ƯỚC TÍNH CHI PHÍ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI MỘT SỐ TRẠM Y TẾ<br />
XÃ TỈNH KON TUM NĂM 2012<br />
<br />
<br />
Lê Trí Khải1*, Nguyễn Công Khẩn2, Trần Văn Tiến3, Trần Thị Giáng Hương2,<br />
Hoàng Văn Minh4<br />
1<br />
Sở Y tế tỉnh Kon Tum<br />
2<br />
Bộ Y tế, Hà Nội<br />
3<br />
Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Hà Nội<br />
4<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu ước tính chi phí dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012.<br />
6 trạm y tế xã được chọn có chủ đích để nghiên cứu. Chi phí được tính toán từ quan điểm của trạm y tế xã<br />
với phương pháp phân bổ từng bước và phương pháp chi phí nguồn. Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT<br />
xã với 3, 5 và 7 thành phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động<br />
chiếm tỷ trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư y tế tiêu hao (36,9%)<br />
và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết bị (8,4%); tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường<br />
xuyên khác là không đáng kể (1,0%). Tỷ lệ thu hồi chi phí trung bình là 6,2% (nếu chỉ tính chi phí thường<br />
xuyên) và 5,4% (nếu tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên) so với chi phí thực tế.<br />
<br />
Từ khóa: Ước chi phí, dịch vụ khám chữa bệnh, trạm y tế xã, Kom Tum.<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đầu tư trực tiếp nhiều nguồn lực và dịch vụ<br />
cho tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSK-<br />
Phương thức chi trả cho cơ sở cung ứng BĐ), đặc biệt là các trạm y tế (TYT) xã, là các<br />
dịch vụ y tế (DVYT) được coi là công cụ quan cơ sở CSSKBĐ chính tại Việt Nam, sẽ là cần<br />
trọng để các quốc gia thực hiện mục tiêu bao thiết để đảm bảo sự tiếp cận với các dịch vụ<br />
phủ chăm sóc sức khỏe (CSSK) toàn dân [1]. trong khi độ bao phủ BHYT ngày càng được<br />
Trong quá trình cải cách phương thức chi trả mở rộng [7]. Các TYT xã, nơi mà người bệnh<br />
cho cơ sở cung ứng dịch vụ, các nhà hoạch thường bỏ qua để đi khám chữa bệnh (KCB) ở<br />
định chính sách cần có các thông tin về chi phí tuyến cao hơn, đề nghị được cung cấp dịch vụ<br />
“thực” của các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, ở các đầy đủ. Tuy nhiên, hiện tại không có thông tin<br />
nước thu nhập thấp và trung bình, thông tin chi có sẵn về chi phí của các dịch vụ được cung<br />
phí thường không có sẵn [2]. cấp tại các TYT xã và chênh lệch giữa giá chi<br />
Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế (BHYT) đã trả hiện hành với chi phí dịch vụ.<br />
được thực hiện từ năm 1992 để giúp huy động Với những lý do như trên, chúng tôi tiến<br />
nguồn lực tài chính cho CSSK [3]. Độ bao phủ hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu ước tính<br />
BHYT năm 2013 đạt gần 70% dân số cả nước chi phí đơn vị của lượt khám chữa bệnh tại một<br />
[4]. Chính phủ cam kết đạt được BHYT toàn số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum trong năm 2012.<br />
dân vào năm 2020 và cải cách hệ thống chi trả<br />
cho cơ sở cung ứng dịch vụ đã được xác định<br />
là vấn đề cốt yếu để hỗ trợ quá trình này [5, 6]. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
*Tác giả: Lê Trí Khải Ngày nhận bài: 05/05/2015<br />
Địa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ngày phản biện: 02/07/2015<br />
Điện thoại: 0962201999 Ngày đăng bài: 04/08/2015<br />
Email: letrikhai2006@gmail.com<br />
<br />
216 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br />
2.1 Quan điểm chi phí 2.5 Hình thức thu thập số liệu<br />
<br />
Chi phí được tính toán từ quan điểm của Các số liệu được thu thập theo phương<br />
người cung ứng dịch vụ y tế. pháp hồi cứu, bao gồm các dữ liệu của năm<br />
2012, năm gần nhất sẵn có dữ liệu hàng năm<br />
2.2 Phạm vi nghiên cứu hoàn chỉnh.<br />
Trong nghiên cứu này, chi phí tài chính của 2.6 Quy trình thu thập số liệu<br />
các dịch vụ được tính toán, bao gồm: Chi phí<br />
thường xuyên (chi phí lao động; thuốc; vật tự Sử dụng một biểu mẫu thu thập số liệu tại<br />
tiêu hao; vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường TYT xã hoặc nhập trực tiếp vào bảng tính toán<br />
xuyên khác; đào tạo và nghiên cứu) và chi phí để thu thập số liệu về chi phí đầy đủ cho dịch<br />
đầu tư (khấu hao nhà cửa, khấu hao trang thiết vụ KCB tại TYT xã. Các nội dung điều tra bao<br />
bị y tế, khấu hao trang thiết bị phi y tế). gồm: Thông tin chung, các DVYT, các khoản<br />
thu, nhân lực, thuốc, các khoản chi thường<br />
2.3 Địa điểm, cỡ mẫu, chọn mẫu xuyên, nhà cửa, trang thiết bị (TTB) y tế và<br />
Chọn chủ đích 6 TYT xã thuộc 2 huyện, TTB phi y tế. Các nội dung điều tra này được<br />
trong đó 3 TYT xã thuộc huyện Đăk Tô (Ngọc thu thập số liệu tại Trung tâm Y tế (TTYT)<br />
Tụ, Đăk Rơ Nga và Đăk Trăm) đang thực hiện huyện và tại từng TYT xã. Nhóm nghiên cứu<br />
mô hình thí điểm phương thức thanh toán theo làm việc trực tiếp với các nhân viên phòng Tài<br />
định suất và 3 TYT xã thuộc huyện Kon Rẫy chính - Kế toán của 2 TTYT huyện và nhân<br />
(Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi) thực hiện viên y tế (NVYT) của 6 TYT xã nghiên cứu<br />
thanh toán theo dịch vụ. để thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động<br />
và báo cáo tài chính, sổ sách, hóa đơn, chứng<br />
Đăk Tô là một trong 8 huyện của tỉnh Kon từ kế toán năm 2012 được lưu giữ tại các đơn<br />
Tum, cách thành phố Kon Tum 42 Km về phía vị này.<br />
Nam, gồm có 8 xã (Diên Bình, Pô Kô, Tân<br />
Cảnh, Kon Đào, Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga, Đăk 2.7 Phương pháp tính toán chi phí<br />
Trăm, Văn Lem) và thị trấn Đăk Tô. Huyện Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương<br />
Kon Rẫy có 6 xã (Tân Lập, Đăk Ruồng, Đăk pháp phân bổ từng bước (Step-down) và<br />
Tre, Đăk Pne, Đăk Tơ Lung, Đăk Kôi) và thị phương pháp chi phí nguồn (Resource Cost-<br />
trấn Đăk Rve, cách thành phố Kon Tum 39 Km ing Method). Chi thường xuyên được phân<br />
về phía Tây. loại theo năm thành phần chi phí: 1) Chi phí<br />
Vào thời điểm nghiên cứu, các TYT xã lao động; 2) Thuốc; 3) Vật tư tiêu hao; 4) Vận<br />
trong tỉnh Kon Tum mới chỉ thực hiện KCB hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên khác;<br />
ngoại trú. Các xã nghiên cứu đều có tỷ lệ người 5) Đào tạo và nghiên cứu. Chi phí đầu tư được<br />
dân tham gia BHYT cao (trên 85%), nên các phân loại theo hai thành phần chi phí: 1) Khấu<br />
TYT xã này chỉ KCB BHYT, không thực hiện hao nhà cửa và 2) Khấu hao TTB (bao gồm<br />
thu phí dịch vụ KCB đối với người không có TTB y tế và phi y tế).<br />
BHYT. Đây là điểm cần lưu ý khi thiết kế các Chi phí lao động bao gồm tiền lương,<br />
chỉ số nghiên cứu và biểu mẫu thu thập số liệu các khoản phụ cấp, phí BHYT, phí bảo hiểm<br />
ở các TYT xã. xã hội và những khoản tiền thưởng. Chi phí<br />
2.4 Khung thời gian thu thập số liệu và vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên<br />
khung thời gian phân tích khác bao gồm điện, nước, nhiên liệu, vật tư<br />
văn phòng, viễn thông, vận chuyển vật liệu,<br />
Thu thập số liệu được tiến hành trong bảo dưỡng nhỏ và sửa chữa tài sản cố định, du<br />
khoảng thời gian từ tháng 4-7/2013 cho giai lịch, v.v... Chúng tôi ước tính chi phí đơn vị<br />
đoạn tài chính từ tháng 1-12/2012. của dịch vụ KCB ngoại trú bao gồm bảy thành<br />
<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015 217<br />
phần (5 thành phần chi phí thường xuyên và tính bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007.<br />
2 thành phần chi phí đầu tư), năm thành phần<br />
chi phí thường xuyên và ba thành phần chi phí 2.9 Đạo đức nghiên cứu<br />
được BHYT chi trả theo dịch vụ (thuốc; vật tư<br />
tiêu hao; vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường Các số liệu chỉ sử dụng vào mục đích ng-<br />
xuyên khác) [8]. hiên cứu.<br />
2.8 Quản lý và phân tích số liệu<br />
Số liệu được làm sạch và nhập vào máy vi III. KẾT QUẢ<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của 6 trạm y tế xã nghiên cứu năm 2012<br />
<br />
Tỷ lệ dân số Tần suất sử<br />
Số nhân viên y Dân số phục Số lượt khám<br />
Trạm y tế xã tham gia BHYT dụng dịch vụ<br />
tế (người) vụ TB (người) ngoại trú (lượt)<br />
(%) TB (lượt)1*<br />
Ngọc Tụ 7 2.632 100 4.259 1,6<br />
Đăk Rơ Nga 7 2.921 100 3.769 1,3<br />
Đăk Trăm 7 3.895 100 5.789 1,5<br />
Đăk Tre 7 5.215 86,0 5.456 1,0<br />
Đăk Pne 7 1.811 96,8 1.433 0,8<br />
Đăk Kôi 7 2.458 100 3.872 1,6<br />
Chung 7 3.155 95,8 4.096 1,3<br />
1*: TB: Trung bình<br />
<br />
<br />
Mỗi TYT xã đều có 7 NVYT, dân số phục vụ đến 100%, tần suất sử dụng dịch vụ trung bình,<br />
trung bình (TB) mỗi trạm dao động từ 1.811 đến thấp nhất là 0,8 lượt (TYT xã Đăk Pne) và cao<br />
5.215 người, tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt từ 86 nhất là 1,6 lượt (TYT xã Ngọc Tụ và Đăk Kôi).<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Chi chí đơn vị lượt khám chữa bệnh ngoại trú tại 6 trạm y tế xã<br />
Đơn vị: 1000 VNĐ<br />
Trạm y tế xã 3 thành phần chi phí 5 thành phần chi phí 7 thành phần chi phí<br />
Huyện Đăk Tô 32,9 97,5 103,4<br />
Ngọc Tụ 32,8 101,0 105,7<br />
Đăk Rơ Nga 31,7 105,1 107,8<br />
Đăk Trăm 34,3 86,4 96,8<br />
Huyện Kon Rẫy 78,9 172,1 191,0<br />
Đăk Tre 89,8 126,7 130,2<br />
Đăk Pne 83,8 250,5 298,4<br />
Đăk Kôi 63,0 139,2 144,3<br />
Chung 55,9 134,8 147,2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
218 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br />
Bảng 2 cho thấy chi phí đơn vị lượt KCB nhất là 86,4 ngàn đồng (TYT xã Đăk Trăm) và<br />
ngoại trú khác biệt đáng kể giữa các TYT xã. Các cao nhất là 250,5 ngàn đồng (TYT xã Đăk Pne).<br />
TYT xã huyện Đăk Tô có chi phí đơn vị thấp Chi phí đơn vị bao gồm 7 thành phần chi phí thấp<br />
hơn nhiều và có sự chênh lệch giữa các TYT xã nhất là 96,8 ngàn đồng (TYT xã Đăk Trăm) và<br />
không nhiều so với các TYT xã huyện Kon Rẫy. cao nhất là 298,4 ngàn đồng (TYT xã Đăk Pne).<br />
Chi phí đơn vị bao gồm 3 thành phần chi phí thấp Chi phí đơn vị trung bình của 6 TYT xã là 55,9<br />
nhất là 31,7 ngàn đồng (TYT xã Đăk Rơ Nga) và ngàn đồng với 3 thành phần chi phí, 134,8 ngàn<br />
cao nhất là 89,8 ngàn đồng (TYT xã Đăk Tre). đồng với 5 thành phần chi phí và 147,2 ngàn<br />
Chi phí đơn vị bao gồm 5 thành phần chi phí thấp đồng với 7 thành phần chi phí.<br />
<br />
Bảng 3. Cơ cấu chi phí đơn vị lượt khám chữa bệnh ngoại trú tại 6 trạm y tế xã<br />
<br />
Vận hành, sửa chữa Khấu hao<br />
Chi phí lao Thuốc, vật tư Đào tạo và<br />
Trạm y tế xã nhỏ và chi thường nhà cửa,<br />
động tiêu hao nghiên cứu<br />
xuyên khác TTB<br />
Huyện Đăk Tô 62,4 30,4 1,4 0 5,7<br />
Ngọc Tụ 64,6 29,5 1,5 0 4,4<br />
Đăk Rơ Nga 68,1 28,0 1,4 0 2,5<br />
Đăk Trăm 53,8 34,0 1,4 0 10,7<br />
Huyện Kon Rẫy 48,8 40,5 0,8 0 9,9<br />
Đăk Tre 28,3 68,4 0,5 0 2,7<br />
Đăk Pne 55,9 27,1 1,0 0 16,0<br />
Đăk Kôi 52,8 43,0 0,7 0 3,5<br />
Chung 53,6 36,9 1,0 0 8,4<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy chi phí lao động chiếm tỷ khác là không đáng kể. Riêng TYT xã Đăk Tre<br />
trọng cao nhất trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí thuốc, vật tư tiêu hao chiếm tỷ trọng<br />
chi phí thuốc, vật tư tiêu hao và sau đó là khấu cao nhất (68,4%), sau đó là chi phí lao động<br />
hao nhà cửa, TTB. Không có chi phí cho đào (28,3%). Chi phí đơn vị khác nhau giữa các<br />
tạo và nghiên cứu tại các TYT xã. Tỷ lệ chi phí TYT xã chủ yếu là do tiền thuốc, chi phí lao<br />
vận hành, sửa chữa nhỏ và chi thường xuyên động và khấu hao nhà cửa.<br />
<br />
Bảng 4. So sánh giữa chi phí đơn vị và mức phí cho phép tối đa<br />
<br />
Mức phí tối đa theo Thông tư liên tịch số 04<br />
Chi phí<br />
(không bao gồm thuốc và vật tư tiêu hao)<br />
Nội dung thực tế<br />
Tỷ lệ mức phí tối đa/<br />
(1000 đồng) Số tiền (1000 đồng)<br />
Chi phí thực tế (%)<br />
Chi phí thường xuyên (không bao gồm<br />
80,5 5 6,2<br />
thuốc và vật tư tiêu hao)<br />
Chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên<br />
92,8 5 5,4<br />
(không bao gồm thuốc và vật tư tiêu hao)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015 219<br />
Bảng 4 trình bày sự so sánh giữa chi phí 3 lần đối với 5 thành phần chi phí). Cụ thể là<br />
đơn vị (không bao gồm chi phí thuốc và vật tư trong nghiên cứu của Hoàng Văn Minh, chi<br />
tiêu hao) và mức phí dịch vụ tối đa tương ứng phí TB chung với 3 thành phần chi phí là 20,3<br />
(không bao gồm chi phí thuốc và vật tư tiêu ngàn đồng và với 5 thành phần chi phí là 44,6<br />
hao) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04 ngàn đồng.<br />
của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính [9]. Mức viện<br />
phí rất thấp so với chi phí đơn vị của các dịch Cũng tương tự như nghiên cứu của Hoàng<br />
vụ được cung cấp. Đối với chi phí đơn vị chỉ Văn Minh [10], kết quả nghiên cứu của chúng<br />
tính chi phí thường xuyên, tỷ lệ thu hồi chi phí tôi cho thấy chi phí lao động chiếm tỷ trọng<br />
TB của 6 TYT xã là 6,2%; đối với chi phí đơn cao nhất trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí<br />
vị bao gồm cả chi phí đầu tư và chi phí thường thuốc, vật tư tiêu hao và sau đó là khấu hao<br />
xuyên thì tỷ lệ này là 5,4%. nhà cửa, TTB; không có chi phí cho đào tạo và<br />
nghiên cứu; tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa<br />
nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng<br />
IV. BÀN LUẬN kể (Bảng 3).<br />
<br />
Tỷ lệ thu hồi chi phí TB chỉ tính chi phí<br />
Do hạn chế của thông tin y tế và hệ thống<br />
thường xuyên trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
kế toán ở Việt Nam nói chung và trong ngành<br />
bằng 6,2% với mức phí tối đa theo quy định tại<br />
Y tế nói riêng, việc ước tính chi phí đầy đủ của Thông tư liên tịch số 04 của liên Bộ Y tế - Bộ<br />
dịch vụ KCB tại TYT xã không phải là một Tài chính [9], thấp hơn nhiều so với nghiên<br />
việc làm đơn giản. Đây là một trong những cứu của Hoàng Văn Minh [10] là 18,9%. Nếu<br />
nghiên cứu chi phí đầy đủ của dịch vụ KCB tại tính cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên,<br />
TYT xã đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam. tỷ lệ này lại còn thấp hơn nữa, bằng 5,4%<br />
So với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10], (Bảng 4). Điều này cho thấy các dịch vụ KCB<br />
nghiên cứu của chúng tôi tính toán chi phí đầy của các TYT xã nghiên cứu hiện đang rất thiếu<br />
đủ của dịch vụ KCB tại TYT xã bao gồm cả chi kinh phí và cần quan tâm nâng mức thu của các<br />
phí đầu tư (khấu hao nhà cửa và TTB). dịch vụ này trong thời gian tới.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm Khoảng cách lớn giữa chi phí đơn vị của<br />
cơ bản và thống kê hoạt động của các TYT xã các dịch vụ và mức phí do người bệnh chi trả<br />
nghiên cứu (Bảng 1) có sự khác biệt đáng kể so phải ít nhất một phần được bảo đảm bởi BHYT<br />
với nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [10]. Cụ xã hội hoặc các nguồn khác của chính phủ nếu<br />
thể là số nhân viên y tế, dân số phục vụ, tỷ lệ mục tiêu mở rộng bao phủ BHYT toàn dân<br />
dân số tham gia BHYT, số lượt khám ngoại trú có hiệu quả và đáp ứng mục tiêu tăng cường<br />
và tần suất sử dụng dịch vụ TB trong nghiên CSSK ở tuyến cơ sở. Nếu thu hẹp khoảng cách<br />
cứu của chúng tôi theo thứ tự tương ứng là 7 này bằng cách tăng mức phí do người bệnh chi<br />
người, 3.155 người, 95,8%, 4.096 lượt và 1,3 trả sẽ làm xói mòn sự bảo vệ tài chính và có<br />
lượt; còn trong nghiên cứu của Hoàng Văn khả năng tiếp tục làm giảm sự tiếp cận và sử<br />
Minh theo thứ tự tương ứng là 4,4 người, 6.887 dụng các dịch vụ của TYT xã.<br />
người, 54,5%, 6.010 lượt và 0,9 lượt.<br />
Kết quả của nghiên cứu này cung cấp thông<br />
Chi phí đơn vị TB chung của 6 TYT xã tin quan trọng để xây dựng giá định suất cho<br />
(Bảng 2) với 3 thành phần chi phí là 55,9 ngàn các TYT xã phản ánh chi phí thành phần của<br />
đồng, với 5 thành phần chi phí là 134,8 ngàn các dịch vụ được cung cấp [1]. Sự hiểu biết<br />
đồng và với 7 thành phần chi phí là 147,2 chi phí đầy đủ của các DVYT ưu tiên được<br />
ngàn đồng. Khác với nghiên cứu của Hoàng cung cấp có thể đảm bảo rằng các cơ sở cung<br />
Văn Minh [10], chi phí đơn vị TB chung trong ứng dịch vụ được chi trả đầy đủ để duy trì và<br />
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn gấp nhiều nâng cao chất lượng hoạt động. Sự hiểu biết<br />
lần (2,75 lần đối với 3 thành phần chi phí và chi phí tương đối của các dịch vụ khác nhau<br />
<br />
220 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br />
được cung cấp có thể giới thiệu các chính sách không xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu.<br />
chi trả cho cơ sở cung ứng dịch vụ, ưu tiên các<br />
dịch vụ chi phí - hiệu quả hơn mà có thể giải<br />
phóng các nguồn lực để mở rộng phạm vi bao TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
phủ BHYT. TYT xã có vai trò quan trọng trong<br />
việc cung ứng các dịch vụ CSSKBĐ một cách 1. Langenbrunner J, Cashin C, O'Dougherty S. De-<br />
signing and Implementing Health Care Provider<br />
chi phí- hiệu quả ở Việt Nam, đặc biệt là đối<br />
Payments Systems - How to Manuals, WB and the<br />
với các rào cản tiếp cận tài chính và quá tải ở USAID, Washington D.C. 2009.<br />
các bệnh viện tuyến tỉnh. 2. Joint Learning Network for Universal Health Cov-<br />
erage (JLN), Provider Payment Mechanisms. Avail-<br />
able from http://jointlearningnetwork.org/initiatives/<br />
V. KẾT LUẬN provider-payment-mechanisms, accessed 15th Nov<br />
2014.<br />
Nghiên cứu này cho thấy chi phí đơn vị 3. Bộ Y tế. Báo cáo đánh giá 15 năm thực hiện chính<br />
trung bình của 6 TYT xã với 3, 5 và 7 thành sách BHYT (1992-2007), Hà Nội, 2007.<br />
phần chi phí tương ứng lần lượt là 55,9, 134,8 4. Bộ Y tế. Báo cáo tóm tắt công tác y tế năm 2013 và<br />
nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Hà Nội. 2014.<br />
và 147,2 ngàn đồng. Chi phí lao động chiếm tỷ<br />
5. Bộ Y tế & Nhóm đối tác y tế. Báo cáo chung Tổng<br />
trọng cao nhất (53,6%) trong tổng chi phí, tiếp quan ngành y tế năm 2013 - Hướng tới bao phủ<br />
theo là chi phí thuốc, vật tư tiêu hao (36,9%) chăm sóc sức khỏe toàn dân, Hà Nội, 2013.<br />
và sau đó là khấu hao nhà cửa, trang thiết 6. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định phê duyệt Đề án<br />
bị (8,4%). Không có chi phí cho đào tạo và thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai<br />
nghiên cứu. Tỷ lệ chi phí vận hành, sửa chữa đoạn 2012 - 2015 và 2020, số 538/QĐ-TTg, ngày<br />
nhỏ và chi thường xuyên khác là không đáng 29/3/2013.<br />
kể (1,0%). Chi phí đơn vị khác nhau giữa các 7. Health Strategy and Policy Institute. National As-<br />
sessment of Provider Payment Mechanism in Viet-<br />
TYT xã chủ yếu là do tiền thuốc, chi phí lao<br />
nam, Hanoi. 2013.<br />
động và khấu hao nhà cửa. Tỷ lệ thu hồi chi<br />
8. Bộ Y tế. Công văn hướng dẫn triển khai Thông tư<br />
phí trung bình là 6,2% (chỉ tính chi phí thường liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, số 2210/<br />
xuyên) và 5,4% (tính cả chi phí đầu tư và chi BYT-KH-TC, ngày 16/4/2012.<br />
phí thường xuyên) so với chi phí thực tế. 9. Bộ Y tế & Bộ Tài chính. Thông tư liên tịch ban hành<br />
mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh,<br />
Lời cảm ơn: chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh<br />
của nhà nước, số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, ngày<br />
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn 2 29/02/2012.<br />
Trung tâm Y tế huyện và 6 Trạm Y tế xã nghiên 10. Minh HV, Phuong NK, Özaltin A, Cashin C. Costing<br />
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi triển of commune health station visits for provider payment<br />
khai nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu cam kết reform in Vietnam, Global Public Health, 2014:1-9.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015 221<br />
ESTIMATED COSTING OF HEALTH CARE SERVICES AT SOME COMMUNE<br />
HEALTH STATION OF KON TUM PROVINCE IN 2012<br />
<br />
<br />
Le Tri Khai1, Nguyen Cong Khan2, Tran Van Tien3, Tran Thi Giang Huong2,<br />
Hoang Van Minh4<br />
1<br />
Health Department of Kon Tum Province<br />
2<br />
Ministry of Health<br />
3<br />
Health Strategy and Policy Institute<br />
4<br />
Hanoi Medical University<br />
<br />
<br />
This study aims to estimate the unit costs by the cost of medicine, medical supplies and<br />
of health care services at some commune health consumables (36.9%), and followed by the<br />
stations of Kon Tum province in 2012. 6 com- cost of depreciation of buildings and equip-<br />
mune health stations (CHCs) were purposely se- ment (8.4%); the share of operating, minor<br />
lected to study. Costs were calculated from the repair/maintenance and other recurrent costs<br />
perspective of the CHC with Step-down and Re- was minimal (1.0%). The average cost recov-<br />
source Costing Method accounting techniques. ery percentages were 6.2% (only including re-<br />
On average, the unit cost of 6 CHCs includ- current costs) and 5.4% (including capital and<br />
ing the 3, 5 and 7 cost components provided recurrent costs) compared with actual costs.<br />
was thousand VND 55.9, 134.8 and 147.2 re-<br />
spectively. Personnel costs accounted for the Keywords: Estimated costing, health care<br />
highest share (53.6%) of total costs, followed services, commune health center, KonTum<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
222 Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 6 (166) 2015<br />