YOMEDIA
ADSENSE
Vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn, tái phát, di căn ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều trị
51
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và phát hiện tái phát, di căn ở bệnh nhân ung thư vú sau điều trị.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn, tái phát, di căn ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều trị
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA 18FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN,<br />
TÁI PHÁT, DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TRƯỚC VÀ<br />
SAU ĐIỀU TRỊ<br />
Nguyễn Trọng Sơn1; Nguyễn Danh Thanh2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và phát hiện tái phát, di căn<br />
ở bệnh nhân ung thư vú sau điều trị. Đối tượng và phương pháp: 55 bệnh nhân ung thư vú<br />
18<br />
trước điều trị được chụp FDG PET/CT để đánh giá giai đoạn, 98 bệnh nhân ung thư vú đã<br />
điều trị (phẫu thuật + xạ trị + hóa trị) có triệu chứng lâm sàng tái phát và/hoặc chẩn đoán hình ảnh<br />
18<br />
thông thường (CT, MRI…) phát hiện tái phát và/hoặc CA15.3 tăng được chụp FDG PET/CT.<br />
18<br />
Kết quả: ở 55 bệnh nhân ung thư vú trước điều trị, sau chụp FDG PET/CT phát hiện<br />
21/55 bệnh nhân (38.2%) tăng giai đoạn, bao gồm: 15/40 bệnh nhân (37,5%) ở giai đoạn II và<br />
6/11 bệnh nhân (54,5%) ở giai đoạn III. Không có thay đổi ở bệnh nhân giai đoạn I. Thay đổi<br />
phương pháp điều trị dự kiến ở 9/55 bệnh nhân (16,4%). Ở 98 bệnh nhân ung thư vú sau<br />
18 18<br />
điều trị, FDG PET/CT giúp phát hiện hạch tăng hấp thu FDG ở 34/98 bệnh nhân (34,7%),<br />
phát hiện tái phát và di căn xa ở 54 bệnh nhân (55,1%): 12 bệnh nhân có tái phát tại chỗ<br />
(12,3%); 2 bệnh nhân vừa có tái phát tại chỗ vừa có di căn xa. Gặp di căn xương với tỷ lệ cao<br />
nhất (22,5%); tiếp đến là di căn phổi (20,4%); xâm lấn thành ngực (8,2%); di căn gan (8,2%)<br />
18<br />
và di căn các vị trí khác (7,1%). Kết luận: FDG PET/CT giúp phát hiện hạch nách, hạch ngoài<br />
nách và di căn xa một cách hiệu quả, có giá trị trong đánh giá chính xác hơn giai đoạn ở bệnh<br />
nhân ung thư vú trước điều trị và theo dõi, phát hiện tái phát, di căn ở bệnh nhân ung thư vú<br />
sau điều trị.<br />
18<br />
* Từ khóa: Ung thư vú di căn; FDG PET/CT; Tái phát Di căn.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị ở BN UTV với độ chính xác, độ<br />
nhạy và độ đặc hiệu cao. Đặc biệt, khi BN<br />
Đối với bệnh nhân (BN) ung thư vú có triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng<br />
(UTV), ghi hình phóng xạ 18FDG PET/CT gợi ý là tái phát nhưng các phương pháp<br />
cho phép phát hiện hạch nách, hạch chẩn đoán hình ảnh thông thường khác<br />
ngoài nách (hạch thượng đòn, hạ đòn, chưa thật rõ ràng (chưa phát hiện được<br />
hạch vú trong…) và đánh giá tình trạng di tổn thương tái phát, di căn) thì 18FDG<br />
căn ở ngực-bụng, di căn xương..., có giá PET/CT có thể đóng góp thêm nhiều<br />
trị trong đánh giá giai đoạn UTV trước thông tin hữu ích. 18FDG PET/CT có thể<br />
điều trị. Đồng thời, 18FDG PET/CT giúp phát hiện tái phát, di căn cả ở những BN<br />
theo dõi, phát hiện tái phát, di căn sau chưa có biểu hiện lâm sàng.<br />
<br />
1. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức<br />
2. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Sơn (ntrongson@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 01/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/11/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/11/2019<br />
<br />
<br />
140<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài tâm Cyclotron Bệnh viện Trung ương Quân<br />
nhằm: Đánh giá vai trò của 18FDG PET/CT đội 108 cung cấp. Liều dùng 0,15 mCi/kg<br />
trong chẩn đoán giai đoạn ở BN UTV cân nặng (5,55 MBq/kg); tiêm tĩnh mạch<br />
trước điều trị và phát hiện tái phát, di căn trước khi chụp 45 phút.<br />
ở BN UTV sau điều trị. - Thiết bị: hệ thống PET/CT Discovery<br />
ST4 GE, PET/CT Biograph 6 True Point<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Siemens, PET/CT Discovery IQ GE.<br />
NGHIÊN CỨU<br />
* Phân tích, nhận định kết quả: bác sỹ<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
y học hạt nhân và X quang phối hợp phân<br />
- Nhóm 1: 55 BN có chẩn đoán xác tích, nhận định kết quả, phát hiện tổn<br />
định bằng mô bệnh học là ung thư biểu thương (u, hạch, di căn xa) tăng hấp thu<br />
mô tuyến vú, có đầy đủ hồ sơ lưu trữ, 18<br />
FDG trên PET/CT (SUVmax > 2,5). Đánh<br />
được chỉ định chụp 18FDG PET/CT trước giá giai đoạn UTV dựa trên kết quả<br />
điều trị để đánh giá lại giai đoạn. PET/CT, so sánh với giai đoạn trước<br />
- Nhóm 2: BN UTV đã kết thúc các liệu chụp PET/CT.<br />
trình điều trị triệt căn (phẫu thuật, xạ trị,<br />
hóa trị) được chia làm 3 phân nhóm: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
+ Phân nhóm 1: BN có thời gian từ sau<br />
lần điều trị cuối đến khi chụp 18FDG PET/CT 1. Vai trò của 18FDG PET/CT trong<br />
ít nhất 3 tháng. chẩn đoán giai đoạn UTV.<br />
<br />
+ Phân nhóm 2: BN có dấu hiệu cơ Trước chụp 18FDG PET/CT, phần lớn<br />
năng, thực thể nghi ngờ tái phát, di căn, BN UTV ở giai đoạn T1, T2 (85,5%).<br />
tổn thương được phát hiện qua chẩn đoán 14,5% BN có u vú xâm lấn rộng tới da,<br />
hình ảnh thông thường như X quang, CT, thành ngực. 43,6% BN phát hiện hạch,<br />
MRI, siêu âm, xạ hình xương. trong đó N1 34,5%, N2 - N3 9,1%. Giai<br />
đoạn I: 7,3%, giai đoạn II chiếm đa số<br />
+ Phân nhóm 3: BN có chất chỉ điểm u<br />
(72,7%), giai đoạn IIIB và IIIC: 20,0%.<br />
(CEA, CA15.3) tăng.<br />
Trên 55 BN, 18FDG PET/CT đều phát<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. hiện u nguyên phát, kích thước từ 0,7 -<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, 7,6 cm; 89,1% u có kích thước < 5 cm,<br />
chọn mẫu thuận tiện. trung bình 2,87 ± 1,46 cm.<br />
* Quy trình chụp 18FDG PET/CT: theo 36/55 BN (65,5%) phát hiện có hạch<br />
hướng dẫn của Hiệp hội Điện quang Hoa (hạch nách cùng bên, đối bên, hạch vú<br />
Kỳ (ACR) và Hội Y học Hạt nhân châu Âu trong, hạch thượng đòn...) với số lượng<br />
(EANM) [1, 2]. 70 hạch.<br />
- Thuốc phóng xạ: 18FDG (2-fluoro-2- Di căn xa do UTV trong nhóm nghiên<br />
deoxy-D-glucose) dạng dung dịch do Trung cứu gặp 9/55 BN (16,4%), gồm 2 BN<br />
<br />
141<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
di căn phổi, 2 BN di căn xương, 2 BN đoạn II và 5/11 BN (45,5%) ở giai đoạn III<br />
di căn vú đối bên và 3 BN vừa di căn trước chụp 18FDG PET/CT. Không có BN<br />
xương vừa di căn phổi. Trong 9 BN phát giai đoạn I trước 18FDG PET/CT phát hiện<br />
hiện di căn xa, 4/40 BN (10,0%) ở giai có di căn xa.<br />
<br />
Bảng 1: Thay đổi kết quả chẩn đoán giai đoạn sau 18FDG PET/CT.<br />
18 18<br />
Trước FDG PET/CT Sau FDG PET/CT<br />
<br />
N Số BN N0 N1 N2 N3<br />
<br />
N0 31 18 9 2 2<br />
<br />
N1 19 1 16 - 2<br />
<br />
N2 2 - 1 1<br />
<br />
N3 3 - - 1 2<br />
<br />
Tổng 55 19 25 4 7<br />
<br />
<br />
Số BN hạch âm tính N0 giảm, còn số BN hạch N1 và N3 tăng lên do phát hiện thêm<br />
hạch trên hình ảnh 18FDG PET/CT.<br />
18<br />
FDG PET/CT đã thay đổi chẩn đoán hạch ở 18/55 BN (32,7%), trong đó 16/55 BN<br />
(29,1%) tăng giai đoạn và 2/55 BN (3,6%) giảm giai đoạn.<br />
Bảng 2: Thay đổi kết quả chẩn đoán giai đoạn TNM sau 18FDG PET/CT.<br />
18<br />
Trước PET/CT Giai đoạn TNM sau FDG PET/CT<br />
<br />
Giai đoạn Số BN I IIA IIB IIIA IIIB IIIC IV<br />
<br />
I 4 4 - - - - - -<br />
<br />
IIA 24 1 13 6 1 1 2<br />
<br />
IIB 16 - 1 10 2 1 2<br />
<br />
IIIA 0 0<br />
<br />
IIIB 8 - - - - 4 1 3<br />
<br />
IIIC 3 - - - - - 1 2<br />
<br />
IV 0 0<br />
<br />
Tổng 55 5 14 16 7 4 9<br />
<br />
- 4 BN giai đoạn I không thay đổi chẩn đoán sau PET/CT.<br />
- 24 BN giai đoạn IIA trước 18FDG PET/CT, sau 18FDG PET/CT thay đổi giai đoạn ở<br />
11/24 BN (45,8%), trong đó 1 BN từ T2 xuống T1 (kích thước u 1,4 cm) chuyển từ IIA<br />
xuống IA và 10 BN (41,7%) tăng giai đoạn, gồm:<br />
<br />
142<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
+ 2 BN chuyển giai đoạn IV: 1 BN có di Như vậy, sau chụp 18FDG PET/CT,<br />
căn phổi (SUVmax = 5,99) và 1 BN di căn 21/55 BN (38,2%) tăng giai đoạn, 2/55 BN<br />
vú đối bên (SUVmax = 3,69). (3,6%) giảm giai đoạn. Tỷ lệ tăng giai<br />
+ 6 BN phát hiện có hạch nách chuyển đoạn ở BN giai đoạn II trước PET/CT là<br />
giai đoạn IIB. 37,5% và ở giai đoạn III trước PET/CT là<br />
54,5%. 4 BN từ giai đoạn II và 5 BN từ<br />
+ 1 BN hạch trước carina (1,6 cm,<br />
giai đoạn III do phát hiện di căn đã<br />
SUVmax = 8,7) chuyển giai đoạn IIIC.<br />
chuyển giai đoạn IV, thay đổi cả phương<br />
+ 1 BN chuyển giai đoạn có xâm lấn pháp điều trị ban đầu (16,4%).<br />
thành ngực chuyển giai đoạn IIIB. 18<br />
FDG PET/CT tỏ rõ ưu điểm hơn các<br />
18<br />
- 16 BN giai đoạn IIB trước FDG phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông<br />
PET/CT. Sau 18FDG PET/CT thay đổi giai thường đối với chẩn đoán hạch thượng<br />
đoạn ở 6/16 BN (37,5%) gồm: 1 BN do đòn, hạch vú trong... (ngoài hạch nách),<br />
xác định kích thước u có khác nhau nên di căn phổi, xương. PET/CT có độ nhạy<br />
từ T2 xuống T1c và giai đoạn từ IIB chuyển IIA, kém đối với di căn não. Với BN có nguy<br />
5 BN (31,2%) tăng giai đoạn, bao gồm: cơ cao như UTV thể viêm (T4d) hay UTV<br />
+ 2 BN chuyển giai đoạn IV: 1 BN di giai đoạn tiến triển tại chỗ, 18FDG PET/CT<br />
căn vú đối bên (SUVmax = 6,46) và 1 BN rất quan trọng để phát hiện di căn xa. Một<br />
di căn xương đa ổ. số nghiên cứu khác cũng chỉ ra vai trò<br />
của 18FDG PET/CT với UTV giai đoạn IIB<br />
+ 2 BN có xâm lấn da + thành ngực,<br />
(T2N1/T3N0) [3, 4].<br />
từ T2 lên T4, giai đoạn chuyển IIIB.<br />
+ 1 BN phát hiện hạch cạnh cung động 2. Vai trò của 18FDG PET/CT trong<br />
mạch chủ (SUVmax = 6,8) và hạch trên carina phát hiện tái phát, di căn ở BN UTV<br />
(SUVmax = 10,3), chuyển giai đoạn IIIC. sau điều trị.<br />
- 8 BN giai đoạn IIIB trước 18FDG Tái phát tại chỗ hoặc di căn xa hay<br />
PET/CT, sau 18FDG PET/CT có 4/8 BN gặp ở 35% BN sau điều trị đầy đủ (phẫu<br />
(50%) thay đổi giai đoạn: thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị nội tiết). Hàng<br />
năm, trên toàn thế giới có hơn 2 triệu BN<br />
+ 3 BN chuyển giai đoạn IV: 1 BN di<br />
UTV mới mắc và > 30% BN UTV tái phát<br />
căn phổi (SUVmax = 3,1); 2 BN di căn phổi<br />
tại chỗ và/hoặc di căn xa trong vòng 15 năm<br />
và xương.<br />
sau điều trị [5, 6].<br />
+ 1 BN phát hiện thêm hạch hạ đòn<br />
Trong nhóm 98 BN UTV sau điều trị<br />
(SUVmax = 5,88) chuyển từ N2 sang N3 và<br />
gồm 54,1% BN được chụp 18FDG PET/CT<br />
giai đoạn từ IIIB sang IIIC.<br />
để đánh giá sau điều trị, phát hiện tái<br />
- 2 BN giai đoạn IIIC trước 18FDG phát, di căn, còn 45,9% BN chụp 18FDG<br />
PET/CT, sau 18FDG PET/CT phát hiện PET/CT do có dấu hiệu nghi ngờ tái phát,<br />
1 BN có di căn phổi và di căn xương; di căn trên các phương pháp chẩn đoán<br />
1 BN có di căn xương đa ổ. Cả 2 trường hình ảnh thông thường (CT, siêu âm, MRI)<br />
hợp này đều xếp giai đoạn IV sau 18FDG và/hoặc chất chỉ điểm CA15.3 tăng cao<br />
PET/CT. > 25 U/ml.<br />
<br />
143<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
Trước chụp 18FDG PET/CT, trên lâm sàng và bằng chẩn đoán hình ảnh thông<br />
thường (CT, siêu âm, MRI, xạ hình…) phát hiện di căn xa ở 18/98 BN (17,3%), gặp<br />
nhiều nhất là di căn xương (10/98 BN = 10,2%) và di căn phổi (4/98 BN = 4,1%). Ngoài ra,<br />
trên siêu âm còn thấy hạch nách ở 3 BN và hạch thượng đòn 1 BN, 2 BN có tổn<br />
thương tái phát tại chỗ.<br />
18<br />
FDG PET/CT đã phát hiện hạch ở 34/98 BN (34,7%) UTV. Số lượng hạch tăng<br />
hấp thu 18FDG phát hiện trên mỗi BN từ 1 - 6 hạch, tổng số hạch phát hiện trên 34 BN<br />
là 82, gặp nhiều nhất là hạch trung thất (34/82), sau đó là hạch nách...<br />
<br />
Bảng 3: Phát hiện tái phát, di căn trên 18FDG PET/CT ở BN UTV sau điều trị.<br />
<br />
Vị trí Số tổn thương Tỷ lệ (%)<br />
Phổi 20 20,4<br />
Xương 22 22,5<br />
Gan 8 8,2<br />
Di căn xa<br />
Phần mềm 8 8,2<br />
Não 1 1,0<br />
Khác 7 7,1<br />
Tái phát u 12 12,3<br />
<br />
18<br />
FDG PET/CT phát hiện tổn thương di căn xa ở 17/17 BN (100%) trên chẩn đoán<br />
hình ảnh thông thường và phát hiện thêm tổn thương di căn xa ở 27 BN UTV sau điều<br />
trị khác. Tổng số 44 BN (44,9%) được phát hiện di căn xa, nhiều nhất là di căn xương<br />
và di căn phổi; 17 BN có tổn thương di căn ≥ 2 cơ quan. 12 BN có tái phát u. Tổng cộng<br />
có 78 tổn thương tái phát và di căn xa được phát hiện trên 54 BN (55,1%).<br />
Di căn xa do UTV sau điều trị phát hiện nhiều ở phổi, xương. Di căn não chỉ phát<br />
hiện được khi kích thước u lớn và mức độ hấp thu 18FDG cao.<br />
Ngoài ra, tái phát u tại chỗ có 12/98 trường hợp. Trong số này, 2 BN vừa tái phát u<br />
tại chỗ vừa có tổn thương di căn xa do UTV.<br />
<br />
Bảng 4: Tái phát, di căn xa phát hiện trên 18FDG PET/CT theo nhóm chỉ định.<br />
<br />
18 BN phát hiện<br />
Lý do chỉ định chụp FDG PET/CT sau điều trị Số BN Tỷ lệ (%)<br />
tái phát/di căn xa<br />
<br />
Đánh giá sau điều trị 53 19 35,8<br />
Tái phát, di căn trên CT, siêu âm, MRI 13 13 100<br />
Tái phát, di căn trên CT, siêu âm, MRI và CA15.3 tăng 12 11 91,7<br />
CA15.3 tăng cao (> 25 U/ml) 20 11 55,0<br />
Chung 98 54 55,1<br />
<br />
<br />
144<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
BN nghi ngờ tái phát, di căn xa đều CT, di căn gan trên siêu âm, di căn<br />
được phát hiện trên 18FDG PET/CT có di xương trên xạ hình SPECT... đều được<br />
căn xa hoặc tái phát. Tái phát, di căn xa ở phát hiện trên 18FDG PET/CT.<br />
nhóm có nghi ngờ tái phát qua chẩn đoán<br />
hình ảnh thông thường và CA15.3 tăng KẾT LUẬN<br />
cao là 11/12 BN (91,7%); ở nhóm có 18<br />
FDG PET/CT cho phép phát hiện u<br />
CA15.3 tăng cao là 22/32 BN (68,7%).<br />
nguyên phát ở 100% BN UTV với kích<br />
Phát hiện sớm và chính xác các tổn<br />
thước từ 1,1 - 7,6 cm; phát hiện hạch ở<br />
thương tái phát, di căn xa ở BN UTV sau<br />
36/55 BN (65,5%) với số lượng 70 hạch,<br />
điều trị có ý nghĩa giúp chẩn đoán phân<br />
kích thước 0,5 - 2,4 cm; phát hiện di căn<br />
loại lại giai đoạn chính xác, định hướng<br />
xa ở 9/55 BN (16,4%). Kết quả đã làm<br />
điều trị tối ưu tiếp theo. Tái phát tại chỗ có<br />
thể phẫu thuật hoặc xạ trị, còn di căn xa thay đổi chẩn đoán, tăng giai đoạn ở<br />
thì điều trị hóa chất, giảm nhẹ... PET/CT 21/55 BN (38,2%) sau chụp PET/CT,<br />
là phương pháp ghi hình toàn thân, phát trong đó 15/40 BN (37,5%) ở giai đoạn II<br />
hiện tổn thương tái phát, di căn hiệu quả và 6/11 BN (54,5%) ở giai đoạn III khi<br />
đối với BN ung thư sau điều trị nói chung chưa có kết quả chụp PET/CT. Kết quả<br />
18<br />
và UTV nói riêng. Độ chính xác chẩn đoán FDG PET/CT cũng làm thay đổi chiến<br />
tái phát, tái phân giai đoạn của PET/CT thuật điều trị ở 9/55 BN (16,4%).<br />
đối với UTV đạt > 90% [7, 8]. Trên 98 BN UTV đã được điều trị,<br />
18<br />
FDG PET/CT có ưu điểm trong chẩn 18<br />
FDG PET/CT phát hiện hạch tăng hấp<br />
đoán tái phát với độ nhạy và độ chính xác thu 18FDG ở 34/98 BN (34,7%) với số<br />
cao hơn, đặc biệt ở BN có dấu ấn sinh lượng 82 hạch (trung bình 2,4 hạch/BN).<br />
học của khối u tăng. Một số nghiên cứu Phát hiện tái phát và di căn xa ở 54 BN<br />
cho biết, ở BN không có triệu chứng lâm<br />
(55,1%), trong đó tái phát u tại chỗ có<br />
sàng nhưng có dấu ấn sinh học tăng cao,<br />
18 12/98 trường hợp (12,3%), 2 BN (2,0%)<br />
FDG PET/CT có thể phát hiện di căn với<br />
vừa tái phát tại chỗ vừa có di căn xa. Tỷ lệ<br />
độ chính xác 87 - 90%, trong khi chẩn<br />
đoán hình ảnh thông thường chỉ đạt độ di căn xương 22,5%; di căn phổi 20,4%;<br />
chính xác 50 - 78%. di căn phần mềm thành ngực 8,2%, gan<br />
8,2% và các vị trí khác 7,1%. 17 BN (17,3%)<br />
Theo khuyến cáo, chỉ định chụp 18FDG<br />
PET/CT sau điều trị có ý nghĩa tốt nhất có tổn thương di căn từ ≥ 2 cơ quan.<br />
đối với BN UTV giai đoạn II đến IIIB trước Ở phân nhóm chụp 18FDG PET/CT đánh<br />
điều trị, BN UTV thể viêm, vì ở những đối giá sau điều trị đã phát hiện 13/53 BN<br />
tượng này sẽ được phát hiện được di căn (24,5%) có hạch di căn tăng hấp thu<br />
18<br />
xa với tỷ lệ cao nhất, có nghĩa là tỷ lệ cần FDG và 19/53 BN (35,8%) có tái phát<br />
thay đổi phương pháp điều trị nhiều nhất. hoặc di căn xa. Ở nhóm CA15.3 tăng,<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 16/32 BN (50%) có hạch di căn tăng hấp<br />
những BN có di căn xa phát hiện trước thu 18FDG và 22/32 BN (68,7%) có tái<br />
chụp 18FDG PET/CT như di căn phổi trên phát, di căn xa.<br />
<br />
145<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO breast cancer: Impact and prognostic<br />
stratification. Cancer Imaging. 2014, 14, p.13.<br />
1. ACR. ACR-SPR practice parameter for 6. Piva R, Ticconi F, Ceriani V. Comparative<br />
perfoming 18FDG PET/CT in oncology.<br />
diagnostic accuracy of FDG PET/CT for<br />
Resolution. 2016, 25, pp.1-9.<br />
breast cancer recurrence. Breast Cancer -<br />
2. 18FDG PET/CT. EANM procedure guideline<br />
Targets and Therapy. 2017, 9, pp.461-471.<br />
for tumour imaging: Version 2.0. Eur J Nucl<br />
Med Mol Imaging. 2015, 42, pp.328-354. 7. Gaeta C.M, Sher A.C, Kohan A et al.<br />
3. Segaert I, Mortaghy R. Additional value Recurrent and metastatic breast cancer PET,<br />
of PET/CT in staging of clinical stage IIB and PET/CT, PET/MRI: FDG and new biomarkers.<br />
III breast cancer. Breast J. 2010, 16, pp.617-662. The Quarterly J of Nucl Med and Mol Imaging.<br />
4. Lebon V, Alberini J.L, Pierga J.Y. Rate 2013, 57, pp.352-366.<br />
of distant metastases on 18FDG PET/CT at<br />
8. Di Giola D, Stieber P, Schmid G.P. Early<br />
initial staging of breast cancer: Comparison of<br />
detection of metastatic disease in asymptomatic<br />
women younger and older than 40 years.<br />
J Nucl Med. 2017, 58, pp.252-257. breast cancer patients with whole-body imaging<br />
5. Cochet A, David S, Moodie K et al. The and defined tumour markers increase. Br J<br />
utility of 18FDG PET/CT for suspected recurrent Cancer. 2015, 112, pp.809-818.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
146<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn