intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá Tầm trong lồng trên hồ chứa Vĩnh Sơn C, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá Tầm (Sturgeon) thuộc gia đình cá Acipenseridae, một loài cá được xem là ‘bán khai’ (primitive). Cá Tầm thuộc loại cá vùng ôn đới, có nguồn gốc từ tự nhiên. Ở Nga, chúng nuôi ở nhiệt độ 15 - 200C. Sau nhiều năm có thể đạt trọng lượng hàng chục kg. Hiện nay, cá Tầm đã được di nhập về Việt Nam, được nuôi một số tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, nơi có nhiệt độ thấp, sau khi con giống đã được thuần hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá Tầm trong lồng trên hồ chứa Vĩnh Sơn C, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai

44 TIN TÖÙC KHOA HOÏC<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ DỰ ÁN:<br /> “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá Tầm<br /> trong lồng trên hồ chứa Vĩnh Sơn C, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai”<br /> <br /> PHẠM ANH VĂN<br /> Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai<br /> <br /> Cá Tầm (Sturgeon) thuộc gia đình cá Acipenseridae, một loài cá được xem<br /> là ‘bán khai’ (primitive). Cá Tầm thuộc loại cá vùng ôn đới, có nguồn gốc từ tự<br /> nhiên. Ở Nga, chúng nuôi ở nhiệt độ 15 - 200C. Sau nhiều năm có thể đạt trọng<br /> lượng hàng chục kg. Hiện nay, cá Tầm đã được di nhập về Việt Nam, được nuôi<br /> một số tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, nơi có nhiệt độ thấp, sau khi<br /> con giống đã được thuần hóa.<br /> Qua khảo sát của các chuyên gia, hồ Vĩnh Sơn C huyện Kbang, tỉnh Gia<br /> Lai có điều kiện tự nhiên phù hợp, có khả năng phát trển bền vững loài cá Tầm.<br /> Xuất phát từ thực tế trên, dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây<br /> dựng mô hình nuôi cá Tầm trong lồng trên hồ chứa Vĩnh Sơn C, huyện Kbang,<br /> tỉnh Gia Lai” đã được triển khai nhằm tận dụng điều kiện khí hậu và nguồn<br /> nước lạnh tự nhiên kết hợp với việc ứng dụng tiến bộ KH&CN để xây dựng mô<br /> hình sản xuất thuỷ sản. Xây dựng và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện<br /> các mô hình sản xuất thủy sản mang tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi<br /> trường. Dự án do ông Võ Tấn Hưng, Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện<br /> Kbang làm chủ nhiệm và cơ quan chủ trì chuyển giao công nghệ là Công ty CP<br /> Hàng hải và Dầu khí Việt Xô (Vietxomaripet).<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Điều kiện tự nhiên của vùng triển sự sinh trưởng và phát triển nghề nuôi trồng<br /> khai dự án thuỷ sản.<br /> Vùng triển khai thực hiện dự án là hồ C 2. Tính tiên tiến và thích hợp của công<br /> thuỷ điện Vĩnh Sơn, thuộc địa phận hành chính nghệ được chuyển giao<br /> xã Đăk Rong nằm trên lưu vực suối Đăk Dinh 2.1. Tính tiên tiến của công nghệ<br /> Dong, diện tích hồ chứa 400 ha.<br /> Việc triển khai nuôi các đối tượng nuôi mới<br /> Khí hậu mang sắc thái riêng, đó là khí hậu cũng như mở rộng quy mô nuôi trồng các đối<br /> nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng đồng thời của 2 tượng nước lạnh tại huyện Kbang nói riêng và<br /> vùng khí hậu Tây Nguyên và duyên hải. Nhiệt tỉnh Gia Lai nói chung chưa phát triển mạnh.<br /> độ trung bình 18- 230C , mùa mưa từ tháng 5- Do vậy, việc nghiên cứu nuôi cá Tầm thương<br /> tháng 12, lượng mưa từ 2.000- 2.800mm, mùa phẩm sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động nuôi<br /> khô ngắn hơn từ 1- 4 tháng rất phù hợp cho cá nước lạnh tại địa phương.<br /> TIN TÖÙC KHOA HOÏC 45<br /> Việc triển khai thành công ứng dụng công Diện tích lớn các hồ chứa, đập thủy điện<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2018<br /> nghệ tiên tiến tạo ra sản phẩm mới có giá trị ở khu vực huyện KBang nói riêng và khu vực<br /> kinh tế cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ và xuất Tây Nguyên nói chung, hệ thống cơ sở hạ tầng<br /> khẩu, góp phần bảo đảm phát triển bền vững (đường giao thông, điện) ở một số vùng đáp<br /> hoạt động chế biến và xuất khẩu thủy sản trong ứng đủ nhu cầu phát triển nuôi cá Tầm công<br /> điều kiện đòi hỏi yêu cầu chất lượng ngày một nghiệp là điều kiện thuận lợi để có thể áp<br /> gắt gao của các nước nhập khẩu và yêu cầu dụng mô hình thành công, đem lại hiệu quả<br /> ngày càng cao của thị trường nội địa. kinh tế cao.<br /> <br /> Điểm mới trong trong nghệ chuyển giao Nhiều doanh nghiệp tư nhân trong và<br /> này là sử dụng phương pháp hoàn toàn mới, sử ngoài nước đã quan tâm và chuẩn bị đầu tư<br /> dụng công nghệ được tiếp nhận từ các chuyên cho nuôi cá nước lạnh. Việc triển khai thành<br /> gia hàng đầu về cá Tầm đến từ Nga, Ucraina công mô hình sẽ thu hút được sự đầu tư nhiều<br /> và được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hơn từ các doanh nghiệp, đem lại nguồn thu<br /> đặc thù của địa phương nói riêng và của Việt lớn cho huyện nhà.<br /> Nam nói chung. 3. Công tác chuyển giao công nghệ<br /> Việc sử dụng, vận hành hệ thống nuôi<br /> trong chu trình khép kín có điều khiển một số<br /> yếu tố môi trường sống của cá cũng sẽ được<br /> áp dụng một cách nghiêm túc. Nó sẽ mở đầu<br /> cho việc phát triển xu hướng công xưởng hóa<br /> nghề nuôi cá ở nước ta. Hình 1: Sơ đồ Quy trình nuôi thương phẩm cá Tầm<br /> <br /> 2.2. Tính thích hợp của công nghệ Công nghệ nuôi cá Tầm áp dụng trong Dự<br /> án là công nghệ nuôi cá bằng lồng bè trên hồ<br /> Điều kiện tự nhiên ở các tỉnh Tây Nguyên<br /> chứa. Nuôi cá Tầm bằng lồng trong hồ chứa<br /> rất thích hợp cho phát triển nghề nuôi cá Tầm.<br /> đã được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam và nhiều<br /> Kết quả nuôi thử nghiệm thành công ở Đà Lạt,<br /> nước trong khu vực Đông Nam Á (Trung Quốc,<br /> Lạc Dương (Lâm Đồng) đã khẳng định điều<br /> Đài Loan, Mianmar, Thái Lan...). Cá được nuôi giữ<br /> này. Do đó, việc triển khai mô hình nuôi thương<br /> trong lồng lưới với 02 lớp lưới, lưới lớp trong<br /> phẩm cá Tầm trên hồ chứa tại huyện KBang sẽ<br /> kích cỡ 4 x 8 x 3 m bằng sợi cước với kích thước<br /> mang lại hiệu quả cao.<br /> mắt lưới 2a =1cm, lưới lớp ngoài kích cỡ 4 x 8<br /> Đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật thuộc x 3 m bằng sợi lụa với kích thước mắt lưới 2a<br /> Công ty CP Hàng hải và Dầu khí Việt Xô đã nắm = 3cm, 10 - 20 lồng được ghép với nhau thành<br /> vững qui trình kỹ thuật về ấp trứng, ương cá một cụm bè cho dễ chăm sóc và tiết kiệm kinh<br /> giống, kỹ thuật nuôi thương phẩm cá thịt và phí đầu tư. Khung lồng được thiết kế nổi trên<br /> nuôi cá Tầm lấy trứng sẽ tư vấn cho đơn vị nhận mặt nước nhờ hệ thống phao, bè nuôi cá được<br /> chuyển giao công nghệ vận hành tốt quy trình, cố định nhờ hệ thống neo và giây chằng từ bờ<br /> đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đem lại hiệu quả cao. (Tuỳ thuộc vào vị trí đặt lồng).<br /> Một phần nhỏ cá Tầm sẽ được tiêu thụ Cá Tầm nuôi tại hồ Vĩnh Sơn C là giống<br /> nội địa, còn phần lớn cá Tầm thương phẩm Sterlet (A. ruthenus), thả nuôi có khối lượng bình<br /> (đông lạnh và xông khói) cùng với trứng cá quân từ 50 - 100g/con, mật độ thả từ 2 - 3kg/<br /> Tầm (Caviar) sẽ được chế biến xuất khẩu sang m3 tùy điều kiện của từng vực nước. Hồ nước<br /> thị trường Nga. nuôi cá Tầm phải đảm bảo một số yêu cầu sau:<br /> 46 TIN TÖÙC KHOA HOÏC<br /> + Nhiệt độ: 17 - 260C, pH: 7 - 8 mẫu một số yếu tố môi trường (Ôxy hoà tan,<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> + Ô xy hòa tan: 7- 9mg/l Độ trong: > 1,5 m pH, NH3, H2S...) 3 lần vào các ngày 05, 15 và 25<br /> tại 5 lồng nuôi, nhiệt độ nước đo hàng ngày.<br /> + NH3: < 0,1mg/l H2S: 0<br /> Trong quá trình nuôi có sổ nhật ký Dự án<br /> + Dòng chảy: 0,2 - 0,3m/giây. Mặt hồ:<br /> ghi chép mọi diễn biến xảy ra hàng ngày như<br /> thông thoáng tình hình bắt mồi của cá, nắng, mưa, bão, gió...<br /> + Độ sâu vị trí đặt lồng: > 5m (Khi mực 4. Xây dựng lồng bè<br /> nước hồ thấp nhất)<br /> Mô hình dùng phao lắp ghép, như sau:<br /> Trước khi thả cá vào lồng, cá cần được<br /> thuần hóa cho phù hợp với nhiệt độ nước trong<br /> hồ nuôi (thả bịch cá giống xuống lồng nuôi<br /> khoảng 30 - 40 phút), sau đó mới mở nút bịch<br /> nilon từ từ thả cá vào lồng, nên thả cá vào sáng<br /> sớm (6 giờ) hoặc chiều tối (18 giờ). Cá trước khi<br /> đưa vào lồng nuôi được khử trùng bằng cách<br /> tắm trong nước muối 30%O từ 10 - 15 phút hoặc<br /> tắm trong dung dịch Malachite green nồng độ<br /> 5 - 10 ppm từ 15 - 20 phút.<br /> Sử dụng thức ăn công nghiệp cho cá ăn<br /> từ 1 - 4 lần/ngày tùy theo kích cỡ cá (cá bé cho<br /> ăn nhiều lần, cá lớn trên 1kg/con cho ăn ngày<br /> 2 lần), khẩu phần ăn hàng ngày cho cá < 100g/<br /> con = 3% trọng lượng cá nuôi, cá >100g/con<br /> cho ăn với tỷ lệ 2,5%. Sau một vài tháng cá<br /> lớn tới cỡ 1,5 - 1,8kg/con giảm dần xuống còn<br /> 1,5% trọng lượng cá. Sau 18 - 20 tháng nuôi, cá<br /> đạt bình quân khoảng 2- 2,5kg/con có thể thu<br /> hoạch hoặc nuôi tiếp tới 6 - 7kg/con để sản xuất<br /> trứng (Caviar). Trong quá trình nuôi, chăm sóc<br /> cá, quản lý lồng bè và phòng trừ dịch bệnh phải<br /> được giám sát nghiêm ngặt, trường hợp có cá<br /> chết cần lưu giữ mẫu để cán bộ kỹ thuật kiểm<br /> tra xử lý. Thường xuyên kiểm tra lồng, bè nuôi Chú thích : Bè được ghép bởi 291 phao<br /> cá, thức ăn thừa cần được thu dọn để tránh gây nhựa phẳng màu xanh (kích thước 507*507*<br /> ô nhiễm môi trường nước. Hàng tháng phải vệ 430), được liên kết bằng lu lông bắt tay phao.<br /> sinh lưới, lồng bè có chỗ nào hư hại cần được Phần nối 2 phao bằng lưới thép (3mm x 7mm,<br /> sửa chữa kịp thời, tránh trường hợp làm rách lỗ 40x90) = 34 nối, để thông không khí giữa<br /> lưới, thủng lưới để cá thoát ra ngoài... trong và ngoài ô lồng.<br /> <br /> Hàng tháng tiến hành cân đo chiều dài Tổng diện tích bè: 23328* 17749 =<br /> toàn thân và trọng lượng cá (tối thiểu 20con/ 414,048 m2.<br /> lồng) để tính tốc độ tăng trưởng và tính lượng Diện tích mỗi ô lồng: 8114* 4057=<br /> thức ăn (đo 5 lồng). Hàng tháng quan trắc, lấy 32,918m2.<br /> TIN TÖÙC KHOA HOÏC 47<br /> 5. Quy trình ương nuôi, chăm sóc cá Tầm Hàng tháng quan trắc, lấy mẫu một số yếu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2018<br /> 5.1. Ương nuôi cá con tố môi trường (Ôxy hoà tan, pH, NH3, H2S...) 3 lần<br /> vào các ngày 05, 15 và 25 tại 5 lồng nuôi, nhiệt<br /> Sử dụng lồng lưới kích cỡ 4 x 8 x 3 m bằng<br /> độ nước đo hàng ngày.<br /> sợi cước với kích thước mắt lưới 2a =1cm. Cá<br /> có khối lượng bình quân 50g/con thả với mật Trong quá trình nuôi, ban quản lý dự án có<br /> độ 40con/m3 . Trước khi thả cá vào lồng, cá cần sổ nhật ký Dự án ghi chép mọi diễn biến xảy ra<br /> được thuần hóa cho phù hợp với nhiệt độ nước hàng ngày như tình hình bắt mồi của cá, nắng,<br /> trong hồ nuôi (thả bịch cá giống xuống lồng mưa, bão, gió...<br /> nuôi khoảng 30 - 40 phút), sau đó mới mở nút Chăm sóc, quản lý lồng bè và phòng trừ<br /> bịch nilon từ từ thả cá vào lồng, nên thả cá vào dịch bệnh: Thường xuyên phải kiểm tra lồng,<br /> sáng sớm (6 giờ) hoặc chiều tối (18 giờ). Khung bè nuôi cá, thức ăn thừa cần được thu dọn<br /> lồng được ghép từ các phao nhựa có Φ = 0,5m, để tránh gây ô nhiễm môi trường nước. Hàng<br /> h = 0,4m thành hình chữ nhật (4 x 8m), nhiều ô tháng phải vệ sinh lồng lưới (vứt bỏ rác, rong<br /> lồng (10, 20, 30..,) ghép lại thành bè cá. rêu ... nếu có), lồng bè nuôi cá có chỗ nào hư hại<br /> Sử dụng thức ăn công nghiệp cho ăn hàng cần được sửa chữa kịp thời, tránh trường hợp<br /> ngày 4 lần vào lúc 7 giờ sáng, 11 giờ, 15 giờ và bị rách lưới, thủng lưới để cá thoát ra ngoài. Cá<br /> 19 giờ chiều với khẩu phần thức ăn = 3% trọng biếng ăn, bơi lội lờ đờ, bị nhiễm ký sinh trùng<br /> lượng cơ thể. Thức ăn được thả từ từ xuống sàng hoặc có hiện tượng bị bệnh dịch cần được phát<br /> đặt ở một góc lồng cá qua ống nhựa hình trụ hiện chữa trị kịp thời. Cứ sau 2-3 tháng nuôi lại<br /> có Ø = 100mm. san cá ra các lồng lưới khác để giảm thiểu mật<br /> độ, tạo môi trường thông thoáng và hạn chế<br /> Sau khoảng 1 tháng ương nuôi, cá đạt khối<br /> cá lớn tranh mồi cá nhỏ để cá có điều kiện phát<br /> lượng bình quân 100g/con chuyển sang nuôi<br /> triển đồng đều (Cá có kích cỡ sàn sàn bằng nhau<br /> thương phẩm.<br /> được nuôi chung trong một lồng).<br /> 5.2. Nuôi thương phẩm<br /> Thu hoạch: Sau 18 - 20 tháng nuôi, kiểm<br /> Sử dụng lồng lưới kích cỡ 4 x 8 x 3 m bằng tra thấy cá đạt bình quân 2,25kg/con có thể<br /> sợi cước với kích thước mắt lưới 2a = 1- 2cm. Cá thu hoạch hoặc nuôi tiếp tùy theo mục đích<br /> có khối lượng bình quân 100g/con được nuôi sản xuất (cá thịt hoặc cá trứng).<br /> với mật độ 20 con/m3 (2 kg/m3). Khẩu phần ăn<br /> Thu hoạch cá tươi sống: Nâng và gom<br /> hàng ngày = 2,5% trọng lượng cơ thể, ngày cho<br /> lồng. Vớt cá bằng vợt chuyên dụng. Đóng cá<br /> ăn làm 3 lần vào lúc 7 giờ sáng và 11 giờ trưa<br /> vào bao nylon có bơm oxy. Đặt bao nylon vào<br /> và 17 giờ chiều bao gồm thức ăn dạng viên<br /> thùng cách nhiệt. Bổ sung đá (nếu cần khi vận<br /> công nghiệp, thức ăn dạng bột nhão chế biến<br /> chuyển xa) vào thùng. Vận chuyển bằng xe ôtô<br /> từ giun quế và giun quế băm nhỏ sản xuất tại<br /> chuyên dụng đến nơi tiêu thụ.<br /> địa phương.<br /> 6. Kết quả dự án<br /> Cá trước khi đưa vào lồng nuôi cần được<br /> khử trùng bằng cách tắm trong nước muối - Tổng số lồng nuôi là 20 lồng, dung tích<br /> 30%O từ 10 - 15 phút . nuôi là 65,8m3/lồng.<br /> Hàng tháng, cán bộ quản lý dự án tiến + Tháng 8/2013, sử dụng 10 ô lồng thả<br /> hành cân đo chiều dài toàn thân và trọng lượng nuôi 10.000 con cá Tầm giống (Sterlet ), cở cá<br /> cá (tối thiểu 20con/lồng) để tính tốc độ tăng giống thả 80-100g/con. Mật độ : 1000 con/ lồng<br /> trưởng và tính lượng thức ăn (đo 5 lồng). = 30con/m2.<br /> 48 TIN TÖÙC KHOA HOÏC<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> + Tháng 11/2013, bổ sung 10 ô lồng tách con, tỷ lệ sống đạt 90%, sản lượng cá thương<br /> đàn cá thành 20 ô lồng, bình quân mỗi ô lồng phẩm 36 tấn đạt và vượt so chỉ tiêu dự án đề ra.<br /> từ 400- 600 con. Mật độ 15 con/m2.<br /> - Đã đào tạo 10 kỹ thuật viên nắm vững<br /> - Dự án triển khai đạt 100% theo kế hoạch. và làm chủ các quy trình công nghệ về nuôi cá<br /> Tỷ lệ sống 90%, đạt 112,5% theo kế hoạch Tầm thương phẩm trong lồng bè trên hồ chứa<br /> (80%). và quy trình quản lý môi trường nuôi và quy<br /> Trọng lượng bình quân 4 kg/con, đạt trình phòng và trị bệnh cho cá nuôi.<br /> 177,77% theo kế hoạch (bình quân 2,25kg/ con) - Ban hành 02 quy trình kỹ thuật và tờ rơi:<br /> - Sản lượng tổ chức thực hiện 36 tấn cá<br /> + Quy trình nuôi cá Tầm thương phẩm<br /> tầm thương phẩm , tiêu thụ ra thị trường đạt<br /> bằng phương pháp nuôi lồng trong hồ chứa.<br /> 200% theo kế hoạch (18 tấn cá thương phẩm).<br /> + Quy trình quản lý môi trường nước,<br /> Nhìn chung các chỉ tiêu đều đạt và vượt<br /> phòng chống dịch bệnh cho nuôi cá Tầm<br /> kế hoạch. Yếu tố để đạt và vượt so với kế hoạch<br /> thương phẩm bằng phương pháp nuôi lồng<br /> là do điều kiện môi trường về nước sạch chưa<br /> bị ô nhiễm, nhiệt độ phù hợp để cá Tầm phát trong hồ chứa.<br /> triển; Chế độ góp vốn và phân công lao động Các quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý môi<br /> của 10 hộ dân theo Tổ hợp tác nên việc chăm trường nước và phòng trừ dịch bệnh cho nuôi<br /> sóc đảm bảo quy trình kỹ thuật nên đàn cá phát cá Tầm thương phẩm bằng phương pháp nuôi<br /> triển nhanh. lồng trong hồ chứa đã được hoàn thiện phù<br /> 7. Kết luận hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. Mô<br /> 7.1. Kết luận hình được triển khai đảm bảo quy mô, diện tích<br /> và năng suất.<br /> Dự án triển khai được sự quan tâm xem xét<br /> của các sở, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân 7.2. Kiến nghị<br /> huyện Kbang đã chỉ đạo thực hiện dự án hỗ trợ Đề nghị các cơ quan sở, ngành trong tỉnh<br /> mô hình áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh có phương án tuyên truyền rộng rãi về kết<br /> vực nuôi trồng thuỷ sản với sản phẩm có giá trị quả đạt được của dự án cũng như phương án<br /> kinh tế cao nên đạt được kết quả: quy hoạch, mở rộng vùng dự án để khai thác<br /> - Tổng số lồng nuôi là: 20 lồng, dung tích tốt tiềm năng nuôi trồng thủy sản của địa<br /> nuôi là 65,8m3/lồng. Số lượng cá nuôi 10.000 phương./.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2