intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP) cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) theo hình thức nuôi bán thâm canh trong ao đất tại Đà Nẵng

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày áp dụng quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP) là cơ sở quan trọng cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản và phát triển bền vững nghề nuôi. Ứng dụng mô hình GAP trong nuôi bán thâm canh cá rô phi đỏ được thực hiện trong năm 2010 - 2011 tại thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu cũng đề xuất sự cần thiết của việc xây dựng và áp dụng rộng rãi quy phạm GAP trong nuôi cá rô phi đỏ ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP) cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) theo hình thức nuôi bán thâm canh trong ao đất tại Đà Nẵng

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> ỨNG DỤNG QUY PHẠM THỰC HÀNH NUÔI TỐT (GAP) CÁ RÔ PHI ĐỎ<br /> (Oreochromis sp.) THEO HÌNH THỨC NUÔI BÁN THÂM CANH<br /> TRONG AO ĐẤT TẠI ĐÀ NẴNG<br /> APPLICATION OF GOOD AQUACULTURE PRACTICES FOR RED TILAPIA<br /> (Oreochromis sp.) SEMI-INTENSIVE CULTURE IN EARTHERN PONDS IN DANANG<br /> Đặng Thị Thu Trang1<br /> Ngày nhận bài: 18/05/2012; Ngày phản biện thông qua: 17/10/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Áp dụng quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP) là cơ sở quan trọng cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản và<br /> phát triển bền vững nghề nuôi. Ứng dụng mô hình GAP trong nuôi bán thâm canh cá rô phi đỏ được thực hiện trong năm<br /> 2010 - 2011 tại thành phố Đà Nẵng. Tiến hành áp dụng và so sánh hiệu quả của việc áp dụng Quy phạm thực hành nuôi<br /> tốt (GAP) và không áp dụng GAP trên 3 ao đất với diện tích 2000m2/ao. Bước đầu áp dụng mô hình GAP trong nuôi thâm<br /> canh cá rô phi đỏ đã thu được một số kết quả khả quan, các yếu tố đầu vào và đầu ra được quản lý một cách chặt chẽ trong<br /> suốt quá trình nuôi, sản phẩm tạo ra có chất lượng cao, không nhiễm mầm bệnh, môi trường ao nuôi được quản lý tốt và<br /> bền vững. Sau 6 tháng nuôi, cá nuôi theo mô hình GAP đạt khối lượng cao hơn (505 so với 386g/con), hệ số FCR thấp hơn<br /> (1,65 so với 1,91), tỷ lệ sống cao hơn (73 so với 64%), năng suất bình quân cao hơn (2203 và 1283 kg/100 m2/vụ), lợi nhuận<br /> bình quân cao hơn (1,601 so với 0,313 triệu đồng/100m2/vụ) so với mô hình nuôi không áp dụng GAP (P < 0,05). Nghiên<br /> cứu cũng đề xuất sự cần thiết của việc xây dựng và áp dụng rộng rãi quy phạm GAP trong nuôi cá rô phi đỏ ở nước ta.<br /> Từ khóa: cá rô phi đỏ, Oreochromis, quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP)<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The application of Good Aquaculture Practices (GAP) plays an important role in improving seafood quality and<br /> developing aquaculture industry sustainably. Application of Good Aquaculture Practices in red tilapia semi-intensive<br /> ulture was carried out between 2010 and 2011 in Danang city. In this study, technical, economic and environmental<br /> efficiency between the two red tilapia culture models (GAP and non-GAP application) was compared in the three earthern<br /> ponds (2000 m2/pond). The application of Good Aquaculture Practices in red tilapia semi-intensice culture has achieved<br /> satisfactory results. The input and output factors were closely managed during the cultured period. This cultured model<br /> produce not only high quality tilapia products but also a good and sustainable cultured environment. After 6 months of<br /> culture, the red tilapia cultured by GAP model obtained a higher body weight (505 compared with 386 g/con), lower food<br /> conversion ratio (1.65 compared with 1.91), higher survival rate (73 as opposed to 64%), higher average yield (2203<br /> compared with 1283 kg/100 m2/crop), and higher average profits (1.601 as opposed to 0.313 million VND/100m2/crop) in<br /> comparision with those of the non-GAP model (P < 0.05). The study also put forward the necessity for application of the<br /> Good Aquaculture Practices in red tilapia culture in our country.<br /> Key words: red tilapia, oreochromis, good aquaculture practice<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Được nhập vào nước ta từ năm 1985, cá rô phi<br /> đỏ (Oreochromis sp.) hay còn gọi là cá điêu hồng là<br /> loài cá được nuôi khá phổ biến hiện nay ở nhiều địa<br /> <br /> 1<br /> <br /> phương trên cả nước [12]. Với ưu điểm là màu sắc<br /> đẹp, tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm ngon, thích<br /> ứng tốt với môi trường, cá rô phi đỏ được thị trường<br /> trong và ngoài nước rất ưa chuộng. Cá rô phi được<br /> <br /> Đặng Thị Thu Trang: Lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản 2008 - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 183<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> nuôi phổ biến nhất chỉ sau cá chép và chúng được<br /> xác định là đối tượng cải thiện dinh dưỡng cũng như<br /> xóa đói giảm nghèo [20]. Theo chủ trương chung<br /> của ngành Thủy sản, cá rô phi được xác định là đối<br /> tượng tiêu dùng quan trọng trong nước và hướng<br /> đến mục tiêu xuất khẩu tương tự như cá da trơn<br /> và tôm he [4] do kỹ thuật nuôi đơn giản, tận dụng<br /> tốt diện tích mặt nước và lao động nông nhàn tại<br /> địa phương.<br /> Tuy nhiên, do những lo ngại hiện nay về chất<br /> lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, người tiêu<br /> dùng trong và ngoài nước ngày càng quan tâm đến<br /> chất lượng sản phẩm, trong đó có các mặt hàng<br /> thủy sản. Vì lẽ đó, các tiêu chuẩn và quy phạm về<br /> nuôi trồng thủy sản an toàn, rõ nguồn gốc xuất xứ<br /> đã được nhiều tổ chức, các nhà phân phối và nhập<br /> khẩu và người tiêu dùng hết sức quan tâm. Trên cơ<br /> sở bộ quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm (CoC)<br /> [18] các bộ tiêu chuẩn khác lần lượt ra đời như quy<br /> phạm thực thành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP),<br /> thực hành quản lý tốt hơn (BMP), quy tắc thực hành<br /> nuôi tôm (CoP), quy phạm thực hành nuôi thủy sản<br /> tốt nhất (BAP),... [8, 10, 17, 19, 21]. Chúng đã và<br /> đang trở thành những tiêu chuẩn bắt buộc đối với<br /> việc nhập khẩu các mặt hàng thủy sản vào các thị<br /> trường Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản,...<br /> Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt<br /> (GAP) là bộ 8 quy tắc thực hành nhằm sản xuất ra<br /> các sản phẩm thủy sản chất lượng cao, thân thiện<br /> với môi trường, giảm thiểu dịch bệnh và đảm bảo<br /> vệ sinh an toàn thực phẩm [16, 22]. Đây cũng chính<br /> là hướng đi lâu dài mà ngành Thủy sản nước ta<br /> cần hướng tới nhằm phát triển bền vững cũng như<br /> hướng đến các thị trường xuất khẩu khó tính như<br /> Châu Âu, Mỹ và Nhật [23]. Tuy nhiên, hiện nay, các<br /> nghiên cứu và áp dụng về GAP mới chỉ bước đầu<br /> trên một số đối tượng như tôm he, cá tra [11, 14,<br /> 16]. Các nghiên cứu trên cá rô phi, đặc biệt là cá<br /> rô phi đỏ vẫn chưa được đề cập. Nghiên cứu được<br /> thực hiện làm cơ sở cho việc xây dựng và áp dụng<br /> GAP cho nuôi cá rô phi đỏ ở nước ta.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thời gian và đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2010 2011 tại huyện Hòa Vang, Đà Nẵng. Trên cơ sở diện<br /> tích nuôi 20 ha, tiến hành áp dụng Quy phạm thực<br /> hành nuôi tốt (GAP) trên 3 ao (2000 m2/ao) và so<br /> sánh với 3 ao nuôi theo mô hình nuôi truyền thống<br /> (2000m2/ao). Cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) được<br /> nuôi theo hình thức bán thâm canh với mật độ nuôi<br /> là 4 con/m2.<br /> <br /> 184 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> 2. Áp dụng quy phạm thức hành nuôi tốt<br /> Trong nghiên cứu này, quy phạm thực hành<br /> nuôi tốt (GAP) được áp dụng trong suốt quá trình<br /> nuôi bao gồm: (1) - Lựa chọn và xây dựng hệ thống<br /> nuôi; (2) - Thiết kế và xây dựng trại; (3) - Quản lý<br /> môi trường nước trong ao nuôi; (4) - Quản lý sức<br /> khỏe cá giống trước khi đưa vào ao nuôi; (5) - Quản<br /> lý thức ăn, thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học;<br /> (6) - Quản lý sức khỏe cá nuôi; (7) - Bảo đảm vệ<br /> sinh an toàn thực phẩm; (8) - Xây dựng và vận hành<br /> ao nuôi một cách có trách nhiệm xã hội [1, 2]. Trên<br /> cơ sở các tiêu chí này tiến hành xây dựng các biểu<br /> mẫu để tiến hành áp dụng trên thực tế.<br /> Ao lựa chọn để áp dụng quy phạm thực hành<br /> nuôi tốt cần đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí về<br /> hình thức nuôi, độ sâu, nguồn nước, cấp/thoát<br /> nước, kết cấu đáy và bờ ao, nhà vệ sinh, kho chứa<br /> vật tư, văn phòng và nhà ở, giao thông và hệ thống<br /> điện [1, 2]. Với các ao không tiến hành áp dụng quy<br /> phạm thực hành nuôi tốt cần đảm bảo các điều kiện<br /> tương đồng với ao được áp dụng GAP.<br /> 3. Phương pháp kiểm tra và đánh giá<br /> Các phương pháp lấy mẫu kiểm tra đầu vào,<br /> quá trình nuôi và đầu ra sản phẩm theo quy phạm<br /> thực hành nuôi tốt [1, 2]. Trên cơ sở phân tích các<br /> mối nguy có thể có trong toàn bộ quá trình nuôi tiến<br /> hành thu mẫu vào những thời điểm có độ rủi ro cao<br /> nhất. Các loại mẫu được thu để kiểm tra bao gồm:<br /> Mẫu cá nuôi, môi trường nước, tác nhân gây bệnh<br /> (tháng/lần), mẫu thức ăn, thuốc và hóa chất, chế<br /> phẩm vi sinh, chất lượng cá (15 ngày trước khi thu<br /> hoạch) [13]. Tùy theo mẫu có thể tiến hành phân<br /> tích tại hiện trường hoặc trong phòng thí nghiệm.<br /> Kết quả phân tích sau đó được đối chiếu với các tiêu<br /> chuẩn ngành được quy định bởi các cơ quan chức<br /> năng [3, 5, 15].<br /> Đánh giá tốc độ tăng trưởng: Định kỳ 15 ngày/lần<br /> thu ngẫu nhiên 30 con cá xác định khối lượng thân<br /> cá (g/con). Tỷ lệ sống của cá được xác định bằng<br /> số cá thu được trên tổng số cá thả ban đầu (%). Các<br /> yếu tố môi trường nước được kiểm tra hằng ngày<br /> (nhiệt độ) hay định kỳ 1 tuần/lần (NH3, H2S, BOD5,<br /> coliforms, oxy hòa tan, kim loại nặng và thuốc trừ<br /> sâu) bằng các phương pháp thông dụng, hiện hành<br /> [3, 5, 15]. Hệ số tiêu tốn thức ăn FCR được tính<br /> bằng tổng khối lượng thức ăn sử dụng chia cho tổng<br /> khối lượng cá tăng lên.<br /> Phương pháp đánh giá hiệu quả của mô hình<br /> nuôi: Các yếu tố đầu vào bao gồm con giống, chi phí<br /> thức ăn, chi phí cải tạo ao, chi phí bón vôi, chi phí<br /> nhân công. Các yếu tố đầu ra bao gồm cá rô phi đỏ<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> thương phẩm và các sản phẩm phụ khác. Hiệu quả<br /> kinh tế hay lợi nhuận của mô hình bằng tổng doanh<br /> thu trừ tổng chi phí sản xuất. Tác động môi trường<br /> được đánh giá dựa vào tổng lượng nitơ thải ra môi<br /> trường giữa hai mô hình nuôi (Nitơ đầu vào - nitơ<br /> đầu ra, với nitơ đầu vào bao gồm thức ăn, phân bón<br /> và chế phẩm sinh học; và nitơ đầu ra là cá thương<br /> phẩm thu được).<br /> 4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br /> Các số liệu sau khi thu thập được phân tích và<br /> xử lý trên phần mềm Micosoft Excel 2003. Phương<br /> pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way<br /> ANOVA) được sử dụng để so sánh sự khác biệt<br /> thống kê về giá trị trung bình giữa các nghiệm thức<br /> với mức ý nghĩa p < 0,05. Các số liệu được trình bày<br /> dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Kết quả kiểm soát các yếu tố đầu vào<br /> 1.1. Nguồn nước cấp<br /> Nguồn nước đưa vào đáp ứng được các tiêu<br /> chuẩn chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản<br /> theo tiêu chuẩn GAP [1, 2]: pH 5,9 - 7,5; oxy hòa<br /> tan 3,4 - 6,6mg O2/L; H2S 0,001 - 0,002mg/L; kim<br /> loại nặng và hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật có<br /> nguồn gốc Clo hữu cơ đều thấp hơn tiêu chuẩn<br /> cho phép từ 10 - 100 lần. Hàm lượng thủy ngân<br /> trong khoảng 0,0001 - 0,0005mg/l so với giới hạn<br /> cho phép là < 0,002mg/l; hàm lượng chì (Pb) nằm<br /> trong khoảng 1,8.10-3 - 3,5.10-3mg/l so với giới hạn<br /> cho phép là 0,02mg/l; hàm lượng Cadimi (Cd) nằm<br /> trong khoảng 1,3.10-4 - 1,8.10-3mg/l so với giới hạn<br /> cho phép là < 10-3mg/l. Các chỉ tiêu này là hoàn toàn<br /> thích hợp cho nuôi cá rô phi đỏ [5, 6]. Điều này cho<br /> thấy việc quy hoạch vùng nuôi cũng như địa điểm<br /> chọn triển khai đề tài là tương đối tốt.<br /> 1.2. Kết quả kiểm soát con giống<br /> Cá hương được ương 30 ngày để đạt kích<br /> thước cá giống có chiều dài 5 - 7cm, khối lượng<br /> 6,25 g/con. Cá được thả nuôi với mật độ 4 con/m2.<br /> Đối chiếu với quy định, kích thước cá thả là cao hơn<br /> so với tiêu chuẩn quy định: Cá rô phi đạt 25 - 30<br /> ngày tuổi, chiều 3 - 4cm và khối lượng 2 - 3g [15].<br /> Sau khi cá giống được kiểm tra cảm quan. Kết quả<br /> kiểm tra ngẫu nhiên mẫu cá giống (75 con) trước khi<br /> thả cho thấy cá không bị nhiễm các bệnh vi khuẩn<br /> (Aeromonas sp., Edwardsiella tarda và Pseudomonas<br /> sp.) và nấm (Achylia và Saprolegnia). Đây đều là<br /> những tác nhân gây bệnh phổ biến và nguy hiểm<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> trên cá rô phi [7, 9]. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng<br /> cho thấy, cá bị nhiễm trùng bánh xe và sán lá đơn<br /> chủ 16 móc, tuy nhiên, với tỷ lệ cảm nhiễm và cường<br /> độ cảm nhiễm rất thấp so với khuyến cáo (4% và<br /> 2 - 8 con/lam) [9].<br /> 1.3. Kết quả kiểm tra thức ăn, thuốc và hóa chất<br /> Kết quả kiểm soát thức ăn và các chất bổ sung<br /> không phát hiện các chất cấm trong thức ăn theo<br /> quy định. Tương tự, kết quả kiểm soát thuốc thú y,<br /> chất xử lý và cải tạo môi trường không phát hiện<br /> thấy các chất cấm theo quy định [1, 2].<br /> 1.4. Kết quả kiểm soát các yếu tố môi trường<br /> Kết quả kiểm tra các yếu tố môi trường cho<br /> thấy: pH 5,8 - 7,2, nhiệt độ 26 - 310C, oxy hòa tan<br /> 5,17 ± 0,86mg/L; H2S < 0,01; NH3 < 0,01; BOD5 4,5 14,1; vi khuẩn 2,0 x 103 - 3,0 x 103 MPN/100 ml. Như<br /> vậy, các yếu tố môi trường này đều nằm trong phạm<br /> vi cho phép theo quy định và phù hợp với nuôi cá<br /> rô phi đỏ [5]. Đồng thời, kết quả kiểm tra chất lượng<br /> nước thải cũng cho thấy các chỉ tiêu về pH, oxy hòa<br /> tan, BOD5, H2S, NH3, vi khuẩn đều nằm dưới giới<br /> hạn cho phép theo quy định [4].<br /> 1.5. Kết quả kiểm tra tốc độ tăng trưởng<br /> <br /> Hình 1. Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi đỏ theo<br /> 2 mô hình nuôi<br /> <br /> Kết quả theo dõi tốc độ sinh trưởng theo hình<br /> thức nuôi GAP và không áp dụng GAP (truyền thống)<br /> cho thấy, nửa đầu của chu kỳ nuôi, khối lượng trung<br /> bình của cá rô phỉ đỏ ở cả hai mô hình nuôi không<br /> có sự khác biệt. Sau 90 ngày nuôi, cá đạt khối<br /> lượng trung bình lần lượt là 122,75 ± 15,18 g/con<br /> và 101,4 ± 12,52g/con. Tuy nhiên, từ ngày thứ<br /> 105 trở đi, sinh trưởng theo khối lượng của cá rô<br /> phi đỏ nuôi theo mô hình nuôi GAP đạt được cao<br /> hơn đáng kể so với mô hình không áp dụng GAP<br /> (P < 0,05). Sau 180 ngày nuôi, khối lượng cá đạt<br /> được ở mô hình GAP là 505,21 ± 75,23g/con<br /> trong khi ở mô hình không áp dụng GAP là<br /> 386,67g ± 36,13g/con. Kết quả này là khá tốt so với<br /> các nghiên cứu tương tự ở Thái Lan, khối lượng cá<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 185<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> tỷ lệ nhiễm rất thấp < 20% trong khi theo tiêu<br /> chuẩn cho phép là 10 - 53% [9]. Kết quả kiểm<br /> tra bệnh ký sinh trùng cho thấy cá bị nhiễm trùng<br /> bánh xe và sán lá đơn chủ 16 móc nhưng với tỷ<br /> lệ cảm nhiễm rất thấp và thấp hơn nhiều so với<br /> quy định trang quy phạm GAP [1]. Tuy nhiên,<br /> để phòng bệnh và tăng sức đề kháng cho cá rô<br /> phi đỏ, toàn bộ cá được tắm với KMnO4 với hàm<br /> lượng 4g/m3 nước. Xử lý lặp lại sau 3 ngày, định<br /> kỳ tắm cá 1 tuần, 2 tuần/lần tùy thuộc vào tình<br /> trạng sức khỏe của cá.<br /> 1.7. Kết quả kiểm tra tỷ lệ sống, hệ số FCR và năng<br /> suất cá nuôi:<br /> <br /> đạt được sau 180 ngày nuôi dao động 360 - 680 g/con<br /> [22]. Việc áp dụng mô hình GAP yêu cầu phải kiểm<br /> soát nghiêm ngặt các yếu tố đầu vào và đầu ra, định<br /> kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng, khả năng bắt mồi,<br /> tình trạng sức khỏe của cá,... để có các biện pháp<br /> điều chỉnh kịp thời. Do đó, tốc độ sinh trưởng của cá<br /> đạt được của mô hình này cao hơn so với mô hình<br /> nuôi không áp dụng GAP.<br /> 1.6. Kết quả kiểm soát tác nhân gây bệnh<br /> Kết quả kiểm tra tác nhân gây bệnh định kỳ<br /> cho thấy, không phát hiện các tác nhân gây bệnh<br /> phổ biến trên cá rô phi là nấm và vi khuẩn. Tuy<br /> nhiên, cá có nhiễm Pseudomonas sp. nhưng với<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ sống, FCR và năng suất giữa 2 mô hình GAP và truyền thống<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> GAP<br /> <br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> <br /> 73,0 ± 9,0<br /> <br /> 64,0 ± 13,0b<br /> <br /> 1,65 ± 0,09a<br /> <br /> 1,91 ± 0,11b<br /> <br /> 2203,3 ± 141,2a<br /> <br /> 1283,7 ± 182,1b<br /> <br /> FCR<br /> Năng suất trung bình (kg/100 m2/vụ)<br /> <br /> Không áp dụng GAP<br /> a<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá rô phi đỏ nuôi<br /> theo mô hình GAP cho tỷ lệ sống (73%) cao hơn so<br /> với mô hình không áp dụng GAP (64%) (P < 0,05).<br /> Tương tự, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá rô<br /> phi đỏ ở mô hình nuôi GAP (1,65) cũng thấp hơn so<br /> với mô hình không áp dụng GAP (1,91) (P < 0,05).<br /> Tỷ lệ sống cao hơn và hệ số FCR thấp hơn dẫn<br /> tới năng suất trung bình của ao nuôi cá rô phi đỏ<br /> theo GAP (2.203,3kg cá) cao hơn gấp 1,72 lần so<br /> với năng suất trung bình của ao nuôi theo mô hình<br /> <br /> truyền thống (1.283kg cá) (P < 0,05).<br /> 2. Kết quả kiểm soát đầu ra<br /> 2.1. Kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm<br /> Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu an toàn vệ sinh<br /> thực phẩm của cá trước khi thu hoạch 15 ngày<br /> cho thấy cá không chứa các chất kháng sinh<br /> (Chloramphenicol, Nitrofuran), vi khuẩn gây hại cho<br /> người (Salmonella, E.coli, Coliforms) theo quy định<br /> của Bộ Y tế (1998) [5].<br /> 2.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế<br /> <br /> Bảng 2. Tổng chi, tổng thu và lợi nhuận giữa hai mô hình nuôi cá rô phi đỏ<br /> Đơn vị tính: triệu đồng/100m2/vụ<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> GAP<br /> <br /> Không áp dụng GAP<br /> <br /> Tổng thu trung bình<br /> <br /> 3,89 ± 0,31a<br /> <br /> 1,91 ± 0,30b<br /> <br /> Tổng chi trung bình<br /> <br /> 2,29 ± 0,16a<br /> <br /> 1,59 ± 0,24b<br /> <br /> Lợi nhuận trung bình<br /> <br /> 1,60 ± 0,23a<br /> <br /> 0,31 ± 0,10b<br /> <br /> Lợi nhuận trung bình của 3 ao áp dụng mô<br /> hình GAP đạt 1,60 ± 0,23 triệu đồng/100m2/vụ<br /> cao hơn so với mô hình truyền thống (0,31 triệu<br /> đồng/100m2/vụ) (P < 0,05). Như vậy, việc áp dụng<br /> mô hình nuôi GAP đã cho thấy hiệu quả rõ rệt khi<br /> mà năng suất đạt được cao hơn 1,72 lần và lợi<br /> nhuận cao hơn 5 lần so với mô hình nuôi không áp<br /> dụng GAP. Nhưng quan trọng hơn, việc áp dụng<br /> nuôi GAP còn cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn,<br /> <br /> 186 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> hạn chế nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh, bảo vệ môi<br /> trường và phát triển bền vững nghề nuôi cá rô phi<br /> ở nước ta.<br /> 2.3. Đánh giá tác động môi trường<br /> Nguồn dinh dưỡng trong ao nuôi cá rô phi đỏ<br /> bán thâm canh theo GAP chủ yếu là nguồn dinh<br /> dưỡng bổ sung trong khi lượng thức ăn tự nhiên là<br /> rất ít. Do đó, trong trường hợp quản lý thức ăn không<br /> tốt có thể dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường.<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> Bảng 3. Hàm lượng nitơ đầu vào và đầu ra theo hai mô hình nuôi<br /> Các thông số<br /> <br /> Đầu vào TB<br /> <br /> Nitơ tổng số theo mô hình<br /> GAP<br /> (kg/100m2/vụ)<br /> <br /> 4,23<br /> <br /> Nitơ tổng số theo mô hình không áp dụng<br /> GAP<br /> (kg/100m2/vụ)<br /> <br /> 2,97<br /> <br /> Thức ăn (TB)<br /> <br /> 3,45<br /> <br /> 2,19<br /> <br /> Phân bón (TB)<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> Tổng lượng cá giống<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> Đầu ra (TB)<br /> <br /> 2,81<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> Lượng nitơ thải ra<br /> <br /> 1,43<br /> <br /> a<br /> <br /> 1,68a<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự khác<br /> biệt về hàm lượng nitơ thải ra môi trường giữa hai<br /> mô hình nuôi theo GAP (1,43kg/100m2/vụ) và mô<br /> hình không áp dụng GAP (1,48kg/100m2/vụ). Do cá<br /> rô phi đỏ là loài ăn tạp nên lượng nitơ đi vào cơ thể<br /> cá chiếm tỷ lệ khá cao đạt 50 - 65% tổng lượng nitơ<br /> giữa hai mô hình nuôi.<br /> <br /> Sau 6 tháng nuôi, cá nuôi theo mô hình GAP<br /> đạt khối lượng cao hơn (505 so với 386g/con), hệ số<br /> FCR thấp hơn (1,65 so với 1,91), tỷ lệ sống cao hơn<br /> (73% so với 64%), năng suất bình quân cao hơn<br /> (2.203 và 1.283 kg/100m2/vụ), lợi nhuận bình quân<br /> cao hơn (1,60 so với 0,31 triệu đồng/100m2/vụ) so<br /> với mô hình nuôi không áp dụng quy phạm GAP.<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> <br /> 2. Kiến nghị<br /> Cần triển khai nghiên cứu trong khoảng thời<br /> gian dài hơn, với quy mô lớn hoăn nhằm xây dựng<br /> bộ tiêu chuẩn GAP cho nuôi cá rô phi đỏ và áp dụng<br /> rộng rãi tại nhiều vùng nuôi trên cả nước.<br /> Cần có sự liên hệ chặt chẽ giữa nhà nghiên<br /> cứu, cán bộ khuyến nông khuyến ngư và nông dân<br /> trong việc triển khai áp dụng mô hình GAP trong<br /> nuôi cá rô phi đỏ ở nước ta.<br /> <br /> 1. Kết luận<br /> Bước đầu áp dụng mô hình GAP trong nuôi<br /> thâm canh cá rô phi đỏ đã thu được một số kết<br /> quả khả quan, các yếu tố đầu vào và đầu ra được<br /> quản lý một cách chặt chẽ trong suốt quá trình nuôi.<br /> Sản phẩm tạo ra có chất lượng, không nhiễm mầm<br /> bệnh, môi trường ao nuôi được quản lý tốt và góp<br /> phần phát triển bền vững nghề nuôi.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tiếng Việt<br /> 1.<br /> <br /> Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011a. Quyết định số 1217/QĐ-BNN-TCTS ngày 17 tháng 7 năm 2011 về việc Ban<br /> hành hướng dẫn áp dụng VietGAP đối với nuôi thương phẩm cá tra (P. hypophthalmus), tôm sú (P. monodon) và tôm chân<br /> trắng (P. vannamei). Hà Nội.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011b. Bộ tiêu chí đánh giá VietGAP Ban hành kèm theo Quyết định số<br /> 1503/QĐ-BNN-TCTS ngày 5 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hà Nội.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009a. Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng<br /> Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất giống,<br /> kinh doanh thủy sản. Hà Nội.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Bộ Thủy sản, 2006a. Quy hoạch tổng thể và phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Bộ Thủy sản, 2006c. Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 về việc Quy định giá trị giới hạn cho phép về<br /> nồng độ các chất ô nhiễm trong vùng nước ngọt nuôi thủy sản. Hà Nội.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Bộ Thủy sản, 2006d. Hướng dẫn quản lý môi trường trong đầu tư nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Viện Quản lý Thủy sản,<br /> Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Mạng lưới các Trung tâm Nuôi trồng Thủy sản Thái Bình Dương, Trường Đại học<br /> Cần Thơ, Quỹ Quốc tế và Bảo vệ thiên nhiên, 250 trang.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Bộ Y tế, 1998. Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 của Bộ Y tế về việc ban hành các quy định về an toàn vệ<br /> sinh thực phẩm thủy sản. Hà Nội.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 187<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2