intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng siêu âm trước mổ tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo ở bệnh nhân đái tháo đường

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: Ứng dụng siêu âm mapping đánh giá mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường suy thận mạn giai đoạn cuối trước mổ AVF; kết quả của siêu âm trước mổ so với kết quả mổ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng siêu âm trước mổ tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo ở bệnh nhân đái tháo đường

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRƯỚC MỔ TẠO DÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH  <br /> ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO Ở BN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG <br /> <br />  <br /> <br /> Trần Văn Nhật*, Kha Ngọc Kim Châu**, Trần Thị Bích Hương**,***<br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu  và  mục  tiêu:  [1]  Ứng  dụng  siêu  âm  mapping  đánh  giá  mạch  máu  ở  bệnh  nhân  (bn)  đái  tháo <br /> đường (ĐTĐ) suy thận mạn giai đoạn cuối trước mổ AVF, [2] Kết quả của siêu âm trước mổ so với kết quả mổ. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu tiến hành tại bệnh viện Chợ Rẫy <br /> trong thời gian từ tháng 9/2012 đến 4/2013. Siêu âm mapping hệ thống động mạch (ĐM) và tĩnh mạch (TM) <br /> chi trên được tiến hành theo quy trình thống nhất (đo đường kính trước sau mạch máu, lưu lượng máu qua <br /> ĐM, khoảng cách TM đến da được đo qua nhiều lát cắt siêu âm từ cổ tay, cẳng tay, cánh tay cho đến chỗ đổ vào <br /> TM trung tâm) ở 39 bn trưởng thành ĐTĐ suy thận mạn giai đọan cuối và có chỉ định mổ tạo dò động tĩnh <br /> mạch để chạy thận nhân tạo định kỳ,  <br /> Kết quả: Trong 39 bn được làm siêu âm mapping mạch máu, 34 bn tiến hành ở tay không thuận (tay trái) <br /> và 5 bn ở tay phải. Qua siêu âm, 36/39 bn có mạch máu phù hợp với mổ AVF và 32/36 TH được chọn vùng cổ <br /> tay (vùng 1). Ngoại trừ 2 bn bị tắc ĐM được chuyển làm thẩm phân phúc mạc, 1 bn TM có nhiều van kèm xơ <br /> vữa ĐM được chuyển làm PTFE graft, 8 bn từ chối mổ, 28 bn được mổ AVF. Chỉ có 1 bn bị thất bại nguyên <br /> phát. Sau xuất viện 3 tháng, 20 bn trả lời điện thoại của chúng tôi, cho biết 7 bn có AVF chạy thận nhân tạo tốt, <br /> 1 bn đặt PTFE graft hoạt động tốt, 9 AVF chưa xác định (8 chưa chạy TNT, mặc dù vẫn còn rù tốt và 1 bn tử <br /> vong trước dùng AVF), 3 bn thất bại nguyên phát phải mổ lại. <br /> Kết luận: Siêu âm mapping trước mổ cung cấp nhiều thông tin quan trọng hỗ trợ cho việc đảm bảo thành <br /> công của mổ AVF ở bn ĐTĐ suy thận mạn giai đọan cuối. <br /> Từ khóa: Siêu âm mapping, tạo dò động tĩnh mạch, thận nhân tạo, đái tháo đường <br /> <br /> ABSTRACT <br />  ULTRASOUND VASCULAR MAPPING BEFORE HEMODIALYSIS ARTERIOVENOUS FISTULA <br /> PLACEMENT IN DIABETIC PATIENTS <br /> Tran Van Nhat, Kha Ngoc Kim Chau, Tran Thi Bich Huong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 104 ‐ 112 <br /> Backgroud  and  objectives: [1] Prospectively using ultrasound for mapping the extremity vessels before <br /> hemodialysis  vascular  access  placement  in  diabetic  patients,  [2]  To  compare  the  result  of  ultrasound  and  of <br /> postoperative AV fistula. <br /> Materials and Methods: A prospective, cross sectional study was conducted from September 2012 to April <br /> 2013 at Cho Ray Hospital. Vascular mapping both arterial and venous systems of an chosen arm was done by <br /> protocol  (the  anteroposterior  vessel  diameters,  the  arterial  blood  flow,  and  the  venous  to  skin  distances  were <br /> measured by multiple ultrasound sections through the forearm, mid forearm, upper arm to the central vein) at 39 <br /> diabetic kidney disease patients, who had indication of AVF placement for hemodialysis.  <br /> Results: The ultrasound mapping was done in 39 adult diabetic patients, in which, 34 cases in no dominant <br /> arms (left) and 5 in dominant (right) arms. By ultrasound 36/39 patients were evaluated as acceptable vessels <br /> * Khoa Siêu Âm, BV Chợ Rẫy,   ** Khoa Thận, BV Chợ Rẫy, *** Bộ môn Nội, ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên hệ: BS Trần Văn Nhật,    <br /> ĐT: 0983465173  <br />  <br /> Email: nhattran09@gmail.com <br /> <br /> 104<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> with the majority (32/36) of zone 1 (forearm) for AVF. Except 2 patients with arterial occlusion transferred to <br /> peritoneal  dialysis,  1  patient  with  multiple  valvular  vein  and  severe  arteriosclerosis  changed  to  PTFE  graft,  8 <br /> patients refused to operate, 28 patients received AVF placement. Early primary failure occurred only in 1 patient. <br /> Three months after discharge, 20 patients response to our calls, 7 patients had successful AVF on dialysis, one <br /> with successful PTFE graft, 9 undetermined AVF functions (1 died before AVF used, others not start dialysis, <br /> but persistent thrilled AVF), 3 primary AVF failure readmitted to repair. <br /> Conclusion: Preoperative vessel ultrasound mapping provide multiple necessary information for vascular <br /> access preparation in diabetic patients. <br /> Key words: Ultrasound mapping, arteriovenous fistula, hemodialysis, diabetes <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu  <br /> <br /> Đường lấy máu (vascular access)  được  xem <br /> như  “con  đường  sống”  hoặc  “gân  gót  Achille” <br /> của  bn  chạy  thận  nhân  tạo  định  kỳ.  Cho  đến <br /> nay, theo khuyến cáo của KDOQI 2006(0) đường <br /> dò  động  tĩnh  mạch  (ArterioVenous  Fistula: <br /> AVF) là đường lấy máu vĩnh viễn được ưu tiên <br /> lựa chọn hàng đầu để chạy thận nhân tạo định <br /> kỳ, vì những ưu điểm như khả năng thành công <br /> cao, ít nhiễm trùng, ít biến chứng huyết khối, và <br /> ít  cần  nhập  viện,  và  có  thời  gian  sử  dụng  kéo <br /> dài(0,0,0).  Việc  tăng  biến  chứng  nhiễm  trùng, <br /> thuyên  tắc  và  chi  phí  cao  làm  cho  mảnh  ghép <br /> PTFE (PolyTetraFluoroEthylene graft) trở thành <br /> lựa chọn thứ 2, một khi bn không thể tạo AVF. <br /> Những  tổn  thương  động  mạch  (như  xơ  mỡ <br /> động  mạch,  tăng  huyết  áp  gây  hẹp  lòng  động <br /> mạch), và tổn thương tĩnh mạch gây ra do tiêm <br /> chích  nhiều  lần  (như  xơ  hóa  tĩnh  mạch,  huyết <br /> khối  tĩnh  mạch)  thường  gặp  ở  các  bệnh  nhân <br /> (bn) đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì, làm <br /> ảnh  hưởng  lên  kết  quả  của  việc  mổ  AVF(0,4,0). <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  (1)  Sử <br /> dụng siêu âm mapping đánh giá mạch máu ở bn <br /> đái  tháo  đường  suy  thận  mạn  giai  đoạn  cuối <br /> trước mổ AVF, (2) Kết quả của siêu âm trước mổ <br /> so với kết quả mổ. <br /> <br /> Các bệnh nhân trên 18 tuổi nhập khoa Thận, <br /> Bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  trong  thời  gian  từ  tháng  9 <br /> năm  2012  đến  tháng  4  năm  2013.  Các  bn  chẩn <br /> đoán  đái  tháo  đường  (ĐTĐ)  và  suy  thận  mạn <br /> giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế thận, <br /> và  chưa  mổ  tạo  dò  động  tĩnh  mạch.  Đái  tháo <br /> đường  ở  bn  suy  thận  mạn  giai  đọan  cuối  được <br /> định  nghĩa  khi  bn  đã  được  chẩn  đoán  đái  tháo <br /> đường trong tiền căn, kèm hoặc không kèm cần <br /> dùng thuốc hạ đường huyết.  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu  <br /> Nghiên  cứu  tiền  cứu  và  mô  tả  cắt  ngang, <br /> chọn mẫu nghiên cứu thuận lợi, liên tục <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Các  bn  suy  thận  mạn  giai  đọan  cuối  không  do <br /> hoặc không kèm ĐTĐ. <br /> <br /> Quy trình nghiên cứu <br /> Các bn được hỏi bệnh sử, tiền căn và khám <br /> lâm  sàng,  đề  nghị  cận  lâm  sàng  theo  mẫu <br /> nghiên  cứu  thống  nhất.  BS  lâm  sàng  dựa  vào <br /> việc  khám  lâm  sàng,  làm  nghiệm  pháp  Allen <br /> đánh  giá  tình  trạng  động  mạch,  và  kết  quả <br /> hình  dạng  và  phân  bố  hệ  thống  tĩnh  mạch  2 <br /> tay để chọn ra 1 tay làm siêu âm mapping. Bn <br /> được tiến hành siêu âm Doppler theo  hẹn  với <br /> cùng  1  bác  sĩ  siêu  âm  tại  khoa  Siêu  âm,  Bệnh <br /> viện  Chợ  Rẫy  bằng  máy  siêu  âm  ALOKA <br /> Prosound  α 6 đầu dò Linear 7.5 MHz. Kết quả <br /> siêu  âm  được  trả  lời  qua  2  bảng  (1)  bảng  vẽ <br /> bản đồ của hệ thống ĐM và TM, cùng chi tiết <br /> (mapping  động  tĩnh  mạch)  và  (1)  bảng  trả  lời <br /> kết quả với các chỉ số đo của ĐM và TM.  <br /> <br /> 105<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Quy trình tiến hành siêu âm [3]  <br /> Khảo sát hệ thống động mạch tay <br /> Theo  hướng  từ  ĐM  cánh  tay  ở  vùng  cánh <br /> tay  đến  ĐM  quay  tại  cổ  tay  bằng  B  mode.  Đo <br /> đường kính lòng ĐM tại các vị trí như ĐM quay <br /> tại  cổ  tay,  tại  đoạn  cuối  động  mạch  cánh  tay. <br /> Đường kính ghi nhận là số đo trung bình của 2 <br /> lần  đo  tại  các  vị  trí  này.  Đường  kính  ĐM  nhỏ <br /> nhất  vẫn  có  thể  mổ  AVF  là  2mm  ở  vùng  cẳng <br /> tay và 3mm ở vùng cánh tay.  <br /> Khảo sát lưu lượng máu chảy trong ĐM <br /> Phổ màu siêu âm duplex được ghi nhận tại <br /> đoạn  cuối  ĐM  cánh  tay,  và  ĐM  quay  vùng  cổ <br /> tay.  Phổ  động  mạch  được  xem  là  bình  thường <br /> khi có dạng 2 pha hoặc 3 pha. ĐM trụ cũng được <br /> đánh giá tại vùng cẳng tay bằng B mode và bằng <br /> duplex. Nếu ĐM trụ tắc 1 phần hoặc hoàn toàn <br /> là  chống  chỉ  định  mổ  AVF  tại  tay  này  vì  tăng <br /> nguy cơ thiếu máu cục bộ của tay sau mổ. <br /> Khảo sát hệ thống tĩnh mạch nông tay <br /> Sau  khi  làm  garô  ở  1/3  trên  cánh  tay,  hệ <br /> thống tĩnh mạch nông được khảo sát bởi mặt cắt <br /> ngang bằng B mode đường kính lòng tĩnh mạch <br /> từ cổ tay, đến vùng nách với từng đợt đè ép đầu <br /> dò vào tĩnh mạch. TM đầu được khảo sát tại các <br /> vùng:  cổ  tay,  giữa  cẳng  tay,  khuỷu  tay,  dưới <br /> cánh tay, giữa cánh tay đến nơi TM đầu đổ vào <br /> TM  dưới  đòn.  TM  nền  được  khảo  sát  từ  vùng <br /> khuỷu tay đến nơi TM này đổ vào TM cánh tay <br /> và được khảo sát tại vùng cẳng tay nếu TM đầu <br /> vùng này không thích hợp.  <br /> Đo khoảng cách từ da đến TM: tại vùng cổ tay, <br /> vùng  giữa  cẳng  tay,  vùng  khuỷu.  Khoảng  cách <br /> da thích hợp để mổ AVF (không cần nông hóa) <br /> là 6mm. <br /> <br /> Các  định  nghĩa  về  siêu  âm  dùng  trong <br /> nghiên cứu(3,4,0,13) <br /> Đường kính trước sau ĐM (Anterioposterior <br /> (AP) diameter (mm)): trung bình cộng của 2 lần <br /> đo ở thì tâm thu ở mặt cắt ngang và dọc ĐM. Đo <br /> từ lớp nội mạc đến lớp nội mạc ĐM  <br /> <br /> 106<br /> <br /> Lưu  lượng  máu  ĐM  (arterial  blood <br /> flow)(ml/ph) tính bằng công thức <br /> Q = TAMV x S x 60 (với Q: Lưu lượng dòng <br /> chảy;  đơn  vị  là  ml/phút,  TAMV:  Tốc  độ  dòng <br /> chảy trung bình theo thời gian; đơn vị là cm/s, S: <br /> Diện tích cắt ngang lòng mạch; đơn vị cm2) <br /> Đường kính trước sau tĩnh mạch nông (mm): <br /> đo sau buộc garô 1/3 trên cánh tay, đo ở mặt cắt <br /> ngang, đo từ lớp nội mạc đến lớp nội mạc TM, <br /> không ép mạnh đầu dò khi đo và sử  dụng  chế <br /> độ zoom  <br /> Đo khoảng  cách  da  của  TM  (mm):  đo từ  bề <br /> mặt  da  đến  lớp  ngoại  mạc  TM  và  sử  dụng  chế <br /> độ  zoom  Thành  mạch  bình  thường  về  siêu  âm: <br /> khi thấy rõ 3 lớp: (1) Lớp trong cùng màu xám <br /> giảm âm là ranh giới giữa dòng chảy và lớp nội <br /> mạc, (2) Lớp giữa tăng âm là ranh giới giữa lớp <br /> nội  mạc  và  lớp  cơ,  (3)  Lớp  ngoài  giảm  âm  gần <br /> như  trống  âm  là  ranh  giới  giữa  lớp  cơ  và  lớp <br /> ngoại mạc.  <br /> Mảng  xơ  vữa  động  mạch:  Lớp  cơ  dày  ra  và <br /> tăng  đậm  trong  khi  bờ  trong  lòng  mạch  không <br /> rõ nét, bờ không đều và vôi hóa từng lớp.  <br /> Huyết khối: Khối tăng âm trong lòng mạch, <br /> đè  ép  không  xẹp  và  không  thay  đổi  hình  ảnh <br /> trước và sau khi đè ép. Không bắt màu và không <br /> bắt phổ trên siêu âm Doppler <br /> Tắc  động  mạch:  dựa  vào  (1)  Dấu  hiệu  trực <br /> tiếp:  không  có  tín  hiệu  dòng  chảy  trên  siêu  âm <br /> Doppler ở tại vị trí tắc mạch, (2) Dấu hiệu gián <br /> tiếp trước chỗ tắc: tăng các chỉ số sức cản (RI) do <br /> giảm  dòng  chảy  liên  tục  thì  tâm  trương,  dấu <br /> hiệu  này  nhạy  khi  mới  tắc,  nếu  có  tuần  hoàn <br /> bàng hệ thì độ nhạy giảm, (3) Dấu hiệu gián tiếp <br /> sau  chỗ  tắc:  khi  không  có  tuần  hoàn  bàng  hệ <br /> không  có  tín  hiệu  dòng  chảy  trên  siêu  âm <br /> Doppler. Khi có tuần hoàn bàng hệ thì tùy thuộc <br /> vào hệ thống tuần hoàn bàng hệ nhiều hay ít mà <br /> dòng  chảy  bị  thay  đổi  nhiều  với  chỉ  số  sức  cản <br /> (RI) giảm, giảm lưu lượng dòng chảy (Q).  <br /> Hẹp  Động  mạch  dựa  vào  (1)  Dấu  hiệu  trực <br /> tiếp: Có 2 dấu hiệu chính trên siêu âm Doppler <br /> (a)  Dòng  chảy  rối  ở  chỗ  động  mạch  bị  hẹp,(b) <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Dòng chảy tăng tốc ở chỗ động mạch bị hẹp với <br /> vận tốc đỉnh tâm thu tăng cao (PSV:Peak systolic <br /> velocity), trở kháng thấp (RI: resistant index); (2) <br /> Dấu hiệu gián tiếp: (a) Trước hẹp: Chỉ số sức cản <br /> tăng (RI tăng), (b) Sau hẹp: phổ Doppler có dạng <br /> đơn pha, vận tốc và kháng lực giảm (RI giảm). <br /> TM  cong:  đường  đi  của  tĩnh  mạch  thay  đổi <br /> hướng liên tục, khó thấy được trọn vẹn 1 đoạn <br /> tĩnh mạch trên 1 lát cắt siêu âm. <br /> Vùng  mạch  máu  (zone)  được  chọn  để  mổ <br /> AVF: Vùng mạch máu được BS siêu âm chọn để <br /> mổ sẽ dựa vào đường kính tối thiểu của TM là <br /> 2,5mm khi có dùng dây thắt và đường kính ĐM <br /> là  2mm.  Ngoài  ra,  TM  đó  sẽ  không  bị  hẹp,  ít <br /> phân  nhánh,  ít  có  van  tĩnh  mạch  hoặc  huyết <br /> khối  từ  chổ  dự  kiến  mổ  AVF  đến  ở  thượng <br /> nguồn,  nơi  đổ  vào  TM  dưới  đòn.Tên  các  vùng <br /> được  đánh  số  theo  thứ  tự  ưu  tiên  như  zone  1: <br /> vùng tạo dò ĐM quay ‐ TM đầu tại cổ tay, vùng <br /> 2: nơi tạo dò ĐM cánh tay ‐ TM đầu, Vùng 3: nơi <br /> tạo dò ĐM cánh tay ‐ TM nền. <br /> <br /> Đánh  giá  kết  quả  mổ  tạo  dò  động  tĩnh <br /> mạch (ArterioVenous Fistula: AVF)[3,14] <br /> [1] AVF thành công, nếu AVF vẫn hoạt động <br /> tốt và đủ để chạy TNT ít nhất 6 lần, hoặc sau 3 <br /> tháng  sau  mổ;  [2]  AVF  thất  bại  nguyên  phát <br /> (primary  failure):  khi  AVF  không  hoạt  động <br /> ngay  sau  mổ  hoặc  không  trưởng  thành  sau  3 <br /> tháng mổ; [3] AVF thất bại thứ phát (secondary <br /> failure):  AVF  không  còn  hoạt  động  sau  hơn  3 <br /> tháng  đã  hoạt  động  tốt  để  chạy  TNT  [4]  AVF <br /> không trưởng thành nếu vẫn không thể dùng để <br /> chạy TNT trong 6 tháng sau mổ mà không thấy <br /> sai  phạm  về  kỹ  thuật  mổ  hoặc  huyết  khối  sớm <br /> [5]  kết  quả  AVF  chưa  xác  định  (undeterminate) <br /> khi  AVF  chưa  được  dùng  đến  thời  điểm  chấm <br /> dứt  nghiên  cứu,  hoặc  mất  theo  dõi  trước  khi <br /> AVF được đánh giá. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Trong thời gian 6 tháng, chúng tôi tiến hành <br /> nghiên cứu ở 39 bn đái tháo đường, nhập khoa <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thận.  Khảo  sát  các  biến  số  đều  không  có  phân <br /> phối  chuẩn  nên  chúng  tôi  trình  bày  dưới  dạng <br /> trung vị và tứ phân vị. <br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của <br /> nhóm nghiên cứu  <br /> Chung Nam<br /> N=39<br /> N=24<br /> 62<br /> 58<br /> Tuổi (^)<br /> (55;70) (49;67)<br /> Thời gian bệnh đái tháo đường 10 (7,5; 10 (5,5;<br /> (năm) (#)<br /> 10,5)<br /> 10)<br /> 23<br /> 13<br /> Phù lúc nhập viện * (n,%)<br /> (58,97) (54,16)<br /> Khám ghi nhận mất mạch quay<br /> hoặc nghiệm pháp Allen<br /> 4 (10,25)<br /> 3<br /> dương tính (n,%)<br /> N=39<br /> <br /> Nữ N=15<br /> 64 (58;<br /> 70)<br /> 10 (10;<br /> 14)<br /> 10<br /> (66,66)<br /> 1<br /> <br /> Ghi chú: (^) tuổi nhỏ nhất 23 tuổi, lớn nhất 88 tuổi, (#) <br /> thời gian mắc bệnh đái tháo đường ngắn nhất 1 năm và <br /> lâu nhất 18 năm, (*) bao gồm 10 TH phù toàn thân, và 13 <br /> TH phù 2 chân. <br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện <br /> N<br /> Đường huyết đói (mg/dL)<br /> Hb A1C (%)<br /> <br /> 39<br /> 21<br /> 15/21<br /> Số TH HbA 1C ≤ 7% (n,%) (71,42<br /> %)<br /> BUN (mg/dL)<br /> 39<br /> Creatinine huyết tương (mg/dL) 39<br /> eGFR (MDRD)<br /> 39<br /> (ml/ph/1,73 m2)<br /> LDL - Cholesterol HT (mg/dL) 19<br /> HDL- Cholesterol HT (mg/dL) 19<br /> Triglyceride HT(mg/dL)<br /> 19<br /> Tĩnh mạch bất thường ở<br /> 3/30<br /> Venography *<br /> (10%)<br /> <br /> Trung<br /> Tứ phân vị<br /> vị<br /> 158 [103,5-224]<br /> 6,6<br /> [5,3-7,8]<br /> <br /> 77,50 [57,75-99,75]<br /> 6,79<br /> [4,5-8,12]<br /> 8,61 [6,28-11,09]<br /> 36<br /> 114<br /> 231<br /> <br /> (23; 44)<br /> (85,2; 139)<br /> (171;299)<br /> <br /> Ghi chú (*) 3 TH venography bất thường, trong đó, 1 TH <br /> giả phình ĐM Cánh tay, 1TH mạch máu phong phú, 1 TH <br /> giả phình ĐM quay. Hầu hết bn có đường huyết ổn định <br /> lúc nhập viện. <br /> <br /> Kết quả siêu âm mạch máu <br /> Trong 39 bệnh nhân (bn) được tiến hành siêu <br /> âm  Doppler  và  mapping  mạch  máu,  với  34 <br /> (87,17%)  bn  tiến  hành  ở  tay  trái  và  5  bn  ở  tay <br /> phải (bảng 3,4, 5) <br /> <br /> Thận  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  để  điều  trị  thay  thế <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> 107<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 3: Kết quả siêu âm khảo sát hệ thống động mạch <br /> <br /> Đường kính ĐM (mm)<br /> Lưu lượng máu (ml/ph)<br /> Xơ vữa ĐM quay (*) (n,%)<br /> Bệnh lý ĐM quay (n,%)<br /> Số TH đường kính ĐM quay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2