intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu vai trò của 21 ngân hàng thương mại (NHTM) có quy mô vốn trên 5.000 tỷ đồng tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2019 đến hiệu quả kinh doanh của NH. Vai trò của chi nhánh được thể hiện ở số lượng chi nhánh, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ, tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất và tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản; hiệu quả kinh doanh ngân hàng được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

  1. Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Phạm Thu Thuỷ Nguyễn Thị Ngọc Anh Khoa Ngân hàng- Học viện Ngân hàng K19 CLC-NHB, Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 07/05/2020 Ngày nhận bản sửa: 07/06/2020 Ngày duyệt đăng: 22/06/2020 Cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang tác động đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của tất cả các quốc gia trên toàn cầu, trong đó, ngành ngân hàng (NH) được xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Mặc dù chi nhánh NH có vai trò quan trọng đối với khách hàng, đối với NH và đối với cả nền kinh tế, nhưng dưới tác động của CMCN 4.0, số lượng các chi nhánh tại các nước phát triển đang giảm dần. Bài viết tập trung nghiên cứu vai trò của 21 ngân hàng thương mại (NHTM) có quy mô vốn trên 5.000 tỷ đồng tại Việt Nam trong giai đoạn 2012- 2019 đến hiệu quả kinh doanh của NH. Vai trò của chi nhánh được thể hiện ở số lượng chi nhánh, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ, tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất và tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản; hiệu quả kinh doanh NH được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến với dữ liệu bảng. kết quả phân tích định lượng cho thấy: Số lượng chi nhánh và tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản có tác động thuận chiều đến chỉ tiêu lợi nhuận; trong khi đó, tỷ lệ tiền The role of bank branch in the 4th industrial revolution, experiment research in Vietnam Abstract: The 4th industrial revolution has influenced many social and economic aspects of many coutries in the world, in which, banking is one of the most influenced industry. Bank branches are very important with the customers, the banks and the economy, however, they are decreasing in the role and number. This research focus on the branch network trend of 21 Vietnamese commercial banks, which capital excess VND 5 billion, in the period of 2012- 2019, and the impact of bank branch networks on the banks’ profit. Results show that, contrary to the developed countries, Vietnamese banks is still expanding their branch network. Bank branches, on average, have increasing fund mobilizing, lending and profit. The quantitative analysis shows that branches is positively impact the bank’s profit with a 5% significant level. The research also suggests some implications to optimize the branch network in the 4.0 industrial revolution. Keywords: Branch network, bank branching, distribution, 4.0 industrial revolution Thuy Thu Pham Email: thuypt@hvnh.edu.vn Associate Dean of Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam Anh Thi Ngoc Nguyen Email: nguyenngocanh98.hvnh@gmail.com Student of K 19 CLC B, Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 220- Tháng 9. 2020
  2. Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam gửi trên tổng nợ, tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất lại có tác động ngược chiều; và tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê. Từ khoá: Chi nhánh, phòng giao dịch, mạng lưới phân phối NHTM, CMCN 4.0 1. Giới thiệu giai đoạn 2012- 2019, qua đó đưa ra một số khuyến nghị trong tối ưu hoá mạng lưới Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, CN của NHTM trong cuộc CMCN 4.0. hay còn gọi là Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 với đặc trưng là sử dụng 2. Tổng quan nghiên cứu và phương công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn pháp nghiên cứu và internet của vạn vật vào các hoạt động của sản xuất, kinh doanh và đời sống xã 2.1. Cơ sở lý thuyết hội (theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, 2016), đang tác động đến nhiều mặt kinh tế, Chi nhánh và vai trò của mạng lưới chi xã hội của tất cả các quốc gia trên toàn cầu, nhánh ngân hàng trong đó, ngành NH được xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Xu hướng phát triển và chuyển đổi của các CMCN 4.0 có thể tác động đến mô hình chi nhánh NH trong thời kỳ CMCN 4.0 tổ chức, quản trị tại các NHTM, làm thay là chủ đề được bàn luận khá nhiều. Các đổi các sản phẩm dịch vụ, và đặc biệt tác nghiên cứu đều nhất trí rằng các chi nhánh động mạnh mẽ đến cách thức phân phối sản truyền thống, gắn với những địa điểm vật phẩm của NH. Nhiều nghiên cứu đã khẳng lý cố định, vốn là biểu tượng bền vững của định cùng với sự phát triển của công nghệ ngành NH. Công ty Bảo hiểm tiền gửi Mỹ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và internet (FDIC, 2015) đã phân loại các chi nhánh vạn vật, các chi nhánh NH sẽ không còn NH thành 3 loại chính: các chi nhánh lớn vai trò quan trọng như trước và sẽ dần bị (stand-in office); các chi nhánh nhỏ (in- thay thế bởi các loại hình NH điện tử. Các store office) và các chi nhánh cung ứng hạn số liệu thực nghiệm cũng đã cho thấy sự sụt chế dịch vụ. giảm của số lượng chi nhánh ngân hàng tại các nước phát triển. Tuy nhiên, tại một thị Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận vai trường đang phát triển như Việt Nam, xu trò quan trọng của các chi nhánh NHTM. hướng phát triển của mạng lưới chi nhánh NHTM liệu có thống nhất với các nền kinh Đối với khách hàng tế phát triển?, và sự mở rộng (hay thu hẹp) mạng lưới chi nhánh có tác động như thế - Chi nhánh là kênh phân phối chủ yếu nào đối với lợi nhuận của các NHTM? Dựa cung cấp các sản phẩm đa dạng nhằm đáp vào phương pháp thống kê mô tả kết hợp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân với phương pháp hồi quy đa biến với dữ và doanh nghiệp. Nhận định của NH TSB liệu bảng, bài viết tập trung nghiên cứu xu (một trong những ngân hàng bán lẻ uy tín hướng phát triển của mạng lưới chi nhánh nhất nước Anh) khẳng định rằng mặc dù (CN) của các NHTM Việt Nam; tác động rất nhiều dịch vụ khách hàng có thể tự thực của số lượng chi nhánh và một số chỉ tiêu hiện qua các kênh giao dịch điện tử, nhưng kinh doanh đến lợi nhuận của NHTM trong khách hàng vẫn thích sự giao dịch trực tiếp 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  3. PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH (face to face) đối với hầu hết các sản phẩm - Mạng lưới chi nhánh thể hiện sức mạnh quan trọng. Khảo sát của Capgemini (2012) tài chính của NH. Các nghiên cứu của cho thấy khách hàng đề cao chi nhánh bởi Grzelonska, (2005), Ho & Ishii (2010) cho có thể đáp ứng tất cả các giao dịch, các sản thấy quy mô mạng lưới và mật độ chi nhánh phẩm, trong khi các kênh phân phối điện tử là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của NHTM, chỉ giới hạn ở một số giao dịch nhất định. bất chấp sự phát triển của NH điện tử. - Chi nhánh là kênh giao dịch tiện lợi, an Đối với nền kinh tế toàn và tiết kiệm chi phí: khách hàng thích giao dịch ở chi nhánh bởi sự tiện lợi và an - Đối với nền kinh tế, mạng lưới chi nhánh, toàn (Berger và cộng sự, 1997). Ngoài ra, cùng với mật độ chi nhánh (số chi nhánh giao dịch ở các chi nhánh thường không NH/ 1.000 km2 và số chi nhánh NH/ mất phí như đối với ATM hay mobile 100.000 dân) là một trong những tiêu chí banking (Dick, 2003). thể hiện mức độ tiếp cận tài chính của dân cư, đặc biệt của dân cư có thu nhập trung Đối với các ngân hàng bình hoặc thấp, qua đó thể hiện mức độ cạnh tranh của thị trường tài chính và độ - Chi nhánh là kênh bán hàng mang lại doanh ổn định tài chính của mỗi quốc gia (NCRC, thu chủ yếu. Nghiên cứu của Orlow và cộng 2017). Nghiên cứu của Edmonds (2018) sự (1996), Blazheski (2006) cho thấy có sự cũng nhấn mạnh việc giảm các chi nhánh tương quan thuận giữa mạng lưới chi nhánh dẫn đến giảm sự tiếp cận tài chính, giảm và doanh số huy động vốn, dư nợ và doanh mức tiêu dùng và thanh toán của dân cư, số dịch vụ của các NHTM. Các tác giả thậm chí ảnh hưởng đến môi trường do sử Hanman và Prager (2004a, 2004b,) Park và dụng xe cộ nhiều hơn để đến các chi nhánh. Pennacchi (2004) nhấn mạnh các chi nhánh lớn thường thu hút được các nguồn vốn Xu hướng phát triển của các chi nhánh “bán buôn” chi phí thấp. Berger và cộng sự trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 (2005) nhấn mạnh các NH nhỏ với số lượng chi nhánh ít, đạt được lợi nhuận thấp hơn Hầu hết các nghiên cứu về xu hướng phát so với nhóm các NH lớn với số lượng chi triển của các chi nhánh NH trong khoảng nhánh nhiều hơn. Berger và cộng sự (1997) những năm 2000 trở lại đây cho rằng các cũng nhận định mặc dù các chi nhánh lớn kênh giao dịch điện tử giờ đây có thể thực không hiệu quả trên phương diện tiết kiệm hiện được vai trò của các chi nhánh, và số chi phí, nhưng lại rất hiệu quả trên phương lượng các chi nhánh NH đang dần bị thay diện tạo ra doanh thu. thế bởi các kênh giao dịch hiện đại. - Chi nhánh góp phần đáng kể tăng nhận Tác giả Spiegel và cộng sự (1996) đã dự diện thương hiệu của khách hàng và là yếu đoán các chi nhánh NH sẽ giảm đi đáng kể tố quan trọng để thu hút khách hàng. Rất do sự bùng nổ của ATM, điện thoại, máy nhiều nghiên cứu đều thống nhất rằng sự tính và dịch vụ tiền gửi trực tiếp. Các tác thuận tiện (chi nhánh gần nhà hoặc nơi làm giả chỉ ra rằng “chi phí duy trì hoạt động việc) là yếu tố đáng kể tác động đến việc của chi nhánh đang tăng lên trong khi tầm lựa chọn NH của khách hàng. (Brevoort & quan trọng của nó đối với khách hàng giảm Wolken, 2008; Spieker, 2004). xuống”. Cũng với quan điểm tương tự như Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
  4. Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam vậy, Công ty tư vấn Roland Beger (2015) kết quả tài chính của NHTM đưa ra nhận định “Chi nhánh là quan trọng, nhưng không phải với bất kỳ giá nào”. Tác Nhiều nghiên cứu chỉ ra tác động của số giả Kempson và Jones (2000) đã phân tích lượng chi nhánh đến các kết quả tài chính khả năng khách hàng có thể thỏa mãn được của NHTM, điển hình như nghiên cứu của các nhu cầu tài chính của họ mà không cần Kazumine (2017) đã sử dụng mô hình tác chi nhánh. King (2012) cũng khẳng định động cố định để lượng hoá tác động của số vai trò mờ nhạt của các chi nhánh khi: lượng chi nhánh đến quy mô dư nợ, vốn “trong tương lai, NH là một việc phải làm, huy động, các tỷ lệ sinh lời ROA, ROE của chứ không phải nơi phải đến”. các NHTM Nhật Bản. Kết quả cho thấy số lượng chi nhánh ngân hàng tỷ lệ thuận với Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy quy mô dư nợ và vốn huy động, nhưng lại có sự giảm sút của số lượng chi nhánh NH tỷ lệ nghịch với tỷ lệ ROA và ROE của NH. tại các quốc gia phát triển. Nghiên cứu Tác giả kết luận mạng lưới chi nhánh lớn sẽ của NCRC (2017) về các chi nhánh NH có tác động tiêu cực tới hoạt động của NH. tại Mỹ đã thống kê rằng trong giai đoạn 2008- 2016, có 6.008 chi nhánh trong tổng Nayatika (2017) đã sử dụng mô hình tác số 95.018 chi nhánh đã bị đóng cửa, tương động cố định để lượng hoá sự mở rộng ứng với 6% số chi nhánh trên toàn quốc. mạng lưới chi nhánh đến kết quả tài chính Trong các chi nhánh đóng cửa, 82% các chi cuả các NH ở Kenya và cho thấy mạng lưới nhánh là ở thành phố và 18% ở nông thôn. chi nhánh có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Đặc biệt, việc đóng cửa các chi nhánh đã đến lợi nhuận của NH. hình thành nên các «sa mạc chi nhánh» mới tại một số khu vực và gây ảnh hưởng khá Nghiên cứu của Hirtle (2005) về các NH của trầm trọng, đặc biệt đối với các gia đình có Mỹ cho thấy các có quy mô mạng lưới chi thu nhập trung bình và thấp tại nông thôn. nhánh cỡ trung có số tiền gửi trung bình và dư nợ trung bình trên một chi nhánh thấp Tại Anh, theo nghiên cứu của Edmonds hơn, nhưng cũng có chi phí thấp hơn. Nghiên (2018), giai đoạn 1997- 2014 cũng chứng cứu chỉ ra không có mối quan hệ giữa mạng kiến sự sụt giảm đáng kể số lượng chi luói chi nhánh và lợi nhuận của NH. nhánh. Ở nhóm 6 NH lớn (Barclays, HBOS, HSBC, Lloyds, Lloyds TSB, Natwest và Antonio (2013) khi nghiên cứu về các yếu Santander), số chi nhánh giảm từ 11.240 tố tác động đến lợi nhuận của các NH ở Tây chi nhánh (năm 1997) xuống còn 7.022 chi Ban Nha đã sử dụng ROA là biến phụ thuộc, nhánh (năm 2014). Nhóm các NH còn lại số lượng chi nhánh như là biến đại diện cho giảm từ 2.109 chi nhánh xuống 1.349 chi quy mô của các NH, cùng với nhiều biến độc nhánh. Sự sụt giảm này cũng được phân lập khác. Kết quả chứng minh quan hệ thuận tích do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chiều của số lượng chi nhánh đến lợi nhuận chính và sự phát triển của công nghệ. Tác của NH tại Tây Ban Nha. giả cùng quan điểm với Kempson và Jones (2000) về khả năng giao dịch NH không 2.2. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp cần chi nhánh trong tương lai. nghiên cứu Tác động của mạng lưới chi nhánh đến Các câu hỏi nghiên cứu 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  5. PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH Từ các nghiên cứu có liên quan đến chủ Nghiên cứu không phân biệt các chi nhánh đề, có thể nhận thấy mặc dù các nghiên (CN) và các Phòng giao dịch (PGD) của các cứu đều đồng tình với vai trò quan trọng NH bởi tại Việt Nam, các PGD đều cung của chi nhánh trong lịch sử của ngành NH, ứng các sản phẩm đáp ứng đầy đủ các nhu nhưng dưới tác động của công nghệ số, tầm cầu cơ bản của khách hàng. quan trọng của chi nhánh và số lượng chi nhánh tại các quốc gia phát triển đang giảm Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê dần. Nghiên cứu này đặt ra những câu hỏi mô tả kết hợp với phương pháp hồi quy đa nghiên cứu như sau: biến với dữ liệu bảng. Biến phụ thuộc được lựa chọn là lợi nhuận của các NHTM năm - Sự phát triển của mạng lưới chi nhánh NH sau, được tính theo logarit tự nhiên và độ tại một thị trường đang phát triển như Việt trễ 1 năm. Biến độc lập bao gồm các biến Nam thời gian qua (2012- 2019) đang đi số lượng chi nhánh (tính theo logarit tự theo xu hướng hay ngược chiều xu hướng nhiên), tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ, tỷ lệ cho của các nước phát triển? vay khách hàng trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Các biến kiểm - Các quyết định mở rộng (thu hẹp) số lượng soát gồm hệ số CR4_Asset (thị phần tổng chi nhánh của các NH Việt Nam thời gian tài sản của 4 NHTM lớn nhất thị trường, đại qua có tác động đến lợi nhuận của NHTM? diện cho mức độ cạnh tranh trong ngành) và tỷ lệ tăng trưởng GDP (đại diện cho sự Phương pháp nghiên cứu thuận lợi của môi trường vĩ mô). Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 21 trên 23 Nghiên cứu sử dụng các mô hình POOL NHTM có vốn chủ sở hữu trên 5.000 tỷ OLS, mô hình tác động cố định (FEM), đồng, là nhóm NH chiếm 90% quy mô vốn mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để điều lệ của cả hệ thống NHTM Việt Nam lượng hoá tác động của biến chi nhánh (nghiên cứu loại bỏ NH Đông Á và NH Bưu đến lợi nhuận của NH, sử dụng phần mềm Điện Liên Việt do không có số liệu và số Stata cho dữ liệu bảng cân bằng với 145 liệu không tương thích). Mẫu nghiên cứu quan sát gồm 21 NH trong 7 giai đoạn thời được chia làm 3 nhóm theo quy mô vốn chủ gian (năm). Để kiểm định mô hình phù sở hữu tại thời điểm 31/12/2015- thời điểm hợp nhất, nghiên cứu sử dụng kiểm định chính giữa của giai đoạn nghiên cứu: Nhóm Hausman. Mô hình sau khi được lựa chọn NHTM có quy mô lớn (bao gồm 4 NHTM sẽ được kiểm định các giả thuyết, bao gồm có quy mô vốn điều lệ trên 30.000 tỷ đồng); kiểm định VIF (kiểm định đa cộng tuyến), nhóm các NHTM quy mô vừa (bao gồm 9 kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian NHTMCP có quy mô vốn điều lệ từ 10.000 (kiểm định phương sai thay đổi), kiểm định đến dưới 30.000 tỷ đồng); và nhóm các Wooldridge (kiểm định tự tương quan) NHTM quy mô nhỏ (bao gồm 8 NHTM có và khắc phục các lỗi của mô hình bằng quy mô vốn điều lệ từ 5.000 đến dưới 10.000 mô hình phương sai chuẩn vững (Robust tỷ đồng). Nguồn số liệu được thu thập từ standard error). báo cáo thường niên và website của các NH này trong giai đoạn 2012- 2019, kết hợp với 3. Kết quả nghiên cứu các nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới (Worldbank- WB). 3.1. Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
  6. Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Bảng 1. Các biến trong mô hình nghiên cứu Tên biến (loại Ý nghĩa Các nghiên cứu tham khảo biến) LAGPROFIT Lợi nhuận của NH, tính theo logarit tự Kazumine (2017), Antonio. (2013). (Biến phụ thuộc) nhiên và độ trễ 1 năm (năm t) LnBRANCH (Biến Số lượng chi nhánh, tính theo logarit Kazumine (2017), Nyatika (2017), độc lập) tự nhiên năm t-1 Hirtle (2007) DEPT (Biến độc Tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ năm t-1 Kazumine (2017), Antonio. (2013). lập) LOAN (Biến độc Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản năm t-1 Hirtle (2007), Antonio. (2013). lập) EQUITY (Biến độc Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Kazumine (2017), Nyatika (2017), lập) năm t-1 Hirtle (2007), Antonio. (2013). CR4_Asset Tỷ lệ thị phần tổng tài sản của 4 NHTM Kazumine (2017), Hirtle (2007), (Biến kiểm soát) lớn nhất năm t Antonio. (2013). GDP (Biến kiểm Kazumine (2017), Hirtle (2007), Tỷ lệ tăng trưởng GDP năm t soát) Antonio. (2013). Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu Quy mô và tốc độ tăng trưởng của mạng (3,03%/năm). Nhóm NHTM quy mô nhỏ lưới chi nhánh, phòng giao dịch có tốc độ tăng trưởng CN, PGD ấn tượng nhất với mức trung bình 6,85%/năm, Giai đoạn 2012- 2019, số lượng các chi trong đó, TPbank tăng trưởng bình quân nhánh, phòng giao dịch (CN, PGD) của 14,44%/ năm, HDBank tăng trưởng bình các NHTM Việt Nam tăng trưởng đều đặn. quân 11,75%/ năm. Năm 2013 tốc độ tăng Nếu như năm 2012, số CN, PGD của các trưởng CN, PGD của nhóm NH nhỏ tăng NH là 7.366 CN, PGD thì đến năm 2019 vọt do sự sáp nhập của Công ty tài chính đã đạt 9.069 CN, PGD. Tính đến thời điểm PVFC vào NHTMCP Phương Tây thành 31/12/2019, số lượng CN, PGD của nhóm NHTMCP PVcombank. các NHTM quy mô lớn đang áp đảo, chiếm 55,8%, tiếp đến là nhóm các NHTM quy mô Hiệu quả hoạt động của mạng lưới chi vừa, chiếm 30,6%, rồi đến nhóm NHTM nhánh, phòng giao dịch quy mô nhỏ, chiếm 13,6% trong tổng số CN, PGD của 3 nhóm NHTM nghiên cứu. Xét về hiệu quả hoạt động của các CN, PGD, thể hiện qua doanh số huy động tiền Tốc độ tăng trưởng CN, PGD trung bình gửi, dư nợ và lợi nhuận trung bình của 1 của các NH trong giai đoạn 2012- 2019 là CN, PGD, tất cả các nhóm NH đều có hiệu 3,03%/ năm. Tốc độ tăng trưởng CN, PGD quả hoạt động tăng lên trong giai đoạn đạt đỉnh vào năm 2015 (6,35%), sau đó 2012- 2019. Trong đó, hiệu quả huy động chậm dần, đạt 2,26% năm 2018 và 1,75% vốn tốt nhất ở nhóm các NH quy mô vừa, năm 2019. Trong 3 nhóm NH, tốc độ tăng kém hơn một chút là nhóm NH quy mô lớn, trưởng CN, PGD của nhóm NHTM quy mô rồi đến nhóm NH quy mô nhỏ. Ngược lại, lớn là thấp nhất (trung bình 2,32%/năm). hiệu quả cho vay lại tốt nhất ở nhóm các Nhóm NHTM quy mô vừa có tốc độ tăng NH quy mô lớn, tiếp đến là nhóm NH quy trưởng CN, PGD trung bình 2,95%/ năm, mô vừa, cuối cùng là nhóm NH quy mô gần bằng mức trung bình của thị trường nhỏ. Lợi nhuận sau thuế bình quân trên một 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  7. PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH CN, PGD NH tăng qua các năm ở tất cả các 1 CN, PGD, vượt qua các NHTMCP quy nhóm ngân hàng, trong đó nhóm NH quy mô lớn. mô vừa thường có lợi nhuận trung bình trên 1 CN, PGD cao nhất. Giai đoạn từ 2017 trở Mật độ của mạng lưới CN, PGD về trước, các NHTMCP quy mô lớn có lợi nhuận trung bình trên 1 CN, PGD cao hơn Xét về mật độ chi nhánh, số CN, PGD trên các NHTMCP quy mô nhỏ, tuy nhiên, năm 1.000km2 của Việt Nam tăng khá nhanh, từ 2018 và 2019, các NHTMCP quy mô nhỏ 25 CN, PGD năm 2012 lên 30 CN, PGD có sự bứt phá về lợi nhuận trung bình trên trên 1.000 km2 năm 2019. Số CN, PGD trên Hình 1a. Số lượng CN, PGD (trục phải) và tốc độ tăng trưởng CN, PGD (trục trái) của các NHTM Việt Nam Hình 1b. Tốc độ tăng trưởng mạng lưới của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012- 2019 Nguồn:Tính toán của nhóm nghiên cứu dựa trên số liệu từ Báo cáo thường niên năm 2012-2019 của các NHTM Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
  8. Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Hình 2a. Vốn tiền gửi và dự nợ trung bình (tỷ VND) của 1 CN, PGD của các NHTM Việt Nam Hình 2b. Lợi nhuận sau thuế trung bình/CN, PGD (tỷ VND) của các NHTM Việt Nam Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu dựa trên số liệu từ Báo cáo thường niên năm 2012-2019 của các NHTM 100.000 dân cũng tăng với mức tăng chậm 3.2. Kết quả hồi quy tác động của chi hơn, từ 9,2 CN, PGD lên 10,5 CN, PGD nhánh đến lợi nhuận của ngân hàng trên 100.000 người. Điều này thể hiện mức thương mại độ tiếp cận sản phẩm NH của người dân Việt Nam tăng lên trong thời gian qua. Kết quả ước lượng lợi nhuận của NH 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  9. PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH Hình 3. Mật độ CN, PGD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012- 2019 Nguồn: Kết quả tính toán của nhóm nghiên cứu năm t (LAGPROFIT) theo Bảng 2. Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS (1), số lượng chi nhánh năm t-1 Fixed effect (2) và Random effect (REM) (3) (LnBRANCH), tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ năm t-1 (DEPOSIT), tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản năm t-1 (LOAN), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm t-1 (EQUITY), tỷ lệ thị phần của 4 NH lớn nhất năm t (CR4Asset) và tỷ lệ tăng trưởng GDP năm t (GDP) theo 3 mô hình Pooled OLS (1), mô hình tác động cố định- Fixed effect (2) và mô hình tác động ngẫu nhiên- Random effect (3) được thể hiện như sau: Để kiểm định mô hình phù hợp nhất nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman. Kết quả cho thấy mô hình REM là mô hình phù hợp nhất (hệ số Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
  10. Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Bảng 3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Kết quả cho thấy tất cả các biến đều có hệ số VIF chibar2 = 0.0000 (< 0.05) nên mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi. Kiểm định Wooldridge cho thấy hệ số Prob > F = 0.001 (< 0.05), nên mô hình có hiện tượng tự tương quan. Để khắc phục hai lỗi này, mô hình sẽ sử dụng Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata mô hình hồi quy sai số chuẩn vững (Robust Standard errors) theo gợi ý của White Prob > chi2 = 0.9075). Mô hình sau đó sẽ (1980), kết quả được thể hiện qua Bảng 4. được kiểm định các giả thuyết, bao gồm kiểm định VIF (kiểm định đa cộng tuyến), Kết quả cho thấy hệ số R2 tổng thể bằng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian 0,4721, tức mô hình giải thích được 47,21% (kiểm định phương sai thay đổi), kiểm định các thay đổi trong lợi nhuận của NH. Các Wooldridge (kiểm định tự tương quan). biến có tác động thuận chiều đến lợi nhuận Bảng 4. Kết quả hồi quy theo mô hình sai số chuẩn vững Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  11. PHẠM THU THUỶ - NGUYỄN THỊ NGỌC ANH của NH năm tiếp theo là: số lượng chi theo với mức ý nghĩa cao (5%). Điều này nhánh (có ý nghĩa ở mức 5%); tỷ lệ cho vay một lần nữa khẳng định quy mô mạng lưới khách hàng trên tổng tài sản (có ý nghĩa của các NHTM Việt Nam chưa bão hòa, và ở mức 1%), tỷ lệ tăng trưởng GDP (có ý việc mở rộng mạng lưới vẫn mang lại lợi nghĩa ở mức 1%). Các biến tác động ngược nhuận tăng thêm cho các NHTM. chiều đến lợi nhuận của NH gồm: tỷ lệ tiền gửi trên tổng nợ (có ý nghĩa ở mức 5%); tỷ Từ các kết quả nghiên cứu, có thể khẳng lệ thị phần của 4 NH lớn nhất (có ý nghĩa ở định ở thị trường Việt Nam, việc mở rộng mức 5%). Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản mạng lưới chi nhánh vẫn mang lại lợi không có ý nghĩa thống kê. nhuận tăng thêm cho các NHTM, tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh có thể là xu 4. Thảo luận và kết luận hướng để cạnh tranh của các NHTM trong thời gian trước mắt. Tuy nhiên, xét về lâu Từ các phân tích định lượng và định tính, dài, Việt Nam khó có thể đi ngược chiều có thể rút ra một số kết luận sau: xu hướng của các nước phát triển. Để phát triể chi nhánh hiệu quả, các NH cần tối ưu - Mặc dù Việt Nam được đánh giá là một hoá mạng lưới chi nhánh. Điều này cần có trong những quốc gia có mức độ sử dụng các nghiên cứu sâu hơn về thị trường và internet cao trên thế giới và các giao dịch các giải pháp liên quan đến tối ưu hiệu quả NH điện tử đang gia tăng rất nhanh, tuy hoạt động của chi nhánh như địa điểm; chất nhiên, hệ thống NHTM vẫn phát triển mạng lượng dịch vụ, tiếp cận khách hàng... lưới đều đặn trong giai đoạn 2012- 2019. Các NHTM quy mô nhỏ có tốc độ tăng Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, trưởng mạng lưới nhanh hơn các NHTM vai trò của chi nhánh có thể suy giảm do sự lớn. Điều này cho thấy xu hướng phát triển phát triển của các kênh phân phối NH điện của hệ thống chi nhánh NH tại Việt Nam tử, tuy nhiên, chi nhánh vẫn là kênh phân đang ngược chiều so với các nước phát phối không thể thiếu của các NHTM. Tại triển (NCRC, 2017; Edmonds, 2018). Việt Nam, quy mô mạng lưới CN, PGD của các NHTM Việt Nam liên tục tăng trong - Mức huy động vốn, dư nợ và lợi nhuận giai đoạn 2012- 2019 và vẫn chứng minh trung bình của các CN, PGD ở tất cả các được tính hiệu quả của nó. Tuy nhiên, với nhóm NHTM Việt Nam liên tục tăng qua các thay đổi trong nhu cầu của KH trước các năm trong giai đoạn 2012- 2019. Điều kỷ nguyên công nghệ số, các NH cần có này thống nhất với các kết quả nghiên cứu các nghiên cứu nhằm đổi mới mô hình chi trên thế giới về vai trò của chi nhánh (Orlow nhánh truyền thống, hướng tới việc xây và cộng sự, 1996; Blazheski, 2006). Ngoài dựng các chi nhánh truyền thống tích hợp ra, tại Việt Nam, các NHTM lớn và vừa có các kênh phân phối hiện đại và chú trọng hiệu quả kinh doanh trung bình trên 1 CN, xây dựng trải nghiệm vượt trội cho khách PGD tốt hơn nhờ lợi thế kinh tế nhờ quy hàng tại chi nhánh. mô. Kết quả nghiên cứu còn hạn chế (mô hình - Mô hình hồi quy sai số chuẩn vững cho giải thích được 47,21% các thay đổi trong thấy số lượng chi nhánh có tác động thuận lợi nhuận của NH) do số biến chưa tối ưu, chiều đến lợi nhuận của NHTM năm tiếp mối quan hệ giữa số lượng chi nhánh và lợi Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
  12. Vai trò của chi nhánh ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam nhuận của ngân hàng có thể là mối quan hệ hai chiều thay vì quan hệ nhân quả. Nghiên cứu này hi vọng sẽ là một trong những nghiên cứu nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn về cùng chủ đề tại Việt Nam ■ Tài liệu tham khảo 1. Antonio. (2013). “What determines the profitability of banks? Evidence from Spain”. Accounting & Finance. 53. 561-586. 2. Berger, A. N., John H. L., và John J. M. (1997). “The Efficiency of Bank Branches.” Journalof Monetary Economics. Vol 40. pp. 141-162. 3. Berger, A. N., Astric A. D., Lawrence G. G., và Lawrence J. W. 2005. “The Effects of Competition from Large, Multimarket Firms on the Performance of Small, Single 4. Market Firms:Evidence from the Banking Industry.” Board of Governors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2005-15. 5. Blaheski F. (2006) “The Future of branches, BBVA Research” US Economic Watch. 6. Brevoort, K. & Wolken, J. (2008). Does Distance Matter in Banking access 19/4/2020 at 7. Capgemini, 2012. Retail banking voice of customer survey, 8. Dick, A. A., 2003. “Demand Estimation and Consumer Welfare in the Banking Industry.” Board of Governors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2003 – 14. 9. Edmonds T. (2018). Bank Branch Closures. Briefing Paper, No 385. 10. Kempson , E., and Jones, T. (2000) “Banking without branches: a study of how people conduct their banking business without a local branch”, University of Bristol; 11. FDIC quaterly (2015). Brick and Mortar Banking Remains Prevalent in an increasingly virtual world. Volume 9, No.1 12. Grzelonska, P. (2005). “Benefits from Branch Networks: Theory and Evidence from the Summary of Deposits Data” University of Minnesota. 13. Hannan, T. H. and R. A. Prager. 2004a. “The Competitive Implications of Multimarket Bank Branching.” Journal of Banking and Finance. 28: pp. 1889-1914. 14. Hannan, T. H. and R. A. Prager. 2004b. “Multimarket Bank Pricing: An Empirical Investigation of Deposit Interest Rates.” Board of Governors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2004-38. 15. Hirtle B., Metli C. (2005). The evolution of US bank branch Networks: Growth, Consolidation and Strategy. FDIC current issues in economics and finance 16. Hirtle (2007), “The impact of network size on bank branch performance”, Journal of banking and finance 31 (2007) 3782-3805 17. Ho, K. & Ishii J. (2010). Location and Competition in Retail Banking. access 19/4/2020 at 18. King, B. (2012). Bank 4.0. Future of Banking in Digitalization 19. Kazunime, K. (2017), “Does branch network size influence positively the management performance of Japanese regional banks?” MPRA Paper. 20. Nyatika (2017) “Spread in branch network and financial performance of commercial banks in Kenya”, research project, university of Nairobi. 21. NCRC Research Memo (2017). Bank Branch closures from 2008- 2016: Unequal impact in America’s Heartland. 22. Orlow, D. K., Lawrence J. R., and Wenninger. J., (1996). “Ongoing Restructuring of Retail Banking.” Federal Reserve Bank of New York Research Paper #9634. 23. Park, K. and Pennacchi G. (2004). “Harming Depositors and Helping Borrowers: The Disparate Impact of Bank Consolidation.” Manuscript. University of Illinois. 24. Roland Berger (2015). Digital Revolution in retail banking. Chances in the new multi-channel wordl form a customer perspective. 25. Spieker R. L. (2004). Bank Branch Growth Has Been Steady- Will it Continue? FDIC Future of Banking Study. 26. Spiegel, J., Gart, S., Gart, A., (1996). “Banking Redefined: How Superregional Powerhouses Are Reshaping Financial Services”. Irwin Professional Publishing ISBN-10: 0786309598 27. WEF, 2016, Forth Industrial Revolution- World Economic Forum. 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2