Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA LÁT CẮT (MSCT) <br />
TRONG PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ BẰNG VẠT DA NHÁNH XUYÊN <br />
ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU: <br />
NHỮNG KINH NGHIỆM BAN ĐẦU <br />
Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Cao Thị Thu Hằng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã được sử dụng để tái tạo vú gần 20 năm. <br />
Việc sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đòi hỏi xác định chính xác vị trí và đánh giá <br />
các đặc điểm của các nhánh xuyên trước mổ. <br />
Mục tiêu: Mục tiêu của báo cáo này là chỉ ra những lợi ích của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trong việc <br />
chuẩn bị cho phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu qua những kinh <br />
nghiệm ban đầu. <br />
Đối tượng ‐ phương pháp: Năm bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng vạt da nhánh xuyên động mạch <br />
thượng vị dưới sâu sau điều trị ung thư vú. Tiến hành chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trước mổ để xác định vị trí <br />
và các tính chất của nhánh xuyên. Các hình ảnh sẽ được phân tích, tìm mối tương quan giữa chụp cắt lớp vi tính <br />
đa lát cắt và phẫu thuật. <br />
Kết quả: Các nhánh xuyên trội được xác định chính xác trên các hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt <br />
ở tất cả các bệnh nhân và phù hợp với ghi nhận trong lúc mổ. Không có trường hợp nào nhánh xuyên trội phát <br />
hiện trong mổ mà không được ghi nhận trên chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt. Ngoài ra một số nhánh xuyên có kích <br />
thước nhỏ ghi nhận trong lúc mổ cũng được quan sát trên chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt. <br />
Kết luận: Khảo sát các nhánh xuyên trước mổ bằng chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt là có tính khả thi ở các <br />
bệnh nhân tái táo vú. Đây là một kỹ thuật không xâm lấn để khảo sát hệ thống mạch máu và toàn bộ thành bụng <br />
trước. Tuy nhiên, cần phải tiếp tục đánh giá với số lượng bệnh nhân lớn hơn để làm rõ các lợi ích mà kỹ thuật <br />
này mang lại. <br />
Từ khoá: chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt, tái tạo vú, vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE ROLE OF MULTISLICE ‐ CT ANGIOGRAPHY FORBREAST RECONSTRUCTION <br />
WITH DEEP INFERIOR EPIGASTRIC ARTERIAL PERFORATOR FLAPS: <br />
INITIAL EXPERIENCES APPLICATION <br />
Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan, Cao Thi Thu Hang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 297 ‐ 302 <br />
Background ‐ objectives: The deep inferior epigastric perforator (DIEP) flaps nearly 20 years. <br />
Reconstruction with deep inferior epigastric perforator (DIEP) flaps requires a precise location and preoperative <br />
evaluation of perforating vessels. The objective of this report is to demonstrate the usefulness of multislice‐CT <br />
(MSCT) angiography for preoperative planning in patients undergoing DIEP flap reconstruction with initials <br />
experiences. <br />
Methods: Five patients were considered for delayed breast reconstruction with DIEP flaps after previous <br />
mastectomy for breast cancer. Preoperative MSCT angiography was performed to localise the arterial perforators. <br />
<br />
* Bộ môn TH‐TM ĐHYD TP HCM <br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ <br />
<br />
ĐT: 0902727138<br />
<br />
Email: ngvaph@gmail.com <br />
<br />
297<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Axial images, maximum intensity projection (MIP) reconstructions were analysed. Findings were correlated <br />
with surgery. Initial experiences will be described. <br />
Results: Accurate identification of the main perforators was achieved in all six patients with a very <br />
satisfactory concordance between MSCT angiography and surgical findings. No unreported vessels were found. <br />
The small perforators were equally evaluated and described. <br />
Conclusions: Preoperative evaluation of perforator arteries with MSCT angiography is feasible in patients <br />
undergoing breast reconstruction. This technique provides a noninvasive global approach of the vascular <br />
anatomy and the entire anterior abdominal wall. However, more patients need to be evaluated in order to clarify <br />
the potential aspects pointed in this report. <br />
Key words: MSCT, Deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, breast reconstruction. <br />
mất cân xứng thành bụng. Vì vậy sự ra đời của <br />
MỞ ĐẦU <br />
vạt da cân nhánh xuyên động mạch thượng vị <br />
Ung thư vú là một trong những ung thư <br />
dưới sâu sẽ giúp khắc phục được các điểm yếu <br />
thường gặp ở nữ giới. Mỗi năm theo ước tính có <br />
đó và đã dần dần thay thế cho vạt da cơ thẳng <br />
hơn 200 nghìn trường hợp ung thư vú được <br />
bụng trong tái tạo vú. Ngoài việc mang lại các <br />
phát hiện tại Mỹ và trong 8 phụ nữ thì sẽ có một <br />
lợi thế của vạt da ‐ cơ thẳng bụng, vạt da ‐ cân <br />
phụ nữ hoặc có hoặc sẽ phát hiện ung thư vú <br />
nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu <br />
trong cuộc đời của mình. <br />
còn có ưu điểm là giảm đau sau mổ và thời gian <br />
Việc tái tạo vú sau phẫu thuật cắt bỏ ung <br />
phục hồi ngắn. Tuy vậy, việc sử dụng vạt nhánh <br />
thư vú là một nhu cầu chính đáng và được <br />
xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái <br />
xem như là một giai đoạn để hoàn thiện quá <br />
tạo vú đòi hỏi phải mất nhiều thời gian hơn cho <br />
trình điều trị ung thư vú. Tái tạo vú sẽ giúp <br />
việc phẫu tích nhánh xuyên chủ yếu do sự bất <br />
phụ nữ lấy lại được sự tự tin, nâng cao được <br />
thường trong phân bố giải phẫu giữa người này <br />
chất lượng cuộc sống, giúp bệnh nhân hoà <br />
với người khác, thậm chí giữa bên này và bên <br />
nhập tốt vào cộng đồng. <br />
khác trên cùng một cơ thể. Vì vậy, việc xác định <br />
vị trí chính xác và đánh giá các nhánh xuyên <br />
Trong các phương pháp tái tạo vú, thì việc <br />
trước mổ trên mỗi bệnh nhân là điều rất cần <br />
sử dụng vật liệu tự thân từ các vạt vùng bụng là <br />
thiết. Trong các kỹ thuật khảo sát hình ảnh mạch <br />
một trong những sự lựa chọn lý tưởng cho việc <br />
máu gần đây nhất, chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt <br />
tái tạo vú sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú vì <br />
(multislice‐CT: MSCT) đã được nhiều tác giả <br />
khối lượng, các đặc điểm và chất lượng mô mà <br />
xem như là một kỹ thuật ít xâm lấn được lựa <br />
vạt vùng bụng đem lại, sẹo ở vi trí dễ dấu, đồng <br />
chọn để khảo sát các nhánh xuyên trước mổ. <br />
thời mang lại kết quả thẩm mỹ cho vùng bụng. <br />
Các vạt vùng bụng dùng trong tái tạo vú bao <br />
Mục tiêu của báo cáo này là giới thiệu những <br />
gồm vạt da cơ thẳng bụng, vạt da cân nhánh <br />
lợi ích của việc khảo sát nhánh xuyên với kỹ <br />
xuyên động mạch thượng vị dưới sâu (Deep <br />
thuật chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trong việc <br />
inferior epigastric perforator: DIEP). Vạt da ‐ cơ <br />
chuẩn bị cho phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt <br />
thẳng bụng có cuống trở thành tiêu chuẩn vàng <br />
nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu <br />
trong tái tạo vú trong những năm của thập niên <br />
qua những kinh nghiệm ban đầu. <br />
1980, sau đó vạt da ‐ cơ thẳng bụng tự do đem <br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br />
lại sự hoàn thiện về kết quả hơn nhờ vào sự tưới <br />
Từ tháng 12/2011 đến tháng 09/2013, 5 <br />
máu tốt và nơi cho vạt ít bị tổn thương hơn. Tuy <br />
bệnh nhân có độ tuổi từ 42 đến 64 tuổi đã <br />
nhiên việc sử dụng vạt da ‐ cơ thẳng bụng sẽ <br />
được tái tạo vú bằng vạt nhánh xuyên động <br />
làm tổn thương cơ, thành bụng sẽ yếu đi và có <br />
mạch thượng vị dưới sâu sau phẫu thuật cắt <br />
nguy cơ thoát vị thành bụng, phình thành bụng, <br />
<br />
298<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bỏ ung thư vú trước đó. Tất cả các trường hợp <br />
đều là tái tạo vú trì hoãn sau phẫu thuật điều <br />
trị ung thư vú từ 2 đến 10 năm. <br />
<br />
so với trục X, Y gốc O là rốn). Vị trí của các <br />
nhánh xuyên và nhánh xuyên trội nhất sẽ được <br />
đánh dấu khi thiết kế vạt trước mổ. <br />
<br />
Sau khi bệnh nhân được khám và tư vấn về <br />
tái tạo vú bằng vạt nhánh xuyên động mạch <br />
thượng vị dưới sâu, việc chụp mạch máu cắt lớp <br />
vi tính đa lắt cắt sẽ được thực hiện để khảo sát <br />
mạch máu trước mổ với máy MSCT Aquilon 640 <br />
của hãng Toshiba, Nhật với các thông số được <br />
mô tả trong bảng 1. Chụp MSCT được tiến hành <br />
sau khi bơm 1,5 ml/ kg cân nặng chất cản quang <br />
ultravist 300 với tốc độ 4 ml/giây. Hình ảnh <br />
được tái tạo bằng kỹ thuật MIP (Maximum <br />
Intensity Projection) sử dụng phần mềm Vitrea. <br />
Tiến hành khảo sát vị trí, nguồn gốc, hành trình <br />
và cả những thay đổi về giải phẫu của các nhánh <br />
xuyên và động mạch thượng vị dưới sâu. <br />
<br />
Bảng 1: Các thông số chụp MSCT <br />
<br />
Nhánh xuyên có đường kính lớn nhất (thông <br />
số được đánh giá trong khi tái tạo MIP) và có các <br />
đặc điểm để dự đoán là sẽ dễ dàng khi phẫu tích <br />
(hướng đi, hành trình trong cơ…) sẽ được ghi <br />
nhận và đánh dấu trên bệnh nhân (khoảng cách <br />
<br />
Giới hạn<br />
Chuẩn trực<br />
kVp<br />
mAs<br />
Độ dày lát cắt<br />
Kích hoạt ngưỡng<br />
Tốc độ quay<br />
Tốc độ bàn<br />
Tái tạo<br />
Thuốc cản quang<br />
Thể tích<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
Từ trên xương đòn đến khớp mu<br />
1mm<br />
120<br />
125<br />
0,5 mm<br />
150 HU<br />
0,5 giây<br />
5mm/vòng quay<br />
0,3 - 0,5 mm<br />
1,5 ml/kg<br />
4 cm3 /giây<br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Các nhánh xuyên trội được xác định chính <br />
xác trên các hình ảnh của MSCT ở tất cả các <br />
bệnh nhân và phù hợp với ghi nhận trong lúc <br />
mổ. Không có trường hợp nào nhánh xuyên <br />
trội phát hiện trong mổ mà không được ghi <br />
nhận trên MSCT. <br />
<br />
Bảng 1: Sự tương quan giữa MSCT và phẫu thuật <br />
Bệnh nhân<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Số NX được chọn<br />
trước mổ<br />
2<br />
3<br />
2<br />
2<br />
2<br />
<br />
Cách thức NX xuyên cân<br />
<br />
Thay đổi giải phẫu<br />
<br />
1 thẳng góc trực tiếp, 1 dưới cân<br />
1 thẳng góc trực tiếp, 2 dưới cân<br />
2 thẳng góc trực tiếp<br />
2 dưới cân<br />
2 thẳng góc trực tiếp<br />
<br />
Không có<br />
Không có<br />
Không có<br />
Không có<br />
Không có<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sự tương quan giữa vị trí các nhánh xuyên trên MSCT và trong lúc phẫu thuật <br />
<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ <br />
<br />
Tương quan giữa<br />
MSCT và phẫu thuật<br />
tốt<br />
tốt<br />
tốt<br />
tốt<br />
tốt<br />
<br />
<br />
<br />
299<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Hành trình các các nhánh xuyên được đánh <br />
giá trên MSCT cũng sát với thực tế trong quá <br />
trình phẫu tích các nhánh xuyên. Ngoài các <br />
nhánh xuyên chính, một số nhánh xuyên có kích <br />
thước nhỏ ghi nhận trong lúc mổ cũng được <br />
quan sát trên MSCT. Trên 5 bệnh nhân, số lượng <br />
nhánh xuyên có đường kính ≥ 0,5 mm là 42 <br />
nhánh xuyên, trung bình 4,2 nhánh xuyên / 1 <br />
động mạch thượng vị dưới sâu (khảo sát các <br />
nhánh xuyên dưới rốn). Đường kính trung bình <br />
của các nhánh xuyên là 0,78 ± 0,12 mm. Ở mỗi <br />
động mạch thượng vị dưới sâu chúng tôi chọn <br />
1 nhánh xuyên trội nhất, đường kính trung <br />
bình của các nhánh xuyên trội nhất trên 5 bệnh <br />
nhân được khảo sát là 1,0 ± 0,1 mm. Nếu lấy <br />
rốn là điểm gốc O của hệ trục XY thì khoảng <br />
cách trung bình từ nhánh xuyên trội nhất đến <br />
trục X là 19,3 ± 6,5 mm, trục Y là 23,8 ± 10,3 <br />
mm. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Các vạt da vùng bụng là nguồn cung cấp vật <br />
liệu thay thế dồi dào trong phẫu thuật tạo hình <br />
với đặc tính là mẫu mô có chất lượng, khối <br />
lượng mô lớn và mật độ mô khá mềm mại. Đặc <br />
biệt đối với các bệnh nhân ung thư vú thường ở <br />
độ tuổi có sự dư thừa da và mỡ vùng thành <br />
bụng nên các vạt da vùng bụng trở thành nguồn <br />
cung cấp vật liệu lý tưởng trong tái tạo vú. Việc <br />
sử dụng các vạt da vùng bụng dựa trên nguồn <br />
cấp máu là các nhánh xuyên thay vì sử dụng vạt <br />
da – cơ như vạt da – cơ thẳng bụng đã trở thành <br />
xu hướng phổ biến trong vài thập niên trở lại <br />
đây với ưu điểm nổi bật là giảm tổn thương tối <br />
thiểu nơi cho vạt(1,2,4).. <br />
Việc xác định vị trí, đặc điểm của các <br />
nhánh xuyên trội trước mổ sẽ giúp cho việc <br />
phẫu tích nhánh xuyên được dễ dàng hơn, <br />
tránh được việc phẫu tích các nhánh xuyên <br />
không cần thiết, làm giảm được các biến <br />
chứng, giúp cho quá trình lấy vạt được nhanh <br />
và an toàn hơn. Như vậy việc đánh giá các đặc <br />
điểm của nhánh xuyên trội như: nguyên uỷ, <br />
hành trình, sự thay đổi về giải phẫu nếu có <br />
trước khi phẫu tích vạt là điều cần thiết(5,6,8). <br />
<br />
300<br />
<br />
<br />
Hình 2: Xác định vị trí của nhánh xuyên trội nhất so <br />
với trục XY gốc là rốn <br />
Có nhiều kỹ thuật không xâm lấn để đánh <br />
giá các đặc điểm này của các nhánh xuyên đã <br />
được đề xuất như: siêu âm Doppler, chụp cắt <br />
lớp vi tính đa lát cắt (MSCT), chụp cộng hưởng <br />
từ hạt nhân (MRI). Nhiều tác giả đã khuyến cáo <br />
việc dùng siêu âm dopper để khảo sát nhánh <br />
xuyên trước mổ. Tuy nhiên một số tác giả khác <br />
như Bloondel, Giunta mới đây đã công bố các <br />
nghiên cứu cho thấy có tỉ tệ dương tính giả cao <br />
khi dùng siêu âm Doppler để khảo sát nhánh <br />
xuyên. Theo Giunta, Bloondel siêu âm Doppler <br />
không chỉ phát hiện đơn thuần các nhánh xuyên <br />
phù hợp cho việc sử dụng vạt nhánh xuyên mà <br />
còn phát hiện cách nhánh không phù hợp với <br />
kích thước nhỏ, vì vậy khi siêu âm phát hiện các <br />
nhánh xuyên cũng chưa thể xác định nhánh <br />
xuyên đó có thể sử dụng cho vạt DIEP hay <br />
không? Các tác giả này cũng đã chỉ ra những <br />
nhược điểm khác của siêu âm Doppler như: phụ <br />
thuộc vào người thực hiện, thiếu thói quen đánh <br />
giá trong lúc mổ của phẫu thuật viên(2,3). <br />
Chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt trong khảo <br />
sát mạch máu chuẩn bị cho tái tạo vú bằng <br />
DIEP được Masia và công sự giới thiệu vào <br />
năm 2006, tiện ích của MSCT không chỉ xác <br />
định vị trí của các nhánh xuyên mà còn cho <br />
thấy hành trình của động mạch thượng vị dưới <br />
sâu và các nhánh xuyên. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh DIEA trên MSCT <br />
<br />
Hình 4: Đo đường kính nhánh xuyên trên MSCT <br />
<br />
Hiện tại MSCT đã trở thành sự lựa chọn của <br />
nhiều trung tâm trong việc khảo sát các nhánh <br />
xuyên trước mổ. Với độ phân giải cao, chụp <br />
MSCT mạch máu cho phép mô tả chính xác về <br />
nguồn gốc, hành trình và liên quan của các mạch <br />
máu nhỏ, cụ thể ở đây là các nhánh xuyên. Ở <br />
Việt Nam chưa có báo cáo nào về việc sử dụng <br />
MSCT trong việc đánh giá các nhánh xuyên nói <br />
chung và các nhánh xuyên của động mạch <br />
thượng vị dưới sâu để lập kế hoạch trước mổ. <br />
Đây là báo cáo đầu tiên, nhằm mục đích giới <br />
thiệu vai trò hữu ích của MSCT trong việc xác <br />
định các nhánh xuyên trước mổ qua những kinh <br />
nghiệm ban đầu của chúng tôi. Kỹ thuật này đã <br />
được chúng tôi áp dụng trên 5 bệnh nhân đầu <br />
tiên và nhận thấy rằng nó rất hữu ích trong việc <br />
xác định vị trí các nhánh xuyên, đồng thời cho ta <br />
nhìn một cách tổng thể không chỉ hệ thống <br />
mạch máu mà cả cấu trúc của thành bụng trước. <br />
Các đặc điểm của các nhánh xuyên như vị trí, <br />
kích thước, hướng đi có thể xác định khi tái tạo <br />
bằng kỹ thuật MIP. Thông qua các đặc điểm ghi <br />
nhận được để lựa chọn nhánh xuyên trội nhất. <br />
Ngoài ra, qua kết quả của MSCT cũng giúp tư <br />
vấn cho bệnh nhân khả năng có thể chuyển từ <br />
DIEP sang TRAM tiết kiệm cơ trong lúc phẫu <br />
thuật. Bên cạnh các lợi ích đã ghi nhận, cũng <br />
như các trường hợp chụp cắt lớp vi tính có tiêm <br />
chất cản quang khác, hạn chế của kỹ thuật này <br />
đó là ảnh hưởng của tia X và chất cản quang(5,7). <br />
<br />
Qua kinh nghiệm trên 5 bệnh nhân ban đầu <br />
dùng MSCT để đánh giá nhánh xuyên của động <br />
mạch thượng vị dưới sâu trước mổ, chúng tôi <br />
thấy rằng đây là một phương pháp có tính khả <br />
thi trong tái tạo vú, các đặc điểm của nhánh <br />
xuyên có thể được khảo sát trên các hình ảnh mà <br />
MSCT đem lại, phẫu thuật viên có thể dựa vào <br />
các hình ảnh thu được để lập kế hoạch cho phẫu <br />
thuật, chọn lựa nhánh xuyên trội thích hợp, giúp <br />
cho việc lấy vạt được nhanh chóng và thuận lợi <br />
hơn, giúp giảm thời gian phẫu thuât, giảm được <br />
các tổn thương có thể tránh ở nơi cho vạt. MSCT <br />
mang lại sự áp dụng hiệu quả đầy hứa hẹn <br />
trong việc khảo sát các nhánh xuyên lập kế <br />
hoạch cho cuộc mổ. Tuy nhiên số lượng bệnh <br />
nhân còn có hạn nên cần tiếp tục đánh giá với số <br />
lượng bệnh nhân lớn hơn. <br />
<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Allen RJ, Treece P (1994). Deep inferior epigastric perforator <br />
flap for breast reconstruction. Ann Plast Surg, 32: 32–8. <br />
Blondeel PN, Beyens G, Verhaege R, et al (1998). Doppler <br />
flowmetry in the planning of perforator flaps. Br J Plast Surg, <br />
51:202. <br />
Giunta RE, Geisweid A, Feller AM (2000). The value of <br />
preoperative doppler sonography for planning free <br />
perforator flaps. Plast Reconstr Surg, 105:2381–6. <br />
Koshima I, Soeda S (1989). Inferior epigastric artery skin flaps <br />
without rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, 42: 645–8. <br />
Mathes DW, Neligan PC (2010). Preoperative imaging <br />
techniques for perforator selection in abdomen‐based <br />
microsurgical breast reconstruction. Clin Plast Surg, 37(4): <br />
581‐91. <br />
Pacifico MD, See MS, Cavale N, Collyer J, Francis I, Jones ME, <br />
Hazari A, Boorman JG, Smith RW (2009). Preoperative <br />
planning for DIEP breast reconstruction: early experience of <br />
<br />
301<br />
<br />