intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chỉ dấu sinh học CD64 trên bạch cầu đa nhân trung tính, HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích biểu hiện CD64 trên bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT), HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân (BCĐoN), chỉ số nhiễm khuẩn huyết (NKH) ở nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn (NKH/SNK)so với nhóm bệnh nhân không nhiễm khuẩn huyết (KNK) qua đó cho thấy giá trị chẩn đoán cũng như tiên lượng của các chỉ dấu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chỉ dấu sinh học CD64 trên bạch cầu đa nhân trung tính, HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 VAI TRÒ CỦA CHỈ DẤU SINH HỌC CD64 TRÊN BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH, HLA-DR TRÊN BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT/SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Phạm Thị Ngọc Thảo*, Nguyễn Lý Minh Duy** Phan Thị Xuân**, Phạm Minh Huy** Trần Thanh Tùng**, Phạm Văn Lợi**, Lê Hùng Phong** TÓM TẮT Aim of this study was to identify the nCD64, mHLA-DR and sepsis index in sepsis/septic shock 18 Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích biểu hiện patients treated at the Intensive Care Unit, Cho Ray CD64 trên bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT), hospital as well as its diagnosis and prognosis roles in HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân (BCĐoN), chỉ số sepsis. A prospective cross sectional study was done nhiễm khuẩn huyết (NKH) ở nhóm bệnh nhân nhiễm from January/2019 to June/2020. The patients were khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn (NKH/SNK)so với nhóm divided into 2 groups: Sepsis group (Defined as bệnh nhân không nhiễm khuẩn huyết (KNK) qua đó criteria of SCCM 2016 with the source of infection) and cho thấy giá trị chẩn đoán cũng như tiên lượng của non-Sepsis group. The samples were collected at T0 các chỉ dấu này. Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu được (the first 24h of ICU stay) and T48 (after 48 hours, thực hiện trên 140 bệnh nhân (85 NKH/SNK theo tiêu just for Sepsis group). The results showed that nCD64 chuẩn của hội Hồi sức cấp cứu SCCM 2016, 55 KNK)từ were able to diagnose sepsis patients with AUC = tháng 01/2019 đến tháng 06/2020 tại khoa Hồi sức 0,869, cut-off 1311 moleculars/cell, sensitivity 90,6%, tích cực bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được lấy mẫu specificity 74,5%. mHLA-DR were able to diagnose máu phân tích tại thời điểm T0 (trong vòng 24 giờ đầu sepsis patients with AUC = 0,815, cut-off 3556 nhập khoa Hồi sức), riêng nhóm NKH/SNK được lẫy moleculars/cell, sensitivity 65,9%, specificity 94,5%. mẫu máu đánh giá tại thời điểm T48 (sau 48 giờ kể từ The Sepsis index were able to diagnose sepsis patients T0). Kết quả cho thấy CD64/BCĐNTT có khả năng with AUC = 0,90, cut-off 39,69, sensitivity 80,0%, chẩn đoán NKH với diện tích dưới đường cong specificity 87,3%. The Sepsis index had higher AUC (AUC)=0,869. Tại ngưỡng cắt 1311 phân tử/ tế bào than serum procalcitonin. Mortality in sepsis patients cho độ nhạy 90,6%, độ đặc hiệu 74,5%. HLA- increased 20% for every 1000 moleculars/cell mHLA- DR/BCĐoN có khả năng chẩn đoán NKH với DR T48 decreasing. AUC=0,815. Tại ngưỡng cắt 3556 phân tử/ tế bào cho Key words: CD64, HLA-DR, Sepsis Index, sepsis, độ nhạy 65,9%, độ đặc hiệu 94,5%. Chỉ số NKH có Intensive Care Unit khả năng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết với AUC=0,90. Tại ngưỡng cắt 39,69 cho độ nhạy 80,0%, I. ĐẶT VẤN ĐỀ độ đặc hiệu 87,3%. Chỉ số NKH có AUC cao hơn procalcitonin trong chẩn đoán NKH. HLA-DR/BCĐoN Nhiễm khuẩn huyết là nguyên nhân hàng đầu T48 có khả năng tiên lượng tử vong ở nhóm NKH/SNK dẫn đến tử vong tại các khoa Hồi sức cấp cứu trong phân tích hồi quy đa biến với giảm biểu hiện gây nên một gánh nặng to lớn cho sức khỏe 1000 phân tử HLA-DR trên BCĐoN sẽ làm tăng tỷ lệ tử cộng đồng cũng như kinh tế cho các nước trên vong thêm 20%. toàn thế giới. Năm 2017 Tổ Chức Y Tế Thế Giới Từ khóa: CD64, HLA-DR, Sepsis Index, nhiễm khuẩn huyết, khoa Hồi sức tích cực (WHO) đã xếp NKH là một vấn đề ưu tiên về y tế *Lời cảm ơn: Chân thành cảm ơn Sở Khoa học Công toàn cầu, nhằm cải thiện việc phòng ngừa, chẩn nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tài trợ cho nghiên cứu này. đoán và xử trí NKH[6]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong hiểu biết về cơ chế sinh lý bệnh của SUMMARY NKH suất độ tử vong vẫn ở mức rất cao. Từ đó THE PROGNOSTIC AND DIAGNOSTICVALUE dẫn đến nhu cầu cần có những xét nghiệm nhạy OF NEUTROPHIL CD64 AND MONOCYTE hơn giúp xác định NKH ở giai đoạn sớm để có HLA-DR EXPRESSION IN SEPSIS/ SEPTIC thể khởi động việc hồi sức và sử dụng kháng SHOCKPATIENTS sinh hợp lý. CD64 trên BCĐNTT, HLA-DR trên BCĐoN được đánh giá là chỉ dấu thể hiện cho 2 quá *Đại học Y Dược TP.HCM trình tiền viêm và kháng viêm trong sinh lý bệnh **Bệnh viện Chợ Rẫy của NKH. Trong một vài nghiên cứu 2 chỉ dấu Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Ngọc Thảo trên cho thấy có độ nhạy và độ đặc hiệu cao Email: thaocrh10@yahoo.com trong chẩn đoán và tiên lượng NKH [3], [5], [7], Ngày nhận bài: 3.8.2020 [8]. Với hy vọng bước đầu khảo sát giá trị của 2 Ngày phản biện khoa học: 29.9.2020 Ngày duyệt bài: 2.10.2020 chỉ dấu sinh học này trên nhóm NKH và mối liên 68
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 quan với độ nặng của NKHchúng tôi tiến hành thường quy, thang điểm SOFA tại 2 thời điểm. nghiên cứu “Vai trò của chỉ dấu sinh học CD64 Theo dõi và ghi nhận kết cục điều trị: thời gian trên bạch cầu đa nhân trung tính, HLA-DR trên thở máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn viện, tỷ lệ tử vong tại khoa Hồi sức. huyết/sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Quy trình lấy mẫu: Lấy 2ml máu ngoại biên, bệnh viện Chợ Rẫy”. chống đông với EDTA và thực hiện trong vòng 4 giờ. Kháng thể đơn dòng sử dụng trong nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu của hãng BD Biosciences (Bảng 1). Thực 1. Phương pháp:Nghiên cứu tiến cứu, cắt hiện chạy mẫu trên hệ thống máy Flow ngang phân tích Cytometry. Thu thập và phân tích trên phần 2. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhập mềm FACSDiva. khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Chợ Rẫy có ổ Bảng 1: Kháng thể đơn dòng và thuốc nhiễm rõ ràng và đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NKH nhuộm được sử dụng trong nghiên cứu theo tiêu chuẩn của hội nghị đồng thuận về NKH Kháng thể Thuốc năm 2016 của SCCM/ESICM, không có tiêu Chất thử đơn dòng nhuộm chuẩn loại trừ (
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 Chỉ số nhiễm khuẩn huyết = CD64 x100 / HLA-DR. (*) Phép kiểm t-test (**) Phép kiểm Mann - Whitney U. (***) Phép kiểm Pearson Chi square. (****) Phép kiểm Fisher Exact. P < 0,05 có ý nghĩa thống kê. # Không thực hiện ROC của Chỉ số NKH ROC của CD64/BCĐNTT ROC của HLA-DR/BCĐoN ROC của PCT Biểu đồ 1: Giá trị chẩn đoán nhiễm khuẩn ROC của Bạch cầu huyết của các chỉ dấu sinh học Biến số AUC Giá trị p Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu Chỉ số NKH 0,90
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 lên đến 61%[1]. Điều này một phần do thang dựa trên những biểu hiện gien cho rằng quá điểm độ nặng trong nghiên cứu của chúng tôi trình đáp ứng viêm hệ thống và kháng viêm bù thấp hơn, một phần cũng cho thấy chiến lược trừ diễn ra đồng thời, tuỳ thuộc quá trình nào điều trị NKH theo SCCM được triển khai từ năm vượt qua khả năng điều phối của cơ thể mà dẫn 2012 đạt hiệu quả tích cực. đến những biểu hiện khác nhau. CD64/BCĐNTT Khi so sánh với bệnh nhân ở nhóm KNK, bệnh thể hiện quá trình đáp ứng viêm hệ thống, HLA- nhân ở nhóm NKH/SNK có tỷ lệ nam thấp hơn, DR/BCĐoN đại diện cho quá trình kháng viêm bù tuổi lớn hơn cũng như độ nặng của bệnh phản trừ[2]. Chỉ số NKH được định nghĩa = CD64 ánh qua điểm APACHEII, SOFA tại thời điểm x100/HLA-DR. Do vậy, Chỉ số NKH bao gồm cả 2 nhập khoa cao hơn. Điều này do bệnh nhân ở mặt biểu hiện của NKH. Trong nghiên cứu của nhóm KNK được chọn là nhóm bệnh lý đa chúng tôi, chỉ số NKH có khả năng chẩn đoán thương nên thường ở giới nam, trẻ tuổi và ít NKH với AUC lên đến 0,90. Tại ngưỡng cắt 39,69 bệnh lý nền. Hiển nhiên kết cục ở nhóm cho độ nhạy 80,0%, độ đặc hiệu 87,3%. Khi so NKH/SNK xấu hơn so với nhóm KNK với thời gian sánh với procalcitonin và bạch cầu tại cùng thời thở máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm điểm, chỉ số NKH có AUC cao hơn. viện và tỷ lệ tử vong cao hơn. Khi phân tích kết cục trên 85 bệnh nhân CD64 ở người là một glycoprotein xuyên NKH/SNK, giá trị HLA-DR/BCĐoN tại thời điểm màng với trọng lượng phân tử khoảng 72KDa. T48cho thấy có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong CD64 đóng vai trò kháng nguyên trên bề mặt ở bệnh nhân NKH/SNKtrong hồi quy đa biếnvới bạch cầu còn được gọi là thụ thể Fcɤ nhóm việc giảm biểu hiện 1000 phân tử HLA-DR trên I.Bình thường CD64 trên BCĐNTT chỉ biểu lộ < BCĐoN sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong thêm 20%. Giá 1000 thụ thể/ tế bào và sẽ tăng biểu hiện trong trị tiên lượng tử vong của HLA-DR cũng được quá trình tiền viêm đáp ứng với nhiễm khuẩn. thấy trong nhiều nghiên cứu khác như của tác Kết quả nghiên cứu cho thấy CD64/BCĐNTT có giả Genel năm 2010 cho thấy có biểu hiện HLA- khả năng chẩn đoán NKH/SNK với AUC=0,869. DR ≤ 30% có tỷ lệ tử vong cao gấp 30 lần so với Tại ngưỡng cắt 1311 phân tử/ tế bào cho độ nhóm còn lại (OR=30; 95% CI 3-295)[5]. Năm nhạy 90,6%, độ đặc hiệu 74,5%. Nghiên cứu 2018, nghiên cứu của tác giả Wang trên 115 của tác giả Righi năm 2014 thực hiện cùng kỹ bệnh nhân người lớn cũng đưa ra kết luận điểm thuật với ngưỡng cắt CD64/BCĐNTT cao hơn cắt HLA-DR/BCĐoN để dự đoán tử vong là 30% 2000 phân tử/tế bào cho diện tích dưới đường với độ nhạy 83,5%, độ đặc hiệu 82%, diện tích cong 0,934, độ nhạy 90,2%, độ chuyên dưới đường cong ROC0,91 (95% CI: 0,82- 96,9%[7]. Gần đây, phân tích gộp của tác giả 0,99)[8]. Tuy nhiên 2 nghiên cứu trên sử dụng Xiao Wang cho AUC lên đến 0,96, độ nhạy 88%, kỹ thuật phát huỳnh quang trung bình. độ chuyên 90%. Tuy nhiên do bao gồm nhiều kỹ Nghiên cứu của chúng tôi chỉ mới bước đầu thuật khác nhau nên nghiên cứu trên không thể khảo sát giá trị chẩn đoán và tiên lượng của các đưa ra ngưỡng cắt [9]. chỉ dấu sinh học cho thấy kết quả rất khả quan. HLA-DR là một phần của kháng nguyên phức Hy vọng với các nghiên cứu tiếp nối có thể sẽ hợp phù hợp mô chính lớp II nằm trên nhiễm sắc đánh giá được ý nghĩa của chỉ dấu sinh học trên thể số 6 xuất hiện trên phân nhóm tế bào miễn trong điều trị và theo dõi bệnh nhân. dịch với chức năng trình diện những chuỗi polypeptid trong nội bào cho tế bào lympho V. KẾT LUẬN T.Trên nhóm người khoẻ mạnh, BCĐoN biểu - CD64/BCĐNTT có khả năng chẩn đoán NKH hiện > 90% HLA-DR. Ở bệnh nhân NKH, BCĐoN với AUC=0,869. Tại ngưỡng cắt 1311 phân tử/ tế giảm biểu hiện HLA-DR cho thấy quá trình rối bào cho độ nhạy 90,6%, độ đặc hiệu 74,5%. loạn miễn dịch với ức chế miễn dịch kéo dài.HLA- - HLA-DR/BCĐoN có khả năng chẩn đoán NKH DR/BCĐoN trong nghiên cứu của chúng tôi có với AUC=0,815. Tại ngưỡng cắt 3556 phân tử/ tế khả năng chẩn đoán NKH với AUC=0,815. Tại bào cho độ nhạy 65,9%, độ đặc hiệu 94,5%. - Chỉ số NKH có khả năng chẩn đoán nhiễm ngưỡng cắt 3556 phân tử/ tế bào cho độ nhạy khuẩn huyết với AUC=0,90.Tại ngưỡng cắt 39,69 65,9%, độ đặc hiệu 94,5%. Nghiên cứu của tác cho độ nhạy 80,0%, độ đặc hiệu 87,3%. giả Cheron năm 2010 cũng đưa ra kết luận - Chỉ số NKH có AUC cao hơn procalcitonin tương tự, HLA-DR/BCĐoN có khả năng chẩn trong chẩn đoán NKH. đoán NKH với AUC=0,8, độ nhạy 83%, độ - HLA-DR/BCĐoN T48 có khả năng tiên lượng chuyên 61% [4]. tử vong ở nhóm NKH/SNK trong phân tích hồi Những hiểu biết mới về sinh lý bệnh của NKH quy đa biến với giảm biểu hiện 1000 phân tử 71
  5. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 HLA-DR trên BCĐoN sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong development of sepsis after major trauma",Critical thêm 20%. Care, 14 (6), pp.208-218. 5. Genel F, Atlihan F, Ozsu E, Ozbek E (2010), TÀI LIỆU THAM KHẢO "Monocyte HLA-DR expression as predictor of poor 1. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013), "Nghiên cứu lâm outcome in neonates with late onset neonatal sàng và giá trị tiên lượng của các cytokin trợ viêm sepsis",Journal of Infection, 60 (3), pp.224-228. và kháng viêm trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết 6. Reinhart K, Daniels R, Kissoon N, Machado F nặng", Luận án tiến sỹ y học,Đại học Y Dược R, Schachter R D, et al. (2017), "Recognizing Thành phố Hồ Chí Minh. sepsis as a global health priority—a WHO 2. Binkowska A M, Michalak G, Słotwiński R resolution",New England Journal of Medicine, 377 (2015), "Current views on the mechanisms of (5), pp.414-417. immune responses to trauma and 7. Righi S, Santambrogio L, Monsagrati A, Saliu infection",Central-European Journal of M, Locati L, et al. (2014), "Clinical evaluation of Immunology, 40 (2), pp.206-216. neutrophil CD64 as a diagnostic marker of infection 3. Cardelli P, Ferraironi M, Amodeo R, Tabacco in a polyvalent intensive care unit",Infectious F, De Blasi R, et al. (2008), "Evaluation of Diseases in Clinical Practice, 22 (1), pp.32-37. neutrophil CD64 expression and procalcitonin as 8. Wang J, Li L, Shi S (2018), "Expression of useful markers in early diagnosis of monocyte HLA-DR and blood lactic acid level in sepsis",International journal of immunopathology patients with sepsis and correlation with and pharmacology, 21 (1), pp.43-49. prognosis",International Journal of Clinical 4. Cheron A, Floccard B, Allaouchiche B, Experimental Medicine, 11 (5), pp.4905-4911. Guignant C, Poitevin F, et al. (2010), "Lack of 9. Wang X, Li Z-Y, Zeng L, Zhang A-Q, Pan W, recovery in monocyte human leukocyte antigen-DR et al. (2015), "Neutrophil CD64 expression as a expression is independently associated with the diagnostic marker for sepsis in adult patients: a meta-analysis",Critical Care, 19 (1), pp.245-254. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH Lê Thị Hiền1, Nguyễn Đức Anh1,2 Mai Quốc Tùng1,2 TÓM TẮT gian mắc bệnh đái tháo đường, tình trạng kiểm soát đường huyết và các bệnh toàn thân phối hợp. 19 Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng bệnh võng mạc đái Từ khoá: Đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường và nhận xét một số yếu tố liên quan đến tháo đường, yếu tố nguy cơ bệnh võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình. Đối tượng và phương pháp: Nghiên SUMMARY cứu được tiến hành trên 250 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian từ tháng 07/2019 CLINICAL FEATURES OF DIABETIC đến tháng 07/2020 bằng phương pháp nghiên cứu mô RETINOPATHY AT THE HOA BÌNH tả cắt ngang. Kết quả: Trong 250 bệnh nhân nghiên GENERAL HOSPITAL cứu có bệnh đái tháo đường đã điều trị tại bệnh viện Objective: To describe the clinical characteristic đa khoa tỉnh Hòa Bình có 85 bệnh nhân tổn thương of diabetic retinopathy in patients at Hoa Binh General võng mạc: tỷ lệ tổn thương võng mạc đái tháo đường Hospital, and to evaluate the associated risk factors. là 34%, trong đó bệnh võng mạc đái tháo đường Subject and method: A cross-sectional study on 250 không tăng sinh là 30,4%, bệnh võng mạc đái tháo diabetic patients at the Hoa Binh General Hospital đường tăng sinh là 3,6%. Tỷ lệ phù hoàng điểm của from July 2019 to July 2020. Patients were undergone bệnh nhân mắc bệnh võng mạc đái tháo đường là thorough eye examination to detect the diabetic 21,9%. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường là yếu tố retinopathy. Associated factors were also evaluated. nguy cơ cao nhất, thời gian mắc từ 10 năm trở lên Result: 250 diabetic patients were included in the tăng nguy cơ bị bệnh võng mạc đái tháo đường lên study. 85 patients had diabetic retinopath. Prevalance 2,16 lần so với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0