lần. Hàm lượng thủy ngân<br />
trong khoảng 0,0001 - 0,0005mg/l so với giới hạn<br />
cho phép là < 0,002mg/l; hàm lượng chì (Pb) nằm<br />
trong khoảng 1,8.10-3 - 3,5.10-3mg/l so với giới hạn<br />
cho phép là 0,02mg/l; hàm lượng Cadimi (Cd) nằm<br />
trong khoảng 1,3.10-4 - 1,8.10-3mg/l so với giới hạn<br />
cho phép là < 10-3mg/l. Các chỉ tiêu này là hoàn toàn<br />
thích hợp cho nuôi cá rô phi đỏ [5, 6]. Điều này cho<br />
thấy việc quy hoạch vùng nuôi cũng như địa điểm<br />
chọn triển khai đề tài là tương đối tốt.<br />
1.2. Kết quả kiểm soát con giống<br />
Cá hương được ương 30 ngày để đạt kích<br />
thước cá giống có chiều dài 5 - 7cm, khối lượng<br />
6,25 g/con. Cá được thả nuôi với mật độ 4 con/m2.<br />
Đối chiếu với quy định, kích thước cá thả là cao hơn<br />
so với tiêu chuẩn quy định: Cá rô phi đạt 25 - 30<br />
ngày tuổi, chiều 3 - 4cm và khối lượng 2 - 3g [15].<br />
Sau khi cá giống được kiểm tra cảm quan. Kết quả<br />
kiểm tra ngẫu nhiên mẫu cá giống (75 con) trước khi<br />
thả cho thấy cá không bị nhiễm các bệnh vi khuẩn<br />
(Aeromonas sp., Edwardsiella tarda và Pseudomonas<br />
sp.) và nấm (Achylia và Saprolegnia). Đây đều là<br />
những tác nhân gây bệnh phổ biến và nguy hiểm<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
trên cá rô phi [7, 9]. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng<br />
cho thấy, cá bị nhiễm trùng bánh xe và sán lá đơn<br />
chủ 16 móc, tuy nhiên, với tỷ lệ cảm nhiễm và cường<br />
độ cảm nhiễm rất thấp so với khuyến cáo (4% và<br />
2 - 8 con/lam) [9].<br />
1.3. Kết quả kiểm tra thức ăn, thuốc và hóa chất<br />
Kết quả kiểm soát thức ăn và các chất bổ sung<br />
không phát hiện các chất cấm trong thức ăn theo<br />
quy định. Tương tự, kết quả kiểm soát thuốc thú y,<br />
chất xử lý và cải tạo môi trường không phát hiện<br />
thấy các chất cấm theo quy định [1, 2].<br />
1.4. Kết quả kiểm soát các yếu tố môi trường<br />
Kết quả kiểm tra các yếu tố môi trường cho<br />
thấy: pH 5,8 - 7,2, nhiệt độ 26 - 310C, oxy hòa tan<br />
5,17 ± 0,86mg/L; H2S < 0,01; NH3 < 0,01; BOD5 4,5 14,1; vi khuẩn 2,0 x 103 - 3,0 x 103 MPN/100 ml. Như<br />
vậy, các yếu tố môi trường này đều nằm trong phạm<br />
vi cho phép theo quy định và phù hợp với nuôi cá<br />
rô phi đỏ [5]. Đồng thời, kết quả kiểm tra chất lượng<br />
nước thải cũng cho thấy các chỉ tiêu về pH, oxy hòa<br />
tan, BOD5, H2S, NH3, vi khuẩn đều nằm dưới giới<br />
hạn cho phép theo quy định [4].<br />
1.5. Kết quả kiểm tra tốc độ tăng trưởng<br />
<br />
Hình 1. Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi đỏ theo<br />
2 mô hình nuôi<br />
<br />
Kết quả theo dõi tốc độ sinh trưởng theo hình<br />
thức nuôi GAP và không áp dụng GAP (truyền thống)<br />
cho thấy, nửa đầu của chu kỳ nuôi, khối lượng trung<br />
bình của cá rô phỉ đỏ ở cả hai mô hình nuôi không<br />
có sự khác biệt. Sau 90 ngày nuôi, cá đạt khối<br />
lượng trung bình lần lượt là 122,75 ± 15,18 g/con<br />
và 101,4 ± 12,52g/con. Tuy nhiên, từ ngày thứ<br />
105 trở đi, sinh trưởng theo khối lượng của cá rô<br />
phi đỏ nuôi theo mô hình nuôi GAP đạt được cao<br />
hơn đáng kể so với mô hình không áp dụng GAP<br />
(P < 0,05). Sau 180 ngày nuôi, khối lượng cá đạt<br />
được ở mô hình GAP là 505,21 ± 75,23g/con<br />
trong khi ở mô hình không áp dụng GAP là<br />
386,67g ± 36,13g/con. Kết quả này là khá tốt so với<br />
các nghiên cứu tương tự ở Thái Lan, khối lượng cá<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 185<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
tỷ lệ nhiễm rất thấp < 20% trong khi theo tiêu<br />
chuẩn cho phép là 10 - 53% [9]. Kết quả kiểm<br />
tra bệnh ký sinh trùng cho thấy cá bị nhiễm trùng<br />
bánh xe và sán lá đơn chủ 16 móc nhưng với tỷ<br />
lệ cảm nhiễm rất thấp và thấp hơn nhiều so với<br />
quy định trang quy phạm GAP [1]. Tuy nhiên,<br />
để phòng bệnh và tăng sức đề kháng cho cá rô<br />
phi đỏ, toàn bộ cá được tắm với KMnO4 với hàm<br />
lượng 4g/m3 nước. Xử lý lặp lại sau 3 ngày, định<br />
kỳ tắm cá 1 tuần, 2 tuần/lần tùy thuộc vào tình<br />
trạng sức khỏe của cá.<br />
1.7. Kết quả kiểm tra tỷ lệ sống, hệ số FCR và năng<br />
suất cá nuôi:<br />
<br />
đạt được sau 180 ngày nuôi dao động 360 - 680 g/con<br />
[22]. Việc áp dụng mô hình GAP yêu cầu phải kiểm<br />
soát nghiêm ngặt các yếu tố đầu vào và đầu ra, định<br />
kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng, khả năng bắt mồi,<br />
tình trạng sức khỏe của cá,... để có các biện pháp<br />
điều chỉnh kịp thời. Do đó, tốc độ sinh trưởng của cá<br />
đạt được của mô hình này cao hơn so với mô hình<br />
nuôi không áp dụng GAP.<br />
1.6. Kết quả kiểm soát tác nhân gây bệnh<br />
Kết quả kiểm tra tác nhân gây bệnh định kỳ<br />
cho thấy, không phát hiện các tác nhân gây bệnh<br />
phổ biến trên cá rô phi là nấm và vi khuẩn. Tuy<br />
nhiên, cá có nhiễm Pseudomonas sp. nhưng với<br />
<br />
Bảng 1. Tỷ lệ sống, FCR và năng suất giữa 2 mô hình GAP và truyền thống<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
GAP<br />
<br />
Tỷ lệ sống (%)<br />
<br />
73,0 ± 9,0<br />
<br />
64,0 ± 13,0b<br />
<br />
1,65 ± 0,09a<br />
<br />
1,91 ± 0,11b<br />
<br />
2203,3 ± 141,2a<br />
<br />
1283,7 ± 182,1b<br />
<br />
FCR<br />
Năng suất trung bình (kg/100 m2/vụ)<br />
<br />
Không áp dụng GAP<br />
a<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá rô phi đỏ nuôi<br />
theo mô hình GAP cho tỷ lệ sống (73%) cao hơn so<br />
với mô hình không áp dụng GAP (64%) (P < 0,05).<br />
Tương tự, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá rô<br />
phi đỏ ở mô hình nuôi GAP (1,65) cũng thấp hơn so<br />
với mô hình không áp dụng GAP (1,91) (P < 0,05).<br />
Tỷ lệ sống cao hơn và hệ số FCR thấp hơn dẫn<br />
tới năng suất trung bình của ao nuôi cá rô phi đỏ<br />
theo GAP (2.203,3kg cá) cao hơn gấp 1,72 lần so<br />
với năng suất trung bình của ao nuôi theo mô hình<br />
<br />
truyền thống (1.283kg cá) (P < 0,05).<br />
2. Kết quả kiểm soát đầu ra<br />
2.1. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm<br />
Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu an toàn vệ sinh<br />
thực phẩm của cá trước khi thu hoạch 15 ngày<br />
cho thấy cá không chứa các chất kháng sinh<br />
(Chloramphenicol, Nitrofuran), vi khuẩn gây hại cho<br />
người (Salmonella, E.coli, Coliforms) theo quy định<br />
của Bộ Y tế (1998) [5].<br />
2.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế<br />
<br />
Bảng 2. Tổng chi, tổng thu và lợi nhuận giữa hai mô hình nuôi cá rô phi đỏ<br />
Đơn vị tính: triệu đồng/100m2/vụ<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
GAP<br />
<br />
Không áp dụng GAP<br />
<br />
Tổng thu trung bình<br />
<br />
3,89 ± 0,31a<br />
<br />
1,91 ± 0,30b<br />
<br />
Tổng chi trung bình<br />
<br />
2,29 ± 0,16a<br />
<br />
1,59 ± 0,24b<br />
<br />
Lợi nhuận trung bình<br />
<br />
1,60 ± 0,23a<br />
<br />
0,31 ± 0,10b<br />
<br />
Lợi nhuận trung bình của 3 ao áp dụng mô<br />
hình GAP đạt 1,60 ± 0,23 triệu đồng/100m2/vụ<br />
cao hơn so với mô hình truyền thống (0,31 triệu<br />
đồng/100m2/vụ) (P < 0,05). Như vậy, việc áp dụng<br />
mô hình nuôi GAP đã cho thấy hiệu quả rõ rệt khi<br />
mà năng suất đạt được cao hơn 1,72 lần và lợi<br />
nhuận cao hơn 5 lần so với mô hình nuôi không áp<br />
dụng GAP. Nhưng quan trọng hơn, việc áp dụng<br />
nuôi GAP còn cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn,<br />
<br />
186 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
hạn chế nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh, bảo vệ môi<br />
trường và phát triển bền vững nghề nuôi cá rô phi<br />
ở nước ta.<br />
2.3. Đánh giá tác động môi trường<br />
Nguồn dinh dưỡng trong ao nuôi cá rô phi đỏ<br />
bán thâm canh theo GAP chủ yếu là nguồn dinh<br />
dưỡng bổ sung trong khi lượng thức ăn tự nhiên là<br />
rất ít. Do đó, trong trường hợp quản lý thức ăn không<br />
tốt có thể dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường.<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
Bảng 3. Hàm lượng nitơ đầu vào và đầu ra theo hai mô hình nuôi<br />
Các thông số<br />
<br />
Đầu vào TB<br />
<br />
Nitơ tổng số theo mô hình<br />
GAP<br />
(kg/100m2/vụ)<br />
<br />
4,23<br />
<br />
Nitơ tổng số theo mô hình không áp dụng<br />
GAP<br />
(kg/100m2/vụ)<br />
<br />
2,97<br />
<br />
Thức ăn (TB)<br />
<br />
3,45<br />
<br />
2,19<br />
<br />
Phân bón (TB)<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,03<br />
<br />
Tổng lượng cá giống<br />
<br />
0,75<br />
<br />
0,75<br />
<br />
Đầu ra (TB)<br />
<br />
2,81<br />
<br />
1,49<br />
<br />
Lượng nitơ thải ra<br />
<br />
1,43<br />
<br />
a<br />
<br />
1,68a<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự khác<br />
biệt về hàm lượng nitơ thải ra môi trường giữa hai<br />
mô hình nuôi theo GAP (1,43kg/100m2/vụ) và mô<br />
hình không áp dụng GAP (1,48kg/100m2/vụ). Do cá<br />
rô phi đỏ là loài ăn tạp nên lượng nitơ đi vào cơ thể<br />
cá chiếm tỷ lệ khá cao đạt 50 - 65% tổng lượng nitơ<br />
giữa hai mô hình nuôi.<br />
<br />
Sau 6 tháng nuôi, cá nuôi theo mô hình GAP<br />
đạt khối lượng cao hơn (505 so với 386g/con), hệ số<br />
FCR thấp hơn (1,65 so với 1,91), tỷ lệ sống cao hơn<br />
(73% so với 64%), năng suất bình quân cao hơn<br />
(2.203 và 1.283 kg/100m2/vụ), lợi nhuận bình quân<br />
cao hơn (1,60 so với 0,31 triệu đồng/100m2/vụ) so<br />
với mô hình nuôi không áp dụng quy phạm GAP.<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
Cần triển khai nghiên cứu trong khoảng thời<br />
gian dài hơn, với quy mô lớn hoăn nhằm xây dựng<br />
bộ tiêu chuẩn GAP cho nuôi cá rô phi đỏ và áp dụng<br />
rộng rãi tại nhiều vùng nuôi trên cả nước.<br />
Cần có sự liên hệ chặt chẽ giữa nhà nghiên<br />
cứu, cán bộ khuyến nông khuyến ngư và nông dân<br />
trong việc triển khai áp dụng mô hình GAP trong<br />
nuôi cá rô phi đỏ ở nước ta.<br />
<br />
1. Kết luận<br />
Bước đầu áp dụng mô hình GAP trong nuôi<br />
thâm canh cá rô phi đỏ đã thu được một số kết<br />
quả khả quan, các yếu tố đầu vào và đầu ra được<br />
quản lý một cách chặt chẽ trong suốt quá trình nuôi.<br />
Sản phẩm tạo ra có chất lượng, không nhiễm mầm<br />
bệnh, môi trường ao nuôi được quản lý tốt và góp<br />
phần phát triển bền vững nghề nuôi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tiếng Việt<br />
1.<br />
<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011a. Quyết định số 1217/QĐ-BNN-TCTS ngày 17 tháng 7 năm 2011 về việc Ban<br />
hành hướng dẫn áp dụng VietGAP đối với nuôi thương phẩm cá tra (P. hypophthalmus), tôm sú (P. monodon) và tôm chân<br />
trắng (P. vannamei). Hà Nội.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011b. Bộ tiêu chí đánh giá VietGAP Ban hành kèm theo Quyết định số<br />
1503/QĐ-BNN-TCTS ngày 5 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hà Nội.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009a. Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất giống,<br />
kinh doanh thủy sản. Hà Nội.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Bộ Thủy sản, 2006a. Quy hoạch tổng thể và phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Bộ Thủy sản, 2006c. Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 về việc Quy định giá trị giới hạn cho phép về<br />
nồng độ các chất ô nhiễm trong vùng nước ngọt nuôi thủy sản. Hà Nội.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Bộ Thủy sản, 2006d. Hướng dẫn quản lý môi trường trong đầu tư nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Viện Quản lý Thủy sản,<br />
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Mạng lưới các Trung tâm Nuôi trồng Thủy sản Thái Bình Dương, Trường Đại học<br />
Cần Thơ, Quỹ Quốc tế và Bảo vệ thiên nhiên, 250 trang.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Bộ Y tế, 1998. Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 của Bộ Y tế về việc ban hành các quy định về an toàn vệ<br />
sinh thực phẩm thủy sản. Hà Nội.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 187<br />
<br />