
Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của ruột thừa: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp và hồi cứu y văn
lượt xem 2
download

Bài viết Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của ruột thừa báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của ruột thừa trên bệnh nhân nữ giới, 79 tuổi, vào viện vì đau bụng âm ỉ vùng hố chậu phải với chẩn đoán trước mổ là theo dõi viêm ruột thừa. Trên vi thể, ruột thừa có u gồm các tế bào hình đài chế nhầy, sắp xếp tạo cấu trúc ống hoặc cụm nhỏ; xen lẫn với các tế bào thần kinh nội tiết với bào tương dạng hạt ưa toan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của ruột thừa: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp và hồi cứu y văn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TẾ BÀO HÌNH ĐÀI CỦA RUỘT THỪA: BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM GẶP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Nguyễn Thị Quỳnh1, Nguyễn Thị Thu Hương2, Trịnh Quang Diện1,3 TÓM TẮT 25 Từ khoá: ung thư biểu mô tuyến tế bào hình Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của đài, u lưỡng chiết, ruột thừa ruột thừa là khối u ruột thừa cực kỳ hiếm gặp, thường được chẩn đoán trên mô bệnh học sau SUMMARY phẫu thuật như một phát hiện tình cờ. Đây là một APPENDICEAL GOBLET CELL khối u lưỡng chiết bao gồm các tế bào hình đài ADENOCARCINOMA RARE CASE chế nhầy và một số lượng thay đổi các tế bào nội REPORT AND REVIEW OF THE tiết và tế bào dạng Paneth, điển hình sắp xếp LITERATURE thành cấu trúc ống hoặc thành cụm, giống như Appendiceal goblet cell adenocarcinoma is các tuyến đường ruột. Chúng tôi báo cáo một an extremely rare appendiceal tumor usually trường hợp ung thư biểu mô tuyến tế bào hình diagnosed on postoperative histopathology as an đài của ruột thừa trên bệnh nhân nữ giới, 79 tuổi, incidental finding. This is an amphicrine tumour vào viện vì đau bụng âm ỉ vùng hố chậu phải với composed of goblet-like mucinous cells, as well chẩn đoán trước mổ là theo dõi viêm ruột thừa. as variable numbers of endocrine cells and Trên vi thể, ruột thừa có u gồm các tế bào hình Paneth-like cells, typically arranged as tubules or đài chế nhầy, sắp xếp tạo cấu trúc ống hoặc cụm clusters resembling intestinal crypts. Here we nhỏ; xen lẫn với các tế bào thần kinh nội tiết với report a case of appendiceal goblet cell bào tương dạng hạt ưa toan. Nhuộm hoá mô miễn adenocarcinoma occurring in a 79-year-old dịch thấy các tế bào hình đài dương tính với female who was admitted to the hospital because CEA, CK20 và âm tính với CK7; các tế bào thần of right iliac fossa pain with a preoperative kinh nội tiết dương tính rải rác với NSE, CD56, diagnosis of appendicitis. Histologically, the và synaptophysin. Bệnh nhân sau đó được chỉ tumor in the appendix was composed of goblet- định phẫu thuật cắt nửa đại tràng phải và vét like mucinous cells arranged in tubular or small hạch. cluster structures; intermingled with endocrine cells with granular eosinophilic cytoplasm. Immunohistochemically, goblet-like cells were 1 Bộ môn Giải phẫu bệnh–Trường Đại học Y Hà Nội positive for CEA, CK20 and negative for CK7; 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh lâm sàng, Khoa Kỹ neuroendocrine cells were scattered positive for thuật y học – Trường Đại học Y Hà Nội NSE, CD56, and synaptophysin. The patient was 3 Trung tâm Giải phẫu bệnh - Sinh học phân tử – then indicated for right hemicolectomy and Bệnh viện K lymphadenectomy. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Quỳnh Keywords: appendiceal goblet cell Email: quynh95hmu@gmail.com adenocarcinoma, amphicrine tumour, appendix Ngày nhận bài: 24.09.2022 Ngày phản biện: 08.11.2022 Ngày duyệt bài: 11.11.2022 181
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệm sinh hoá, huyết học và chụp cắt lớp Ung thư nguyên phát tại ruột thừa khá vi tính ổ bụng, theo dõi viêm ruột thừa cấp, hiếm gặp, chiếm dưới 1% tổng số các khối u sau đó được chỉ định phẫu thuật cắt ruột thừa ác tính của đường tiêu hóa [1]. Trong đó, ung nội soi. thư biểu mô tuyến tế bào hình đài là một - Cận lâm sàng: trong những khối u ruột thừa hiếm gặp nhất, Kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng (số với tỷ lệ mắc được báo cáo là 0,05/100.000 lượng bạch cầu và phần trăm bạch cầu trung dân mỗi năm ở Hoa Kỳ [2]. Bệnh không có tính tăng nhẹ): sự khác biệt về xác suất mắc phải giữa hai + Xét nghiệm huyết học: số lượng hồng giới, mặc dù một số báo cáo cho thấy bệnh cầu 4,7 (4,5 - 5,9) T/L, hemoglobin 140 (135 có xu hướng gặp nhiều hơn ở nữ giới. Bệnh - 175) g/L, hematocrit 0,42 (0,41 - 0,53) L/L, thường gặp ở người trưởng thành từ 30 đến số lượng tiểu cầu 280 (150 - 400) G/L, số 85 tuổi, trung bình là 50 - 60 tuổi [3]. Ung lượng bạch cầu 13,2 (4,0 - 10,0) G/L, phần thư biểu mô tuyến tế bào hình đài hầu hết trăm bạch cầu trung tính tăng nhẹ 80,4 (45 - xảy ra ở đầu xa của ruột thừa, thường biểu 75) %. hiện với các triệu chứng của viêm ruột thừa + Xét nghiệm sinh hoá: AST 35 (< 37) hoặc triệu chứng đau bụng không đặc hiệu, UI/L, ALT 25 (< 41 UI/L), ure 5,3 (3,2 - 7,4) nhưng cũng có thể được phát hiện tình cờ khi mmol/L, creatinin 90 (59 - 104) μmol/L, ruột thừa được cắt bỏ vì những chỉ định glucose 5,1 (4,0 - 6,0) mmol/L. khác. Khối u cũng có thể biểu hiện dưới dạng Kết quả chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: Ruột một khối ở bụng, đặc biệt ở những phụ nữ thừa tăng kích thước (đường kính ngang 14 - bệnh đã di căn đến buồng trứng. Cơ chế bệnh 16mm), phù nề, thành ruột thừa dày, mất sinh của bệnh vẫn chưa được biết rõ, thiếu sự phân biệt các lớp, thâm nhiễm mỡ xung thống nhất trong phác đồ điều trị vì tính chất quanh. Theo dõi viêm ruột thừa cấp. hiếm gặp với tiên lượng phụ thuộc vào độ biệt hoá và giai đoạn bệnh [3]. Trong bài báo này, chúng tôi xin báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của ruột thừa trên bệnh nhân nữ giới, 79 tuổi, với mục tiêu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài và hồi cứu y văn. II. BÁO CÁO CA BỆNH - Bệnh cảnh lâm sàng: Bệnh nhân nữ giới, 79 tuổi, tiền sử khoẻ mạnh, vào viện vì đau bụng âm ỉ vùng hố chậu phải khoảng Hình 1. Hình ảnh CT ổ bụng ruột thừa hơn một ngày nay. Khám lúc vào viện, bệnh tăng kích thước, phù nề, thành dày, nhân sốt nhẹ 37,5 °C, mạch 80 lần/phút, mất phân biệt các lớp, thâm nhiễm mỡ huyết áp 140/85 mmHg kèm ấn đau vùng hố xung quanh chậu phải. Bệnh nhân được làm các xét 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Kết quả giải phẫu bệnh ruột thừa sau khi đứng rời rạc trong các bể nhầy ngoại bào; phẫu thuật: xen kẽ có các tế bào nội tiết và các tế bào + Đại thể: Ruột thừa dài 5 cm, đường dạng Paneth với bào tương dạng hạt ưa toan. kính lớn nhất 1,6 cm; đuôi ruột thừa có vùng U xâm lấn đến lớp cơ. Không thấy hình ảnh trắng vàng hơi chắc, có vùng bóng nhầy; mô đệm quanh u xơ viêm phản ứng. thanh mạc ruột thừa sung huyết. + Hoá mô miễn dịch: Các tế bào hình đài + Vi thể: Các mảnh cắt lấy vào mô ruột dương tính với CEA, CK20 và âm tính với thừa có u. Mô u gồm các tế bào chế nhầy CK7. Các tế bào thần kinh nội tiết dương dạng tế bào hình đài, nhân lệch về một phía, tính với NSE, CD56, và synaptophysin. Chất sắp xếp tạo cấu trúc ống hoặc cụm nhỏ, đôi nhầy dương tính với MUC2. A B A A Hình 2. Hình ảnh vi thể: Các tế bào chế nhầy dạng tế bào hình đài, sắp xếp chủ yếu tạo cấu trúc ống hoặc cụm nhỏ (A; HE, x400); nhầy ngoại bào phong phú (B; HE, x400). A B A A 183
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 C D A A Hình 3. Hình ảnh hoá mô miễn dịch: Các tế bào hình đài dương tính mạnh, lan toả màng bào tương và bào tương với CEA (A; HMMD, x400). Các tế bào thần kinh nội tiết dương tính rải rác với synaptophysin (B; HMMD, x400), NSE (C; HMMD, x400) và CD56 (D; HMMD, x400). Bệnh nhân sau đó được chỉ định phẫu chấp nhận thuật ngữ ung thư biểu mô tuyến thuật cắt nửa đại tràng phải và vét hạch. Trên tế bào hình đài và ung thư biểu mô tế bào mô bệnh học có tổn thương viêm mạn tính hình đài mà không khuyến cáo sử dụng các xơ hoá thành đại tràng, không thấy tổn thuật ngữ còn lại [3]. Khối u này được xem thương u xâm nhập kèm các hạch viêm mạn là một thực thể riêng biệt của u ruột thừa, tính. bao gồm thành phần tế bào chế nhầy dạng tế Chẩn đoán xác định: Hình ảnh mô bệnh bào hình đài và các tế bào thần kinh nội tiết học và hóa mô miễn dịch phù hợp với Ung với số lượng thay đổi, dương tính với các thư biểu mô tuyến tế bào hình đài (Goblet dấu ấn thần kinh nội tiết giống như u thần cell adenocarcinoma), độ 1, giai đoạn I. kinh nội tiết, tuy nhiên, diễn biến lâm sàng có xu hướng ác tính như các loại ung thư III. BÀN LUẬN biểu mô tuyến thông thường với một số báo Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài cáo di căn theo hồi cứu y văn [1], [2]. Do đó, của ruột thừa là loại khối u ruột thừa rất hiếm nó được phân loại là ung thư biểu mô tuyến gặp với chỉ 369 trường hợp được báo cáo ruột thừa, và cần thiết phải được chẩn đoán trong y văn giai đoạn từ năm 1973 đến năm phân biệt với các khối u thần kinh nội tiết để 2001 [2]. Trước đây, khối u này được mô tả tránh các phác đồ hóa trị liệu không phù hợp. bởi một số thuật ngữ như ung thư biểu mô tế Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài bào hình đài, u thần kinh nội tiết tế bào hình của ruột thừa thường gặp ở người lớn với đài, ung thư biểu mô tuyến kết hợp u thần tuổi trung bình chẩn đoán là 52 tuổi, dao kinh nội tiết tế bào hình đài, ung thư biểu mô động từ 30 đến 85 tuổi và không có sự khác tế bào khe tuyến, ung thư biểu mô vi tuyến, u biệt về giới [2, 4]. Không có yếu tố nguy cơ lưỡng chiết, adenocarcinoid. Tuy nhiên, phân nào được biết đến, mặc dù một số trường hợp loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019 chỉ ung thư biểu mô tế bào hình đài ở Trung 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Quốc được cho là có liên quan đến bệnh sán Về mặt vi thể, để được phân loại là ung máng [5]. Lý thuyết tế bào gốc đường ruột thư biểu mô tuyến tế bào hình đài, khối u cho rằng, các tế bào u có lẽ phát sinh từ các phải chứng minh ít nhất một thành phần của tế bào gốc đa năng có khả năng biệt hoá kép ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài độ chất nhầy và thần kinh nội tiết [6]. thấp cổ điển. Khối u thường xâm nhập thành Về mặt lâm sàng, ung thư biểu mô tuyến ruột thừa theo hướng đồng tâm và không có tế bào hình đài thường biểu hiện triệu chứng phản ứng mô đệm quanh u. Khối u độ thấp như viêm ruột thừa cấp, đôi khi có thể sờ cổ điển gồm các cấu trúc ống tạo bởi các tế thấy khối, đặc biệt là ở những bệnh nhân nữ bào chế nhầy dạng tế bào hình đài và một số đã có di căn buồng trứng. Các vị trí di căn lượng thay đổi các tế bào nội tiết và tế bào thường gặp bao gồm phúc mạc, màng bụng, dạng Paneth với bào tương dạng hạt ưa toan. thành bụng và buồng trứng [7]. Trong trường Một số cụm tế bào u thiếu lòng ống, là những hợp của chúng tôi, bệnh xảy ra trên bệnh nhóm nhỏ tế bào dạng tế bào hình đài dính nhân nữ lớn tuổi, vào viện với các biểu hiện với nhau. Các tế bào u có nhân không điển của viêm ruột thừa cấp, và sau đó đã được hình nhẹ và ít gặp hình ảnh nhân chia. Nhầy chỉ định mổ cắt ruột thừa nội soi; tương tự ngoại bào thường gặp và đôi khi nội trội. Các như triệu chứng được mô tả bởi tác giả Đào đặc điểm mô học độ cao bao gồm các tế bào Thị Luận (2020) trên bệnh nhân nam giới, 66 u xâm nhập đơn lẻ, các ống nối thông phức tuổi [8]. tạp, cấu trúc mặt sàng, những mảng lớn tế Trên đại thể, ruột thừa có thể bình thường bào dạng tế bào hình đài hoặc dạng tế bào hoặc dày thành. Khối u thường nằm ở phần nhẫn, mô đệm tăng sinh xơ phản ứng, các xa của ruột thừa, đôi khi có thể dễ dàng bị bỏ đặc điểm tế bào học độ cao, nhiều nhân chia qua trên đại thể. Các trường hợp khối u có và nhân chia không điển hình, hoại tử. Trong kích thước lớn và độ mô học cao có thể thấy một số trường hợp, ung thư biểu mô tuyến cổ hình ảnh xâm lấn các cơ quan lân cận [3]. điển có thể được quan sát thấy, với hình ảnh Ruột thừa cần thiết phải được pha toàn bộ để các tuyến bất thường lót bởi các tế bào trụ có xác định các thành phần độ mô học cao, độ đặc điểm nhân ác tính. Xâm nhập quanh thần sâu xâm nhập và diện cắt u. Trong trường kinh là phổ biến ở mọi độ mô học và không hợp của chúng tôi, ruột thừa dài 5 cm, đường có ý nghĩa tiên lượng trong khi xâm nhập kính lớn nhất 1,6 cm; đuôi ruột thừa có vùng mạch bạch huyết là phổ biến ở các khối u độ trắng vàng hơi chắc, có vùng bóng nhầy; cao [3]. Ung thư biểu mô tuyến tế bào hình thanh mạc ruột thừa sung huyết. đài được phân thành 3 độ dựa trên phần trăm mẫu cấu trúc độ thấp và độ cao như sau [3]: Mẫu cấu trúc độ thấp Mẫu cấu trúc độ cao Độ (cấu trúc ống/cụm) (mất cấu trúc ống/cụm) 1 > 75% < 25% 2 50 - 75% 25 - 50% 3 < 50% > 50% 185
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Về hoá mô miễn dịch, các tế bào thần thư biểu mô tuyến tế bào hình đài độ cao ở kinh nội tiết dương tính với các dấu ấn thần giai đoạn IV tại thời điểm phẫu thuật. Bệnh kinh nội tiết như chromogranin và nhân có các khối u độ thấp, độ trung bình và synaptophysin. Tuy nhiên, chẩn đoán và độ cao, đã lan tràn có thời gian sống thêm phân loại ung thư biểu mô tuyến tế bào hình toàn bộ lần lượt trong khoảng 84 - 204 tháng, đài dựa trên hình thái học; nhuộm hóa mô 60 - 86 tháng và 29 - 45 tháng [3]. Phác đồ miễn dịch là không cần thiết để chẩn đoán và điều trị của ung thư biểu mô tuyến tế bào chỉ số tăng sinh Ki67 là không cần thiết để hình đài vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi. Một phân độ. Trong trường hợp của chúng tôi, số tác giả ủng hộ việc phẫu thuật cắt nửa đại mô u gồm các tế bào chế nhầy dạng tế bào tràng phải cho tất cả các ung thư biểu mô tế hình đài, sắp xếp chủ yếu tạo cấu trúc ống bào hình đài ở ruột thừa, một số cho rằng hoặc cụm nhỏ nằm trong các bể nhầy, dương điều này chỉ cần thiết đối với khối u ở giai tính với CEA, CK20 và âm tính với CK7, đoạn T3 hoặc T4, và những tác giả khác chỉ xâm lấn đến lớp cơ; xen kẽ có các tế bào thần ủng hộ việc cắt nửa đại tràng phải nếu khối u kinh nội tiết, dương tính với NSE, CD56, và có kích thước > 2 cm, kém biệt hóa, di căn synaptophysin; không thấy hình ảnh mô đệm hạch, hoặc có các đặc điểm mô học không xơ viêm phản ứng; phù hợp với ung thư biểu điển hình. Vai trò của điều trị bổ trợ cho mô tuyến tế bào hình đài (Goblet cell những bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào adenocarcinoma), độ 1, giai đoạn I. hình đài giai đoạn đầu vẫn chưa được biết rõ, Các chẩn đoán phân biệt cần được đặt ra nhưng trong trường hợp bệnh từ giai đoạn III bao gồm u thần kinh nội tiết biệt hoá tốt, ung trở lên, hóa trị bổ trợ được khuyến khích [2]. thư biểu mô tuyến tế bào nhẫn, ung thư biểu Trong trường hợp của chúng tôi, bệnh nhân mô tuyến nhầy. U thần kinh nội tiết biệt hoá sau đó được chỉ định phẫu thuật cắt nửa đại tốt không có hình ảnh các tế bào dạng hình tràng phải và vét hạch, không điều trị bổ trợ đài chế nhầy hoặc các ổ nhầy ngoại bào, kèm theo. thường tạo khối và không có mô hình tăng trưởng đồng tâm. Ung thư biểu mô tuyến tế IV. KẾT LUẬN bào nhẫn có tế bào nhẫn kém kết dính chiếm Chúng tôi báo cáo một trường hợp ung trên 50% thể tích khối u và thiếu thành phần thư biểu mô tuyến tế bào hình đài của ruột ung thư biểu mô tuyến tế bào hình đài độ thừa trên bệnh nhân nữ giới, 79 tuổi. Đây là thấp. Ung thư biểu mô tuyến nhầy có thành một bệnh lý ác tính hiếm gặp, thường được phần chất nhầy chiếm trên 50% thể tích khối chẩn đoán sau khi cắt ruột thừa. Tiên lượng u và thiếu thành phần ung thư biểu mô tuyến của các khối u liên quan trực tiếp đến giai tế bào hình đài độ thấp. đoạn và độ mô học của khối u, vì vậy, phẫu Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào giai đoạn tích bệnh phẩm tỉ mỉ để xác định độ mô học và độ mô học của u. Hầu hết bệnh nhân ung và giai đoạn bệnh chính xác là rất quan trọng thư biểu mô tuyến tế bào hình đài độ thấp ở trong điều trị các khối u hiếm gặp này. giai đoạn I hoặc II, ngược lại, 50 - 70% ung 186
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 V. LỜI CẢM ƠN 4. Pahlavan PS, Kanthan R. Goblet cell Nguyễn Thị Quỳnh được tài trợ bởi Tập carcinoid of the appendix. World J Surg đoàn Vingroup – Công ty CP và hỗ trợ bởi Oncol. 2005.20(3):36. doi: 10.1186/1477- chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ 7819-3-36. trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo 5. Kelly KJ. Management of Appendix Cancer. Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu Clin Colon Rectal Surg. 2015.28(4):247-55. lớn (VinBigdata), mã số doi: 10.1055/s-0035-1564433. VINIF.2021.ThS.09. 6. Roy P, Chetty R. Goblet cell carcinoid tumors of the appendix: An overview. World TÀI LIỆU THAM KHẢO J Gastrointest Oncol. 2010.2(6):251-8. doi: 1. Amato L, Valeri M, Petrina A, et al. An 10.4251/wjgo.v2.i6.251. extremely rare finding of goblet cell 7. Taggart MW, Abraham SC, Overman carcinoid of the appendix. A case report. MJ. Goblet cell carcinoid tumor, mixed Annali Italiani di Chirurgia. 2021. goblet cell carcinoid-adenocarcinoma, and 10:S2239253X21035672. PMID: 34636340. adenocarcinoma of the appendix: comparison 2. Sigley K, Franklin M, Welch S. of clinicopathologic features and prognosis. Appendiceal Goblet Cell Adenocarcinoma Arch Pathol Lab Med. 2015.139(6):782-90. Case Report and Review of the Literature. doi: 10.5858/arpa.2013-0047-OA. Cureus. 2021.13(2):e13511. doi: 8. Đào Thị Luận, Trần Ngọc Minh, Trần 10.7759/cureus.13511. Ngọc Dũng, Nguyễn Văn Hưng. Báo cáo 3. WHO Classification of Tumours: một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình Digestive System Tumors. Lyon: đài ở ruột thừa và hồi cứu y văn. Tạp chí Y International Agency for Research on Cancer học Việt Nam. 2020. 497:86-91. (IARC). 5th ed. 2019:149-151. 187

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình ảnh cắp lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi týp biểu mô tuyến
6 p |
58 |
4
-
Tổng quan phân loại ung thư biểu mô tuyến tiền liệt theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới năm 2016
6 p |
67 |
3
-
Sự biểu lộ của C-met trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày vùng hang vị
5 p |
2 |
2
-
Đối chiếu sự thấm nhập lympho bào trong u (TILS) với mức độ biểu hiện của các dấu ấn ER, PR và HER2 của ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
9 p |
4 |
2
-
Biểu hiện PD-L1 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày
7 p |
8 |
2
-
Đánh giá mức độ sao chép Epiderman Growth Factor Receptor (EGFR) ở mô ung thư biểu mô tuyến vú
4 p |
13 |
2
-
Sự biểu lộ của PCNA trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày
4 p |
2 |
2
-
Mối liên quan giữa kiểu hình miễn dịch CD44, ALDH với đặc điểm nội soi và mô bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày
5 p |
17 |
1
-
Ung thư biểu mô dạng tế bào nhẫn nguyên phát của tuyến tiền liệt: Báo cáo một trường hợp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và hồi cứu y văn
5 p |
29 |
1
-
Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
8 p |
45 |
1
-
Tác dụng không mong muốn của hoá xạ trị trên ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III bằng phác đồ Cisplatin kết hợp với Etoposide hoặc Pemetrexed
4 p |
4 |
1
-
Kết quả bước đầu hoá xạ trị ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III bằng phác đồ Cisplatin kết hợp với Etoposide hoặc Pemetrexed
5 p |
1 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến hang vị dạ dày
6 p |
1 |
1
-
Kết quả điều trị pemetrexed carboplatin ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV ở bệnh nhân cao tuổi
4 p |
26 |
0
-
Đánh giá tỷ lệ đáp ứng với phác đồ Pemetrexed - Carboplatin của bệnh nhân cao tuổi ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV
4 p |
23 |
0
-
Báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô kém biệt hóa của tuyến giáp và hồi cứu y văn
5 p |
29 |
0
-
Ung thư biểu mô tuyến dạng gan nguyên phát tại phổi
6 p |
48 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
