Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
UNG THƯ TUYẾN MANG TAI: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
Trương Công Tuấn Anh*, Trần Văn Thiệp*, Phan Triệu Cung*, Trần Thanh Phương*,<br />
Võ Duy Phi Vũ*, Lê Văn Cường*, Ngô Viết Thịnh*, Phạm Duy Hoàng*, Đỗ Tường Huân*,<br />
Nguyễn Hữu Phúc*, Trần Thị Anh Tường*, Trần Minh Tuấn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ung thư tuyến mang tai là bệnh lý hiếm gặp. Mục tiêu của nghiên cứu là ñánh giá kết quả ñiều tri ung thư<br />
tuyến mang tai.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 79 bệnh nhân ung thư tuyến mang tai ñược ñiều trị tại Khoa Ngoại<br />
3 Bệnh viện Ung bướu trong 4 năm (2005 - 2009).<br />
Kết quả: Tuổi trung bình: 43.8 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 1.08. Đau, liệt mặt, xâm lấn thần kinh là triệu chứng thường gặp<br />
nhất. Carcinom nhầy bì chiếm 65,8%. Giai ñoạn sớm: 49,4% giai ñọan trễ: 51,6%. Phẫu thuật: 97,8%, xạ trị bổ túc:<br />
88,6%. Sống còn toàn bộ sau 4 năm: 91,7%, sống còn không bệnh sau 4 năm: 83,8%.<br />
Kết luận: Điều trị ung thư tuyến mang tai chủ yếu là phẫu thuật. Xâm lấn thần kinh mặt là yếu tố tiên lượng quan<br />
trọng nhất.<br />
Từ khóa: Ung thư tuyến mang tai, carcinoma nhầy bì, xâm lấn thần kinh.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
THE PAROTID GLAND CANCER: DIAGNOSIS AND TREATMENT<br />
Truong Cong Tuan Anh, Tran Van Thiep, Phan Trieu Cung, Tran Thanh Phuong,<br />
Vo Duy Phi Vu, Le Van Cuong, Ngo Viet Thinh, Pham Duy Hoang, Do Tuong Huan,<br />
Nguyen Huu Phuc, Tran Thi Anh Tuong, Tran Minh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 198 - 206<br />
Background: The parotid gland cancer is rare disease. The purpose of the study is to assess the outcome of the<br />
treatment of parotid gland cancer.<br />
Materials and methods: Reviewing 79 patients with parotid gland cancer treated at surgery department No3 in<br />
Cancer Center of Ho chi Minh City during 4 years (2005 – 2009).<br />
Results: The mean age is 43.8. The male/female ratio is 1.08. The common symtoms are pain (5.1%), facial paralysis<br />
(5.2%), skin invasion (15.6%). Mucoepidermoid carcinom is 65.8%. Lymph node metastasis rate is 10.17%. Stage I + II is<br />
49.4% stage III + IV is 51.6%. Treatment: surgery is 97.8%: radiation after surgery: 88.6%. The 4-year overall and<br />
disease-free survival rates are 91.7% and 83.8%.<br />
Conclusion: Surgery is mainly treatment method. Radiation after surgery is avoid recurrent. Facial nerve invasion is<br />
associated statistically with a worse prognosis.<br />
Key words: Parotid gland cancer, mucoepidermoid carcinoma, facial nerve invasion.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
198<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bướu tuyến nước bọt tạo thành nhóm bướu tuyến ña dạng, phần lớn là bướu lành tính. Một phần nhỏ<br />
là ác tính chiếm khoảng 6% tất cả ung thư vùng ñầu cổ. Theo ghi nhận ung thư quần thể ở Việt Nam, tại Hà<br />
Nội từ 1993 – 1997, xuất ñộ chuẩn theo tuổi của ung thư tuyến nước bọt ở nam là 0,7/100.000 dân, ở nữ là<br />
0,5/100.000 dân. Tại thành phố Hồ Chí Minh từ 1995 – 1998, xuất ñộ này là: Nam 0,6/100.000 dân, nữ<br />
0,2/100.000 dân.<br />
Điều trị chọn lựa cho bướu ác tuyến mang tai hay các bướu tuyến nước bọt khác là phẫu thuật và có<br />
hay không có xạ trị sau mổ. Mục tiêu của phẫu thuật là cắt bỏ toàn phần tuyến mang tai và bảo tồn thần<br />
kinh mặt. Xạ trị dùng với mục ñích hỗ trợ cho phẫu thuật trong các trường hợp grade cao hay giai ñoạn trễ<br />
(III - IV). Đối với bướu không phẫu thuật ñược, xạ trị sẽ ñược sử dụng. Hóa trị không ñược xem như là<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Trương Công Tuấn Anh. ĐT: 0918350854<br />
phương pháp ñiều trị chọn lựa ban ñầu. Thực hiện công trình này nhằm mục ñích rút kinh nghiệm từ việc<br />
chẩn ñoán và ñiều trị ung thư tuyến mang tai ở Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh với các mục tiêu:<br />
- Khảo sát các ñặc ñiểm lâm sàng và bệnh học của ung thư tuyến mang tai.<br />
- Đánh giá kết quả ñiều trị ung thư tuyến mang tai.<br />
- Xác ñịnh các yếu tố tiên lượng của ung thư tuyến mang tai.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Các trường hợp ung thư tuyến mang tai ñược có chẩn ñoán xác ñịnh bằng giải phẫu bệnh, ñược ñiều<br />
trị phẫu thuật tại khoa Ngoại 3 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ ngày 01/01/2005 ñến<br />
31/12/2009.<br />
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả.<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng số trường hợp khảo sát là 79 trường hợp.<br />
Đặc ñiểm lâm sàng-bệnh học<br />
Tuổi trung bình là 43.8 tuổi, nam/nữ: 1.08, thời gian khởi bệnh trung bình là 20.6 tháng. Kích thước<br />
bướu: Nhỏ nhất là 0.7 cm, lớn nhất là 15 cm, trung bình là 3.1 cm. Bướu có kích thước ≤ 2 cm: 29,1%; 2<br />
cm < kích thước bướu ≤ 4 cm: 54,4%; kích thước bướu > 4 cm: 16,5%.<br />
Triệu chứng ñau chiếm 5,1%, mật ñộ chắc chiếm 82,3%, mật ñộ cứng chiếm 17,7%. Bướu không di<br />
ñộng chiếm 5,1%, bướu xâm lấn da chiếm 15,2%. Liệt thần kinh mặt chiếm 7.6%. Hạch cổ chiếm 10.1%.<br />
Có 8 TH hạch di căn cùng bên. trong ñó có 2 TH hạch thuộc nhóm 2, 6 TH hạch thuộc nhóm II và nhóm<br />
III, số lượng hạch từ 2 - 4 hạch, kích thước trung bình là 1.4 cm, kích thước nhỏ nhất là 1.1 cm, kích thước<br />
lớn nhất là 1.8cm.<br />
Cận lâm sàng<br />
Siêu âm ghi nhận 64 trường hợp bướu ở thùy nông (81%), bướu ở thùy sâu (1,3%), bướu ở cả hai thùy<br />
(7,6%). Dựa trên các ñặc ñiểm siêu âm ghi nhận ác tính chiếm 8,9%, lành tính chiếm 16,5%, nghi ngờ ác<br />
tính chiếm 10,1%. Siêu âm không xác ñịnh ñược tính chất lành, ác của bướu chiếm 64,6%.<br />
65 trường hợp ñược làm FNA chiếm 82,3%, trong ñó có kết quả phù hợp với giải phẫu bệnh 46,2%.<br />
Có 9 TH thực hiện CTScan trong ñó ghi nhận: 4 TH bướu ở thùy nông, 4 TH ở thùy sâu, 1 TH ở 2<br />
thùy, 2 TH có xâm lấn da, 2 TH xâm lấn cơ nhai.<br />
Giai ñoạn<br />
Giai ñoạn sớm (giai ñoạn I - II) có 39 TH chiếm 49.4%.<br />
Giai ñoạn trễ (giai ñoạn III - IV) có 40 TH chiếm 50.6%.<br />
Grade mô học<br />
Bảng 1. Tỉ lệ các grade mô học của ung thư tuyến mang tai.<br />
<br />
Carcinôm nhầy bì<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Trường hợp<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
52<br />
<br />
65.8%<br />
<br />
199<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
Carcinôm tế bào túi tuyến<br />
Carcinôm bọc dạng tuyến<br />
Carcinôm tế bào cơ biểu mô<br />
Carcinôm tuyến<br />
Carcinôm tuyến tế bào ñáy<br />
carcinôm nang tuyến dạng nhú<br />
Carcinôm phồng bào<br />
Carcinôm kém biệt hóa<br />
<br />
11<br />
8<br />
2<br />
1<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
13.9%<br />
10.1%<br />
2.5%<br />
1.3%<br />
2.6%<br />
1.3%<br />
1.3%<br />
1.3%<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
79<br />
<br />
100%<br />
<br />
Điều trị<br />
Phương pháp ñiều trị: ñiều trị chủ yếu là phẫu thuật phối hợp với xạ trị bổ túc sau mổ chiếm tỉ lệ<br />
87,3%. Có 10,1% bệnh nhân ñược phẫu thuật ñơn thuần.<br />
Bảng 2. Các phương pháp ñiều trị theo giai ñoạn<br />
<br />
GĐ I<br />
GĐ II<br />
GĐ III<br />
GĐ IV<br />
<br />
Phẫu thuật ñơn<br />
thuần<br />
<br />
Phẫu thuật + xạ trị bổ<br />
túc sau mổ<br />
<br />
Xạ trị ñơn thuần<br />
<br />
Phẫu hóa<br />
<br />
6(33.4%)<br />
2(9.6%)<br />
-<br />
<br />
12(66.6%)<br />
19(90.4%)<br />
14(100%)<br />
24(92.4%)<br />
<br />
1(3.8%)<br />
<br />
1(3.8%)<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
Chỉ ñịnh phẫu thuật: có 78 TH có chỉ ñịnh phẫu thuật chiếm 98.7%, 1 TH quá khả năng phẫu thuật<br />
chiếm 1.3%.<br />
Bảng 3. Các phương pháp phẫu thuật:<br />
<br />
Cắt thùy nông<br />
Redon<br />
Cắt toàn phần+thần kinh<br />
Thùy nông+1 phần thùy sâu<br />
Cắt 1 phần bướu<br />
Tổng số<br />
<br />
Trường hợp<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
7<br />
50<br />
18<br />
1<br />
2<br />
78<br />
<br />
9.0%<br />
64.1%<br />
23.1%<br />
1.3%<br />
2.6%<br />
100%<br />
<br />
Nạo hạch cổ: Có 6 TH nạo hạch cổ chọn lọc,số lượng hạch từ 2 - 4 hạch, kích thước nhỏ nhất 1.1 cm,<br />
lớn nhất 1.8 cm, trung bình 1.4 cm. Cắt lạnh: 27 TH chiếm 36.3%.<br />
Phẫu thuật bướu nguyên phát ghi nhận bướu xâm lấn thần kinh: 26 TH (38%), bướu xâm lấn cơ cắn:<br />
26 TH (38%), bướu xâm lấn xương hàm dưới: 3TH (3,9%). Biến chứng phẫu thuật gồm có: chảy máu sau<br />
mổ: 3 TH (3,9%), liệt thần kinh mặt tạm thời: 15 TH (19,5%), liệt thần kinh mặt vĩnh viễn: 5 TH (6,5%).<br />
Xạ trị bổ túc: 70 TH chiếm 88.6%, 1 TH xạ trị ñơn thuần mang tính tạm bợ do bướu dính chặt quá khả<br />
năng phẫu thuật với liều xạ 20 Gy.<br />
Biến chứng xạ trị: Viêm niêm mạc miệng: 9 TH (16,4%), khô miệng: 33 TH (41,8%), nám da: 18 TH<br />
(22,8%), xơ chai vùng cổ: 3 TH (5,5%), hoại tử xương: 1 TH (1,8%), biến chứng răng miệng: 1 TH (1,8%),<br />
viêm tai giữa: 5 TH ( 9.1%).<br />
Theo dõi<br />
Theo dõi ñược 64 bệnh nhân (81%), với thời gian theo dõi trung bình 23.1 tháng.<br />
- 4 TH tử vong.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
200<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
- 3 TH tái phát tại chỗ, tại vùng sau 6 tháng sau ñiều trị, ñược xử trí bằng phẫu thuật và xạ trị tạm bợ<br />
giảm ñau 30 Gy.<br />
- 1 TH di căn ñến gan, xương, cột sống sau 5 tháng ñiều trị, bệnh nhân ñược xử trí xạ giảm ñau cột<br />
sống 20 Gy, nhưng bệnh nhân bỏ ñiều trị hóa trị.<br />
- 1 TH di căn phổi sau 6 tháng ñiều trị có chỉ ñịnh phẫu thuật, nhưng bệnh nhân bỏ ñiều trị.<br />
Thời gian sống còn<br />
Thời gian sống còn toàn bộ<br />
Thời gian sống còn 2 năm: 94.6%. Thời gian sống còn trung bình là 55 tháng.<br />
Bảng 4. Khảo sát các yếu tố liên quan ñến sống còn toàn bộ<br />
Thời gian sống còn<br />
trung bình<br />
Grad mô học<br />
Grade thấp<br />
Grade cao<br />
Nhóm tuổi<br />
< 60 tuổi<br />
>60 tuổi<br />
Giai ñoạn bệnh<br />
Giai ñoạn I+ II<br />
Giai ñoạn III+ IV<br />
Hạch cổ<br />
Không có hạch<br />
Có hạch<br />
Xâm lấn thần kinh<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
56<br />
52<br />
<br />
P<br />
<br />
P=0,4<br />
<br />
56<br />
43<br />
<br />
P=0,13<br />
<br />
57<br />
49<br />
<br />
P=0,21<br />
<br />
56<br />
47<br />
<br />
P=0,33<br />
<br />
43<br />
<br />
P=0,002<br />
<br />
Bảng 5. Khảo sát các yếu tố liên quan ñến sống còn không bệnh<br />
<br />
Grad mô học<br />
Grade thấp<br />
Grade cao<br />
Giai ñoạn bệnh<br />
Giai ñoạn I+ II<br />
Giai ñoạn III+ IV<br />
Hạch cổ<br />
Không có hạch<br />
Có hạch<br />
Xâm lấn thần kinh<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Thời gian sống còn<br />
trung bình<br />
<br />
P<br />
<br />
51<br />
49<br />
<br />
P=0,42<br />
<br />
56<br />
42<br />
<br />
P=0,17<br />
<br />
53<br />
38<br />
<br />
P=0,1<br />
<br />
37<br />
56<br />
<br />
P=0,01<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Các ñặc ñiểm lâm sàng, bệnh học<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
201<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 43.8 tuổi, nam chiếm 51.9%, nữ chiếm 48.1%. So với các công trình<br />
nghiên cứu khác, nghiên cứu này có kết quả tương tự. Thời gian khởi bệnh trung bình là 20.6 tháng.<br />
Bướu nguyên phát<br />
Vị trí: Có 81% trường hợp bướu nằm ở thùy nông, 1,3% trường hợp bướu nằm ở thùy sâu, 7.6%<br />
trường hợp bướu nằm ở cả hai thùy, 10.1% không xác ñịnh vị trí bướu. Theo Conley J thì 43% bướu nằm ở<br />
thùy nông, 10% bướu nằm ở thùy sâu, 27% bướu nằm ở cả hai thùy và 20% bướu vượt ra khỏi tuyến. Kích<br />
thước: kích bướu trung bình là 3.1cm, bướu có kích thước 2 - 4 cm chiếm tỉ lệ cao 54.4%, so với kết quả<br />
của tác giả Cao Anh Tiến(1) kích thước trung bình bướu là 4 cm.<br />
7.6% các trường hợp có biểu hiện lâm sàng bằng dấu hiệu liệt thần kinh mặt ngoại biên. Theo nghiên<br />
cứu của Conley J(5) trên 278 bệnh nhân thì có 6% liệt thần kinh mặt trước mổ. Eneroth nghiên cứu trên 378<br />
bệnh nhân thì có 12% liệt mặt. Đối với bướu lành rất ít khi có dấu hiệu này, các bướu phát triển chậm trong<br />
thời gian dài có thể gây chèn ép nhưng thường không liệt thần kinh mặt. Đây là một dấu hiệu rất có giá trị<br />
trong chẩn ñoán ung thư tuyến mang tai. So với tác giả Cao Anh Tiến có 3.4% bướu xâm lấn da, trong<br />
nghiên cứu này có 12 trường hợp chiếm 15.2%, trong ñó 11 trường hợp có giải phẫu bệnh là carcinôm nhầy<br />
bì (8 TH grade thấp, 1 TH grade trung bình, 2 TH grade cao), 1 trường hợp là bọc dạng tuyến. Theo y văn,<br />
carcinôm nhầy bì grade thấp thường có diễn tiến khu trú, phát triển chậm, nhưng chúng vẫn có thể xâm<br />
nhập xuyên qua mô tuyến nước bọt và xâm nhiễm da.<br />
Hạch di căn<br />
8 TH hạch di căn cùng bên chiếm tỉ lệ 10.1%, vị trí hạch gặp ở nhóm II và nhóm III với 6 TH có dạng<br />
mô học là carcinôm nhầy bì, 1 TH carcinôm carcinôm tế bào túi tuyến, 1 TH carcinôm kém biệt hóa. Theo<br />
các y văn thì tỉ lệ di hạch là 15 – 25%, chủ yếu là hạch trong tuyến mang tai, hạch góc hàm và hạch cổ trên.<br />
Theo y văn, carcinôm nhầy bì là dạng mô học thường cho di căn hạch vùng (40 - 50%). Theo dẫn lưu bạch<br />
huyết của tuyến mang tai, dẫn lưu sẽ vào hạch trong tuyến sau ñó ra hạch nhóm II.<br />
Nghiên cứu này giai ñoạn I chiếm 22.8%, giai ñoạn II 26.6%, giai ñoạn III 17.7%, giai ñoạn IV<br />
32.9%. So với tác giả Cao Anh Tiến giai ñoạn II có tỉ lệ cao nhất với 44.8%. Theo Antonio T(1) nghiên cứu<br />
trên 45 bệnh nhân ung thư tuyến mang tai thì giai ñoạn I chiếm 60%. Nguyên nhân tỉ lệ giai ñoạn trễ cao có<br />
thể là do bệnh nhân ít quan tâm ñến sức khỏe của bản thân, không phát hiện ñược các triệu chứng sớm do<br />
ung thư tuyến mang tai thường diễn tiến chậm.<br />
Bảng 6. Giai ñoạn bệnh<br />
Nghiên cứu này<br />
<br />
Lima và cộng sự<br />
<br />
Giai ñoạn I<br />
<br />
22.8%<br />
<br />
38.8%<br />
<br />
Giai ñoạn II<br />
<br />
26.6%<br />
<br />
21.4%<br />
<br />
Giai ñoạn III<br />
<br />
17.7%<br />
<br />
17.4%<br />
<br />
Giai ñoạn IV<br />
<br />
32.9%<br />
<br />
22.4%<br />
<br />
Vi thể<br />
Trong nghiên cứu này, carcinôm nhầy bì ñứng ñầu chiếm tỉ lệ 65,8%, kế ñó là carcinôm tế bào túi<br />
tuyến 13.9%, carcinôm bọc dạng tuyến 10.1%, so với tác giả Cao Anh Tiến dạng vi thể thường gặp nhất là<br />
carcinôm nhầy bì chiếm 55.2%. Carcinôm tế bào cơ biểu mô ñứng thứ hai với tỉ lệ 11.5% và kế ñến là<br />
carcinôm túi tuyến với tỉ lệ 9.2%. Theo y văn, carcinôm nhầy bì là nhóm thường gặp nhất chiếm tỉ lệ<br />
khoảng 50%, kế ñến là carcinôm tế bào túi tuyến và carcinôm bọc dạng tuyến.<br />
Cận lâm sàng<br />
Trong nghiên cứu này, ñặc ñiểm trên siêu âm echo kém có 70 TH chiếm 88.6%, echo hỗn hợp có 9<br />
TH chiếm 11.4%, kết luận: Ác tính 8.9%, lành tính 16.5%, nghi ngờ ác tính 10.1%, không xác ñịnh 64.6%.<br />
Siêu âm cho thấy hình ảnh tương tự giữa sang thương lành tính và ác tính do ñó vai trò hiện tại của nó là<br />
hướng dẫn FNA hay sinh thiết.<br />
Có 9 TH ñược chụp ñiện toán cắt lớp, trong ñó phát hiện 2 TH có xâm nhiễm da, 2 TH xâm lấn cơ<br />
nhai. CT scan là phương tiện hữu ích không chỉ ñánh giá ñược bướu nguyên phát mà còn ñánh giá hạch<br />
vùng không sờ thấy trên lâm sàng, hữu ích trong ñánh giá khoang cạnh hầu - ñặc biệt bướu thùy sâu TMT ñánh giá tình trạng các xương liên quan.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
202<br />
<br />