Vai trò của kiểm toán xã hội đối với minh bạch thông tin trong quản trị địa phương tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
lượt xem 3
download
Bài viết Vai trò của kiểm toán xã hội đối với minh bạch thông tin trong quản trị địa phương tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu tình huống để chỉ ra vai trò của kiểm toán xã hội đối với sự minh bạch thông tin được cung cấp từ các đối tượng liên quan, hoạt động và ra quyết định của các nhà quản trị địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của kiểm toán xã hội đối với minh bạch thông tin trong quản trị địa phương tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- VAI TRÕ CỦA KIỂM TOÁN XÃ HỘI ĐỐI VỚI MINH BẠCH THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ ĐỊA PHƢƠNG TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM TS. Phạm Ngọc Toàn, Khoa kế toán - Trường Đại học Kinh tế TP. CM Ths. Lê Đoàn Minh Đức, Khoa kinh tế - Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Tính minh bạch thông tin là một trong những nhân tố quan trọng của quản trị địa phƣơng. Quá trình điều hành, ra quyết định của các nhà chính sách quản trị địa phƣơng đƣợc bắt đầu từ thông tin đầu vào đƣợc cung cấp từ các tổ chức, doanh nghiệp và các đơn vị thuộc khu vực công. Do đó, sự minh bạch và trung thực của thông tin sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến hoạt động và quyết định của nhà chính sách quản trị địa phƣơng. Kiểm toán xã hội có vai trò quan trọng trong nâng cao tính minh bạch thông tin hoạt động và thông tin tài chính đƣợc cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin. Thông tin trung thực, đáng tin cậy thì sẽ là cơ sở cho việc hoạt động và ra quyết định quản trị đúng đắn. Bài viết này sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu tình huống để chỉ ra vai trò của kiểm toán xã hội đối với sự minh bạch thông tin đƣợc cung cấp từ các đối tƣợng liên quan, hoạt động và ra quyết định của các nhà quản trị địa phƣơng. Bài viết cũng hàm ý những chính sách hữu ích để nâng cao vai trò của kiểm toán xã hội trong sự minh bạch thông tin phục vụ cho quản trị địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Từ khóa: Kiểm toán xã hội; Quản trị địa phương; Minh bạch thông tin; Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Local Governance; Social Audit. 1. GIỚI THIỆU Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm 8 tỉnh, thành phố là: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang. Diện tích tự nhiên toàn vùng là trên 30.000 km2, chiếm 9,2% diện tích cả nƣớc. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một vùng công nghiệp trọng yếu lớn nhất của cả nƣớc, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hệ thống đào tạo và trung tâm nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế có trình độ cao, đảm bảo đào tạo và cung cấp dịch vụ y tế cho cả vùng. Năm 2016, vùng này tiếp tục là vùng kinh tế năng động, phát triển mạnh mẽ với mức tăng trƣởng kinh tế gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nƣớc, chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu, đóng góp 60% ngân sách quốc gia, thu hút hơn 60% số dự án và 50% số vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2014 về việc Quy hoạch tổng thể vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến 2020 định hƣớng 324
- 2030, trong đó quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hƣớng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tập trung ƣu tiên đầu tƣ các ngành có tiềm năng, lợi thế, có năng suất lao động và hàm lƣợng tri thức cao, gắn liền với việc đẩy mạnh liên kết giữa các ngành, thành phần kinh tế và giữa các địa phƣơng. Đến năm 2030, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tiếp tục là vùng kinh tế phát triển năng động với các yếu tố: (i) Chất lƣợng tăng trƣởng cao và điển hình về phát triển bền vững, đi đầu trong phát triển kinh tế tri thức; (ii) Là vùng kinh tế động lực đầu tàu của cả nƣớc, trung tâm kinh tế của khu vực và châu Á; (iii) Là trung tâm thƣơng mại tài chính, dịch vụ tầm quốc tế, trung tâm công nghiệp công nghệ cao với trình độ chuyên môn hóa cao; (iv) Là trung tâm văn hóa - đào tạo - y tế chất lƣợng cao, là vùng có cảnh quan và môi trƣờng tốt. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đang chuyển đổi về chất trong quản lý điều hành, nâng cao chất lƣợng quản trị, thích ứng với quá trình đô thị hóa và quy mô kinh tế gia tăng nhanh chóng, trong xu hƣớng đẩy mạnh cải cách thể chế và tái cơ cấu kinh tế trên phạm vi quốc gia gắn với phƣơng châm xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, phục vụ, liêm chính và hành động. Kiểm toán xã hội đƣợc thực hiện nhiều ở nƣớc ngoài góp phần thiết thực để tăng cƣờng quản lý địa phƣơng, đặc biệt là tăng cƣờng trách nhiệm và minh bạch trong các cơ quan địa phƣơng. Tại Việt Nam, kiểm toán xã hội bắt đầu đƣợc đƣa vào thí điểm cho một số chƣơng trình tại một số địa phƣơng dƣới sự tài trợ của các tổ chức nƣớc ngoài. Kết quả kiểm toán xã hội bƣớc đầu đã mang lại lợi ích nhất định trong quản trị địa phƣơng, tạo cơ sở cho sự nhân rộng kiểm toán xã hội, đặc biệt là vận dụng vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Bên cạnh đó, cũng còn một số mặt hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm toán xã hội cần phải hoàn thiện để mang lại kết quả tốt hơn. Bài viết tiếp tục trình bày các phần sau đây: Phƣơng pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, cơ sở lý luận, nghiên cứu các cuộc kiểm toán xã hội trƣớc đây, kết quả và hàm ý chính sách. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài này sử dụng phƣơng pháp tài liệu (Archival) nhằm đánh giá các nghiên cứu trƣớc trong nƣớc và quốc tế. Sau đó dùng phƣơng pháp tình huống (Case study) để đánh giá các báo cáo kiểm toán xã hội đã công bố, từ đó đối chiếu kiểm toán xã hội tại Việt Nam với quốc tế, đánh giá ƣu điểm, hạn chế của các cuộc kiểm toán và đƣa ra các hàm ý phù hợp với điều kiện thực tế tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Khuôn mẫu kiểm toán xã hội của tác giả Gerardo Berthin (2011) trong khuôn khổ chƣơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc; Bộ công cụ kiểm toán xã hội cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 3 năm (2010-2012) tại 4 tỉnh thành (Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Quảng Nam, Điện Biên) trong một khuôn khổ của Dự án về xây dựng năng lực kiểm toán xã hội cho Kế 325
- hoạch phát triển kinh tế xã hội giữa Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Báo cáo kiểm toán xã hội tại Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông năm 2012. 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4.1. Quản trị địa phƣơng và minh bạch thông tin Theo chƣơng trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP, 2004), Quản trị địa phƣơng bao gồm một bộ cơ chế, quy trình thông qua đó ngƣời dân có thể khai thác lợi ích và nhu cầu của họ, và thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ ở cấp địa phƣơng. Quản trị địa phƣơng là khái niệm rộng, bao gồm các yếu tố: Thực thi quyền lực; Kiểm soát nguồn lực; Vận hành cơ chế, chính sách, quá trình; Mối quan hệ giữa tổ chức, nhóm xã hội, cá nhân. Quản trị tốt phải đảm bảo các nguyên tắc: Tuân thủ pháp luật; Tầm nhìn chiến lƣợc; Công bằng; Đồng thuận; Minh bạch; Sự tham gia; Đáp ứng nhu cầu; Hiệu quả; Trách nhiệm giải trình. Tại Việt Nam, các cơ quan Trung ƣơng và địa phƣơng cũng đang hƣớng tới quản trị công tốt. Điều này đƣợc thể hiện qua việc thiết lập những khung pháp lý, đƣa ra và thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích quản trị công có hiệu quả, minh bạch và có sự tham gia của ngƣời dân. Trong đó sự minh bạch thông tin là một yếu tố quan trọng. Điều này cho thấy cần phát triển kiểm toán xã hội nhằm nâng cao tính minh bạch trong hệ thống hành chính công và dịch vụ công, từ đó nâng cao quản trị địa phƣơng. 4.2. Kiểm toán xã hội (Social audit) Theo Srivastava, K. B (2003), kiểm toán xã hội là một cách đo lƣờng, hiểu biết, báo cáo và cuối cùng nâng cao hiệu suất xã hội và đạo đức của tổ chức. Kiểm toán xã hội đƣợc thực hiện nhằm mục đích tăng cƣờng quản lý địa phƣơng, đặc biệt là tăng cƣờng trách nhiệm và minh bạch trong các cơ quan địa phƣơng. Kiểm toán xã hội dựa trên nguyên tắc quản trị nhà nƣớc ở cấp địa phƣơng cần đƣợc tiến hành càng nhiều càng tốt với sự đồng ý và hiểu biết của tất cả các bên có liên quan. Các thông tin kiểm toán xã hội đƣợc thu thập thông qua các phƣơng pháp nhƣ sổ sách kế toán xã hội, khảo sát và nghiên cứu tình huống. Việc thu thập thông tin là một quá trình đƣợc thực hiện trong chu kỳ 12 tháng và dẫn đến việc việc lập sổ sách kế toán xã hội và trình bày báo cáo kiểm toán hàng năm (Boyd G, 2008). Kiểm toán xã hội là các công cụ và kĩ thuật đƣợc sử dụng nhằm đánh giá, tìm hiểu, báo cáo nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động về lĩnh vực xã hội của một tổ chức, kế hoạch hoặc chính sách. Đối tƣợng chính của kiểm toán xã hội là các nhà ra quyết định và những ngƣời làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công. Tuy nhiên, kiểm toán xã hội hiện nay chƣa thực sự đi vào thực tế một cách phổ biến nên chƣa phát huy tác dụng của nó. 326
- 5. CÁC NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU TRƢỚC ĐÂY Kiểm toán xã hội đã đƣợc sử dụng thành công ở một số quốc gia nhƣ: Ấn Độ và Afghanistan để tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Ở Việt Nam, bộ công cụ kiểm toán xã hội cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đƣợc xây dựng trong một giai đoạn 3 năm (2010-2012) theo khuôn khổ của Dự án về xây dựng năng lực kiểm toán xã hội cho Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giữa Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Bộ công cụ kiểm toán xã hội gồm: Thẻ báo cáo công dân; Thẻ cho điểm cộng đồng; Kiểm toán giới; Khảo sát, theo dõi chi tiêu công đƣợc thực hiện thí điểm tại bốn tỉnh, thành: Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Quảng Nam, Điện Biên. Kết quả kiểm toán chỉ ra đƣợc những cảm nhận của ngƣời dân tại 4 tỉnh thành này. Kiểm toán xã hội tại Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông năm 2012 rút ra bài học kinh nghiệm là nên có sự tham vấn ngƣời dân trƣớc khi xây dựng và thực hiện công trình dịch vụ công. Bởi khi có sự tham gia của ngƣời dân thì tiết kiệm đƣợc chi phí, đầu tƣ đúng mục đích và công trình phục vụ ngƣời dân đƣợc tốt hơn. Ngoài ra khi có sự tham vấn ngƣời dân trƣớc khi xây dựng công trình thì bản thân ngƣời dân thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình trong công trình đƣợc xây dựng. Điều này rất có ý nghĩa nhằm mang lại hiệu quả tích cực trong hoạt động giám sát và đánh giá công trình, dịch vụ công. 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Chúng tôi đã nghiên cứu khuôn mẫu báo cáo kiểm toán xã hội tại nƣớc ngoài của tác giả Gerardo Berthin (2011); Bộ công cụ kiểm toán xã hội thực hiện tại 4 tỉnh thành (Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Quảng Nam, Điện Biên) và kiểm toán xã hội đƣợc thực hiện tại Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông năm 2012. Chúng tôi tóm tắt những kết quả tiêu biểu và từ đó rút ra những đánh giá nhƣ sau: 6.1. Khuôn mẫu kiểm toán xã hội của tác giả Gerardo Berthin (2011) Trong khuôn khổ chƣơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc, tác giả đƣa ra khuôn mẫu thực hành kiểm toán xã hội nhƣ là một công cụ nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của quản trị địa phƣơng. Tác giả giới thiệu các vấn đề: (i) Nguồn gốc và quá trình phát triển của kiểm toán xã hội; (ii) Vai trò của kiểm toán xã hội đƣợc xem nhƣ cơ chế nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình; (iii) Điều kiện để tiến hành kiểm toán xã hội hiệu quả; (iv) Chiến lƣợc, phƣơng thức tiếp cận và thiết kế chƣơng trình kiểm toán; những bài học rút ra từ kết quả kiểm toán. Trong khuôn mẫu, tác giả đã đƣa ra các bƣớc tiến hành quá trình kiểm toán xã hội nhƣ sau: - Bƣớc 1. Khởi đầu: Định nghĩa đối tƣợng một cách rõ ràng; Định nghĩa mục đích kiểm toán; Thiết lập trách nhiệm con ngƣời trong quá trình kiểm toán. 327
- - Bƣớc 2. Kế hoạch: Lựa chọn chiến lƣợc, phƣơng pháp tiếp cận; Nhận diện các bên liên quan; Tìm hiểu quá trình ra quyết định. - Bƣớc 3. Thực hiện: Thực hiện kiểm toán; Thu thập, phân tích thông tin. - Bƣớc 4. Kết thúc. Khuôn mẫu này là cơ sở để vận dụng một cuộc kiểm toán xã hội cụ thể liên quan quản trị địa phƣơng, giúp nâng cao tính minh mạch của quản trị địa phƣơng. 6.2. Bộ công cụ kiểm toán xã hội cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại 4 tỉnh thành (Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Quảng Nam, Điện Biên) Bộ công cụ đƣợc xây dựng theo khuôn khổ của Dự án về xây dựng năng lực kiểm toán xã hội cho Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giữa Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Bộ công cụ kiểm toán xã hội gồm: Thẻ báo cáo công dân; Thẻ cho điểm cộng đồng; Kiểm toán giới; Khảo sát, theo dõi chi tiêu công. Kết quả ―thẻ báo cáo công dân‖ ở Điện Biên cho thấy ngƣời cung cấp dịch vụ y tế có thay đổi nhận thức về chất lƣợng y tế, thái độ chăm sóc bệnh nhân. Báo cáo công cụ ―thẻ cho điểm cộng đồng‖ ở tỉnh Quảng Nam cho thấy ngƣời sử dụng dịch vụ y tế vẫn còn hạn chế nhận thức về phòng, chống dịch bệnh vì thiếu thông tin, các trạm y tế thì thiếu trang thiết bị, nhân sự. Công cụ ―Khảo sát, theo dõi chi tiêu công‖ tại Trà Vinh bƣớc đầu đạt hiệu quả cao qua chƣơng trình xây nhà ở ngƣời nghèo. 6.3. Báo cáo kiểm toán xã hội tại Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông năm 2012 Báo cáo đã đƣa ra cơ sở pháp lý của quản trị địa phƣơng và vai trò của hội đồng nhân dân. Xác định mục tiêu kiểm toán xã hội giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc quản trị hệ thống hành chính công và dịch vụ công hiệu quả hơn; Giúp ngƣời dân có nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia và giám sát các hoạt động phục vụ cộng đồng các cấp. Báo cáo xác định các bên liên quan; Phƣơng pháp tiếp cận; Xây dựng chu trình kiểm toán xã hội một cách chi tiết. Báo cáo đƣa ra một số hạn chế của các công trình công ích đã xây dựng và đƣa ra bài học kinh nghiệm là nên có sự tham vấn ngƣời dân trƣớc khi xây dựng và thực hiện công trình dịch vụ công. Báo cáo kiểm toán nêu trên đã thực hiện tốt chiến lƣợc, phƣơng pháp tiếp cận, chu trình kiểm toán theo khuôn mẫu quốc tế. Báo cáo thể hiện kết quả nhất định của cuộc kiểm toán. 6.4. Đánh giá kết quả kiểm toán xã hội Kết quả thành công của Bộ công cụ kiểm toán xã hội tại 4 tỉnh thành (Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Quảng Nam, Điện Biên) và kiểm toán xã hội tại Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông cho thấy việc áp dụng kiểm toán xã hội vào Việt Nam là khả thi. Đặc biệt, trong 4 tỉnh thành thực hiện thành công Bộ công cụ kiểm toán xã hội có thành phố Hồ Chí Minh - một khu vực kinh tế lớn nhất trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Từ 328
- đó cho thấy kiểm toán xã hội có thể sử dụng rộng rãi tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bằng cách nhân rộng ra các tỉnh thành còn lại trong vùng. Các cuộc kiểm toán xã hội nêu trên đã mang lại kết quả nhất định trong vấn đề nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của quản trị địa phƣơng tại các tỉnh thành đã thực hiện, nâng cao quyền giám sát của ngƣời dân. Bên cạnh đó, kiểm toán xã hội cũng còn một số hạn chế nhƣ sau: - Báo cáo kiểm toán xã hội chƣa thể hiện rõ tính độc lập của ngƣời tham gia cuộc kiểm toán - một yếu tố quan trọng quyết định kiểm toán có khách quan và không thiên vị hay không. Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) phân loại tính độc lập thành 2 phần: độc lập tƣ tƣởng và độc lập hình thức. Trong khi độc lập tƣ tƣởng là trạng thái suy nghĩ mà cho phép ngƣời thực hiện kiểm toán với sự khách quan, trung thực và hoài nghi mang tính nghề nghiệp, độc lập hình thức đòi hỏi tránh những tình huống mà có thể làm cho ngƣời sử dụng thông tin nghi ngờ kiểm toán viên có thể đƣa ra ý kiến không khách quan. Tính độc lập là một nhân tố thiết yếu tạo nên chất lƣợng kiểm toán. Do đó, tính độc lập cần xem xét trong quá trình kiểm toán và đƣợc công bố trong báo cáo kiểm toán. - Vấn đề chuyên môn của ngƣời tham gia cũng cần xem xét do yếu tố chuyên môn quyết định chất lƣợng kiểm toán. Ngƣời tham gia kiểm toán cần phải có kinh nghiệm, kiến thức sâu trong lĩnh vực thực hiện kiểm toán và cập nhật thƣờng xuyên kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. - Một số yếu tố quan trọng chƣa đƣợc công bố trong báo cáo kiểm toán xã hội nhƣ là: tiêu chuẩn để so sánh, cách thu nhập bằng chứng nhƣ thế nào để báo cáo cho thấy đƣợc kết quả kiểm toán là đáng tin cậy, trung thực và hợp lý. - Ngoài ra, hiện nay nhà nƣớc chƣa ban hành những quy định pháp lý về khuôn mẫu, quy trình kiểm toán xã hội để là cơ sở tiến hành các cuộc kiểm toán xã hội. 6.5. Hàm ý chính sách Trên cơ sở những đánh giá nêu trên, bài tham luận đƣa ra những hàm ý chính sách nhƣ sau: - Cơ quan nhà nƣớc cần xây dựng khuôn mẫu, quy trình kiểm toán xã hội cụ thể. Đồng thời, đƣa kiểm toán xã hội vào thực hiện tại các tỉnh thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong bối cảnh thế giới đang đẩy mạnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ngành kiểm toán cần tăng cƣờng chia sẻ kinh nghiệm, tham gia hội thảo, trao đổi chuyên gia, học tập kinh nghiệm các nƣớc tiên tiến để không ngừng nâng cao năng lực kiểm toán. - Cần có chính sách nâng cao nhận thức của công chúng về ý nghĩa, phạm vi, mục đích và mục tiêu của kiểm toán xã hội thông qua các cuộc vận động quần chúng, phƣơng tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, cần có những giải pháp có hệ thống để thu thập thông tin từ ngƣời dân và cộng đồng về các dịch vụ đƣợc cung cấp từ các cơ quan 329
- cung cấp dịch vụ. Thông tin này sẽ cung cấp bằng chứng đầy đủ, đáng tin cậy cho kiểm toán xã hội. - Cần có những thủ tục để nâng cao tính độc lập của ngƣời tham gia kiểm toán xã hội. Tính độc lập bao gồm cả độc lập về mặt hình thức và độc lập về mặt tƣ tƣởng. Do đó cần giám sát tính độc lập của ngƣời tham gia kiểm toán trƣớc quá trình kiểm toán nhƣ về quan hệ họ hàng, quan hệ lợi ích kinh tế; Giám sát trong quá trình kiểm toán và sau quá trình kiểm toán để ngăn ngừa những tình huống có thể đe dọa làm suy giảm tính độc lập. - Nâng cao năng lực của ngƣời tham gia kiểm toán: thành lập các chuyên gia kiểm toán xã hội tại mỗi địa phƣơng; Thực hiện thƣờng xuyên các chƣơng trình đào tạo về phƣơng pháp kiểm toán xã hội từ các chuyên gia nƣớc ngoài và chuyên gia trong nƣớc. Bên cạnh đó, cần nâng cao quyền của kiểm toán xã hội trong việc tìm kiếm sự giải thích từ cơ quan thực hiện về bất kỳ quyết định, hoạt động, chƣơng trình, thu nhập và chi tiêu phát sinh của cơ quan địa phƣơng; Xem xét và rà soát kế hoạch hiện có và các hoạt động của cơ quan. - Cần công bố kết quả phản hồi cho cộng đồng qua các phƣơng tiện truyền thông. 7. GIỚI HẠN CỦA BÀI VIẾT VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU SẮP TỚI Bài viết chủ yếu chỉ đi vào phân tích vai trò, tác động của kiểm toán xã hội đến quản trị địa phƣơng thông qua khuôn mẫu của kiểm toán xã hội và kết quả các cuộc kiểm toán xã hội đã thực hiện thí điểm tại Việt Nam. Bài viết chƣa đánh giá toàn diện quá trình cuộc kiểm toán xã hội đã thực hiện tại Việt Nam do giới hạn về nguồn tài liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH Srivastava, K. B, Training Module on Social Audit, A Handbook for Trainers on Participatory Local Development, Bangkok: FAO Regional Office for Asia and the Pacific, 2003, visited 2011-06-22. Boyd, G., Social Auditing – a Method of Determining Impact, Caledonia Centre for Social Development, visited 2008-06-22. Trung tâm phát triển & hội nhập. Kiểm toán xã hội. Kinh nghiệm từ huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông. NXB Hồng Đức, 2013. 330
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn Kiểm toán căn bản - NCS.ThS. Phan Thanh Hải
233 p | 753 | 188
-
Đề tài: TÌM HIỂU VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
39 p | 558 | 177
-
Kiểm toán môi trường vì sự phát triển bền vững
5 p | 63 | 21
-
Nghiên cứu bản chất kế tóan qua các khái niệm về kế tóan (Phần 2)
13 p | 92 | 13
-
Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá
10 p | 74 | 10
-
Kiểm toán nội bộ góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2025 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII Đảng Cộng sản Việt Nam
9 p | 21 | 7
-
Cách thức xây dựng và vận hành chức năng kiểm toán nội bộ hiệu quả tại Việt Nam và các thông lệ quốc tế - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 2
100 p | 14 | 5
-
Xu hướng phát triển nghề kế toán, kiểm toán đòi hỏi phải đổi mới chương trình đào tạo
6 p | 16 | 3
-
Tăng cường kiểm toán hoạt động đầu tư phát triển với các chương trình chính sách hiện hành ở Việt Nam
13 p | 36 | 3
-
Thực trạng tồn tại tin nhắn rác và vai trò của kiểm toán nhà nước
8 p | 50 | 3
-
Giải pháp tổ chức kiểm toán hoạt động chuyển giá của kiểm toán nhà nước
4 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên ngành kế toán và định hướng áp dụng IFRS
9 p | 13 | 2
-
Trao đổi về kiểm toán nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp công lập
3 p | 9 | 2
-
Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
13 p | 7 | 1
-
Sự cần thiết trong việc xây dựng hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho kiểm toán ngân sách cấp huyện tại kiểm toán nhà nước
8 p | 55 | 1
-
Vai trò của kiểm toán nhà nước đối với công tác giám sát của Quốc hội
7 p | 44 | 1
-
Vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ giữa quản trị công ty và trách nhiệm xã hội tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
18 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn