Vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị
lượt xem 5
download
Bài viết tìm hiểu một số quan điểm về tài chính toàn diện cũng như làm rõ vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện. Từ đó bài viết phân tích vai trò của ngân hàng đối với phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam trong tương quan với các quốc gia trong khu vực. Thực trạng được phân tích thông qua hai nhóm chỉ tiêu: mức độ bao phủ của ngân hàng và mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua giai đoạn nghiên cứu 7 năm, từ 2012 đến năm 2018. Kết quả cho thấy ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tài chính toàn diện, tuy nhiên mức độ phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam vẫn thấp hơn so với một số quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Bài viết cũng nêu một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện qua ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị
- Vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Thùy Dương Nguyễn Thị Thu Trang Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Bài viết tìm hiểu một số quan điểm về tài chính toàn diện cũng như làm rõ vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện. Từ đó bài viết phân tích vai trò của ngân hàng đối với phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam trong tương quan với các quốc gia trong khu vực. Thực trạng được phân tích thông qua hai nhóm chỉ tiêu: mức độ bao phủ của ngân hàng và mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua giai đoạn nghiên cứu 7 năm, từ 2012 đến năm 2018. Kết quả cho thấy ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tài chính toàn diện, tuy nhiên mức độ phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam vẫn thấp hơn so với một số quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Bài viết cũng nêu một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện qua ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Từ khóa: ATM, chi nhánh, ngân hàng, tài chính toàn diện Roles of bank in financial inclusion development: Current situation and recommendations Abstract: The paper explores a number of perspectives about financial inclusion as well as clarifies the role of banks in financial inclusion. Besides, the paper has analyzed the role of the bank in developing financial inclusion in Vietnam, compared with other regional. The situation is analyzed through two groups of indicators: the bank’s coverage and the use of banking products and services through a 7-year research period from 2012 to 2018. The results show that the banks in Vietnam has played an important role in promoting financial inclusion in Vietnam, but the level of financial inclusion is still lower than some regional countries such as Thailand Malaysia and, Indonesia. The paper also outlines some recommendations to promote financial inclusion through banks in Vietnam. Keywords: financial inclusion, banks, ATM, branch. Asscociate Professor Duong Thuy Nguyen, PhD. Email: duongnt@hvnh.edu.vn Dean of Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam Trang Thi Thu Nguyen, MEc. Email: trangntt@hvnh.edu.vn Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam Ngày nhận: 04/12/2019 Ngày nhận bản sửa: 18/12/2019 Ngày duyệt đăng: 20/12/2019 © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 31 Số 216- Tháng 5. 2020
- Vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị 1. Một số quan điểm về tài chính toàn Khái niệm về tài chính toàn diện đa dạng diện và phát triển tài chính toàn diện theo từng quốc gia phụ thuộc vào mục tiêu của từng nước đối với tài chính toàn diện. Liên Hiệp quốc (2006) định nghĩa tài chính Tuy nhiên, theo cách hiểu chung thì tài chính toàn diện (financial inclusion) là khả năng toàn diện là phương tiện cung cấp dịch vụ tài tiếp cận danh mục dịch vụ tài chính với chính tới những đối tượng thiếu tiếp cận dịch chi phí hợp lý của tất cả hộ gia đình. Dịch vụ tài chính và bao hàm ba yếu tố cấu thành vụ tài chính cơ bản bao gồm dịch vụ tiết cốt lõi là tiếp cận, sử dụng và chất lượng kiệm, cho vay ngắn hạn và dài hạn, cho vay dịch vụ tài chính. Tài chính toàn diện không mua nhà, cho thuê tài chính và bao thanh chỉ giới hạn trong việc cải thiện khả năng toán, dịch vụ bảo hiểm, hưu trí, thanh toán, tiếp cận tín dụng, mà bao gồm cả nâng cao chuyển tiền trong nước và kiều hối. Ngoài hiểu biết về tài chính cho người dân và bảo ra, tài chính toàn diện còn có mục tiêu giúp vệ người tiêu dùng. Triển khai tài chính toàn cho các tổ chức kinh doanh an toàn và hiệu diện giúp cho tất cả mọi người có quyền tiếp quả, được quản lý bởi hành lang pháp lý và cận và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch những tiêu chuẩn hoạt động ngành rõ ràng, vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, có chất giúp cho bền vững thể chế và tài chính, lượng, tiện lợi, nhanh chóng ở mức chi phí đảm bảo tính liên tục và chắc chắn của hoạt chấp nhận được. động đầu tư. Theo quan điểm của nhóm tác giả trong Theo quan điểm của Md. Ezazul Islam, bài viết, tài chính toàn diện là việc đảm Salim Al Mamun (2011), tài chính toàn bảo tất cả người Việt Nam trưởng thành, diện được hiểu là khả năng cá nhân tiếp bất kể địa vị, giới tính, thu nhập, sắc tộc, cận dịch vụ và sản phẩm tài chính phù hợp. có quyền tiếp cận và sử dụng hiệu quả các Hiểu biết về sự phù hợp dịch vụ và sản sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, chính phẩm tài chính bao gồm sự nhận thức về tài thức, phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, chính, hiểu biết về ngân hàng, kênh dịch vụ tiện lợi, nhanh chóng ở mức chi phí chấp ngân hàng và lợi ích khi sử dụng dịch vụ tài nhận được. Như vậy phát triển tài chính chính qua ngân hàng. Tuy nhiên cần hiểu toàn diện thể hiện dưới hai khía cạnh cung chất lượng dịch vụ tài chính trong hệ thống và cầu như sau: Một là, tài chính toàn tài chính toàn diện được cung cấp với giá diện thúc đẩy người dân từ không sử dụng cả hợp lý, thuận tiện và đảm bảo chất lượng dịch vụ ngân hàng chuyển sang sử dụng cho khách hàng. Tài chính toàn diện cần dịch vụ tài chính chính thức để họ có cơ được quy định và giám sát chặt chẽ nhằm hội tiếp cận dịch vụ từ tiết kiệm, thanh đảm bảo khả năng và mức độ sử dụng toán đến tín dụng, bảo hiểm (Hannig and dịch vụ tài chính (European Commission’s Jansen, 2010). Hai là, tài chính toàn diện Report, 2008). Word Bank (2017) cho rằng là quá trình đảm bảo tiếp cận dịch vụ tài tài chính toàn diện là việc các cá nhân và chính và nhu cầu tín dụng được đáp ứng doanh nghiệp có thể tiếp cận được với các cho đối tượng yếu hơn như nhóm khách sản phẩm dịch vụ tài chính hữu ích với giá hàng có thu nhập thấp với chi phí hợp lý. cả phải chăng, đáp ứng được các nhu cầu Những điều này được thể hiện ở khả năng của họ bao gồm: chuyển tiền, thanh toán, tiếp cận tài khoản ngân hàng như tài khoản tiết kiệm, tín dụng, và bảo hiểm- được cung tiết kiệm, tiếp cận tín dụng và hệ thống cấp một cách có trách nhiệm và bền vững. thanh toán qua ngân hàng (Khan, 2011). 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 216- Tháng 5. 2020
- NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU TRANG 2. Vai trò của ngân hàng đối với phát chính xem là kiến thức bắt buộc về quản triển tài chính toàn diện lý tài chính cá nhân. Mục tiêu cuối cùng là mang lại cho người dân hiểu được lợi ích Như đã đưa ra khái niệm ở trên, tài chính cá nhân khi họ sử dụng dịch vụ tài chính. toàn diện được định nghĩa theo quan điểm Chức năng chính được thực hiện bởi các rộng là tiếp cận toàn diện về dịch vụ tài ngân hàng trong việc nâng cao hiểu biết chính với chi phí hợp lý, trong đó dịch vụ của người dân về tài chính bao gồm: (i) tài chính không chỉ là sản phẩm ngân hàng Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến mà cả sản phẩm khác như bảo hiểm hay dịch vụ tài chính và khái niệm các sản đầu tư cổ phiếu. Tuy vậy, rất nhiều nghiên phẩm ngân hàng nói chung với các đối cứu chỉ ra rằng ngân hàng luôn đóng vai tượng khách hàng khác nhau bao gồm học trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài chính sinh phổ thông và học sinh tiểu học, phụ toàn diện tại các quốc gia như nghiên cứu nữ ở khu vực nông thôn và đô thị nghèo. của Neha Garg (2015), Hastak và Gaikwad (ii) Mở rộng giáo dục tài chính bao gồm: (2015), Ravikumar (2012), Abbey và cộng cần thiết tiết kiệm, lợi ích của ngân hàng sự (2014). Với lợi thế mạng lưới rộng rãi, và các tổ chức tài chính chính thức; sản sản phẩm dịch vụ đa dạng, ngân hàng đóng phẩm tài chính được cung cấp bởi ngân vai trò chủ yếu trong việc cung cấp các sản hàng liên quan đến tiền gửi, cho vay ứng phẩm ngân hàng tài chính cho người dân trước. (iii) Sản phẩm tài chính điện tử như trong nền kinh tế. ATM, Smart card, mobile banking. (iv) Lợi ích/ tiện ích khi sử dụng tài khoản. Neha Garg (2015) đã chỉ rõ bốn trụ cột thể hiện vai trò của ngân hàng đối với thúc Thứ ba, khả năng tiếp cận. Những quốc đẩy tài chính toàn diện, theo đó tập trung gia có mức độ tài chính toàn diện thấp do vào các trụ cột cơ bản này sẽ cải thiện sự nhóm khách hàng gặp khó khăn hoặc mất tham gia của người dân vào dịch vụ tài nhiều thời gian, công sức hơn trong việc chính. Bốn trụ cột đó là: tiếp cận với các dịch vụ tài chính và kênh phân phối của ngân hàng. Sự phát triển hệ Thứ nhất, sự sẵn có sản phẩm ngân hàng, thống viễn thông có thể giúp đảm bảo tiếp theo đó sẽ xem xét sự sẵn có 5 sản phẩm cận dịch vụ tài chính. cơ bản của ngân hàng bao gồm tiết kiệm, cho vay, thanh toán, bảo hiểm và đầu tư. Thứ tư, quản trị rủi ro. Nhìn nhận và đánh Các nhóm khách hàng không có lợi thế giá lịch sử tín dụng trong quá khứ hạn chế thường không có nhu cầu cho cả tất cả sản các tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp phẩm trên. Sản phẩm phù hợp có thể giúp các sản phẩm cho đối tượng khách hàng cho các nhóm trên tiếp cận được hệ thống không có lợi thế. Khi rủi ro tín dụng được ngân hàng. loại trừ, các TCTD sẵn sàng tham gia cung cấp dịch vụ tài chính cho đối tượng khách Thứ hai, hiểu biết về hệ thống tài chính. hàng trên. Bộ phận khách hàng không có lợi thế nằm ngoài hệ thống ngân hàng do sự thiếu hiểu Ngoài ra, Raihanath.MP, K.P.Pavithran biết về hệ thống tài chính. Cung cấp dịch (2014) bổ sung thêm một số trụ cột đánh vụ tìm hiểu về tài chính là chức năng cốt giá vai trò của ngân hàng đối với tài chính lõi của tổ chức tài chính. Hiểu biết về tài toàn diện bao gồm: Số 216- Tháng 5. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
- Vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Thứ nhất, tư vấn tín dụng. Có hai loại dịch hàng trở nên nhỏ hơn khi các vấn đề về vụ tư vấn tín dụng là tư vấn dự phòng và phục vụ và chi phí trở nên quan trọng hơn. tư vấn xử lý. Tư vấn dự phòng cung cấp Nhu cầu tiết kiệm của những nhóm đối nhận thức về chi phí tín dụng, sự sẵn có tượng này cần được quan tâm đặc biệt như của các sản phẩm tín dụng trên cơ sở khả đáp ứng nhu cầu chu kỳ vòng đời, tạo ra năng hoàn trả cơ bản của khách hàng vay tài sản, thanh toán chi phí vay mượn, đáp vốn. Tư vấn xử lý tín dụng xem xét kế ứng nhu cầu cấp bách… Vì vậy việc phát hoạch quản lý nợ cá nhân đối với danh triển sản phẩm đặc thù cho các đối tượng mục nợ mà khách hàng không quản lý này như tiết kiệm nhỏ, tín dụng vi mô, bảo được bằng kế hoạch tái cấu trúc các khoản hiểm vi mô là vấn đề vô cùng quan trọng nợ thực hiện bởi các ngân hàng phù hợp (Nurkse R, 2010). với mức độ thu nhập của khách hàng và quy mô tín dụng. Tương tự, nghiên cứu của Neha Garg (2015) và Nurkse R (2010) đề cập đến các Thứ hai, chi nhánh ngân hàng. Các quy cách đánh giá vai trò của ngân hàng trong định thành lập chi nhánh ngân hàng tại các phát triển tài chính toàn diện các quốc quốc gia (kèm theo các điều kiện về quy gia. Nhiều nghiên cứu khác cũng đề cập mô cũng như trang thiết bị) giúp cho việc đến cách thức đánh giá mức độ phát triển mang các sản phẩm dịch vụ tới người dân, tài chính toàn diện thông qua một số chỉ đặc biệt tới các khu vực có ít sự hiện diện tiêu đo lường như nghiên cứu của Gortsos của các ngân hàng. Ở một số quốc gia trên (2016), Beck (2007), Sarma Mandira thế giới, mật độ dân số trên một (01) ngân (2012), Tamilarasu (2014), Ravikumar hàng được xem là một chỉ tiêu đánh giá (2012). Bên cạnh đó, bắt đầu từ năm 2011, mức độ hay vai trò của ngân hàng đối phát Ngân hàng Thế giới (World Bank- WB) triển tài chính toàn diện. và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng xây dựng một cơ sở dữ liệu đồ sộ về tài chính Thứ ba, mobile banking. Mobile banking toàn diện của các quốc gia trên thế giới xem xét về mức độ giao dịch tài khoản, (Global Findex Database) và được điều kiểm tra giao dịch trên tài khoản, thanh tra, đánh giá định kì ba (03) năm một lần. toán qua điện thoại di động. Điều này khuyến khích số lượng người sử dụng giao 3. Phát triển tài chính toàn diện thông dịch ngân hàng qua điện thoại di động, qua ngân hàng tại Việt Nam mua bán hàng hóa qua internet hoặc tin nhắn điện thoại, chuyển tiền online, thanh Theo WB (2017), tại Việt Nam có 31% toán hàng hóa tại các điểm bán. Việc sử người trưởng thành có tài khoản ngân dụng dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di hàng, phần lớn các khoản tiền của Chính động đòi hỏi các ngân hàng đầu tư phát phủ được người dân nhận bằng tiền mặt, triển các phần mềm tiện ích tích hợp trên 80% người trưởng thành mua bán online điện thoại di động. nhưng lại thanh toán bằng tiền mặt. Chính phủ trong nhiều năm gần đây đã ưu tiên Thứ tư, các yếu tố khác. Bộ phận người thực hiện các nội dung liên quan đến tăng dân nằm ngoài tiếp cận sản phẩm dịch vụ cường tiếp cận tài chính và phát triển tài tài chính cần được quan tâm với nhu cầu chính toàn diện tại Việt Nam. Cụ thể năm đa dạng của họ. Yêu cầu về dịch vụ ngân 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 216- Tháng 5. 2020
- NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU TRANG 41/2010/NĐ-CP hỗ trợ tín dụng phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), nông nghiệp nông thôn. Tháng 12 năm WB, và IMF. 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2195/QĐ-TTg phê 3.1. Mức độ bao phủ của hệ thống ngân hàng duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến Số lượng các ngân hàng trong hệ thống có năm 2020. Gần đây nhất, tháng 9/2016, tác động tới lượng người có thể tiếp cận Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định và được sử dụng các dịch vụ ngân hàng tài 1726/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao chính chính thức. Lượng ngân hàng càng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nhiều thì mức độ bao phủ của hệ thống nền kinh tế. ngân hàng càng lớn (Ravikumar, 2012). Để đánh giá phát triển tài chính toàn diện Trong những năm qua, hệ thống Ngân thông qua ngân hàng tại Việt Nam, nhóm hàng tại Việt Nam không ngừng mở rộng nghiên cứu sử dụng hai nhóm chỉ tiêu: về quy mô, đa dạng về tính chất hoạt động Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ và loại hình sở hữu. Tính đến cuối năm bao phủ của hệ thống ngân hàng, phản ánh 2018, hệ thống Ngân hàng Việt Nam có khả năng cung cấp và dễ dàng tiếp cận với 07 ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng của nước, 01 ngân hàng chính sách xã hội, 01 người dân. Thứ hai, nhóm chỉ tiêu về mức ngân hàng phát triển, 01 ngân hàng hợp độ sử dụng sản phẩm ngân hàng- tài chính. tác, 28 NHTM cổ phần; 02 ngân hàng liên Quy mô nghiên cứu áp dụng cho hệ thống doanh; 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn và 49 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. nghiên cứu 07 năm, từ 2012 đến 2018. So với năm 2012, số lượng các NHTM cổ Số liệu được thu thập từ nguồn thứ cấp từ phần có sự sụt giảm nhẹ do tác động của Hình 1. Số lượng ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018 Nguồn: NHNN Số 216- Tháng 5. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 35
- Vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị việc mua lại, sáp nhập các ngân hàng cũng Bảng 1 cho thấy nhìn chung có xu hướng như việc tái cơ cấu hệ thống TCTD giai tăng trưởng đều đặn về mức độ bao phủ đoạn 2011-2015. Số lượng chi nhánh ngân của chi nhánh ngân hàng theo địa lý, cứ hàng nước ngoài tăng, số lượng ngân hàng mỗi 1.000 km2 thì có 6,4 chi nhánh ngân 100% vốn nước ngoài cũng tăng, chứng tỏ hàng vào năm 2012, trong khi con số này Việt Nam ngày càng thu hút được sự tham năm 2018 là 8,64. Tương tự như vậy về gia cung cấp dịch vụ ngân hàng tài chính mức độ bao phủ của chi nhánh ngân hàng của các ngân hàng ngoại. theo dân số, nếu trong năm 2012 có 3,1 chi nhánh trên mỗi 100.000 người trưởng Để có thể đánh giá chính xác hơn về mức thành thì con số này đến năm 2016 là 3,92 độ bao phủ của ngân hàng, các chỉ tiêu chi nhánh. Có một sự sụt giảm nhẹ về mức thường được sử dụng là mức độ bao phủ độ bao phủ của chi nhánh ngân hàng trong của chi nhánh ngân hàng và ATM theo năm 2015. Nguyên nhân chính là do, đặc địa lý và dân số. Mức độ bao phủ của chi biệt phải kế đến ba thương vụ NHNN mua nhánh về mặt dân số phản ánh số lượng lại ngân hàng yếu kém để tái cơ cấu các chi nhánh trên mỗi 100.000 người dân nói ngân hàng này. chung hoặc 100.000 người trưởng thành. Mức độ bao phủ của ATM về dân số phản Như vậy trong giai đoạn 2012- 2018, ánh số lượng ATM trên mỗi 100.000 người người dân nói chung và người trưởng dân nói chung hoặc 100.000 người trưởng thành tại Việt Nam nói riêng có thể dễ thành. Tương tự như vậy, mức độ bao phủ dàng hơn trong việc đến các chi nhánh của chi nhánh về mặt địa lý phản ánh số ngân hàng, từ đó việc tiếp cận với các dịch lượng chi nhánh trên mỗi 1.000 km2. Mức vụ ngân hàng sẽ trở nên dễ dàng và thuận độ bao phủ của ATM về mặt địa lý phản tiện hơn. Tuy nhiên, những con số này ánh số lượng ATM trên mỗi 1.000 km2. hiện đang thấp hơn rất nhiều so với các Những chỉ tiêu này phản ánh mức độ sẵn nước trong khu vực. Cụ thể số chi nhánh có của chi nhánh ngân hàng và ATM trên trên mỗi 100.000 người trưởng thành tại phương diện tiếp cận của người dân. Những Malaysia, Thái Lan và Indonesia trung chỉ tiêu này càng cao phản ánh mức độ phát bình lần lượt khoảng 11 chi nhánh, 13 chi triển tài chính toàn diện càng cao, người nhánh và 17 chi nhánh (IMF, 2017). dân càng dễ tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng tài chính. Nhóm chỉ tiêu này đã được Hình 2 cho thấy mức độ bao phủ của rất nhiều nghiên cứu sử dụng như Beck và ATM theo cả dân số và địa lý đều có sự cộng sự (2007), Kiatchai Sophastienphong tăng trưởng đều đặn. Về mặt địa lý, năm và Anoma Kulathunga (2009), Chakravarty 2012 Việt Nam có 42,9 cây ATM trên mỗi và Rupayan Pal (2010). 1.000 km2 thì đến năm 2018 con số này Bảng 1. Mức độ bao phủ của chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018 Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Chỉ tiêu Số lượng chi nhánh trên mỗi 100.000 người 3,14 3,69 3,88 3,80 3,87 3,88 3,92 trưởng thành Số lượng chi nhánh trên mỗi 1.000 km2 6,4 7,3 8,2 8,1 8,3 8,48 8,64 Nguồn: WB, IMF 36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 216- Tháng 5. 2020
- NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU TRANG Hình 2. Mức độ bao phủ của ATM tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018 Nguồn: WB, IMF Bảng 2. Mức độ sử dụng sản phẩm thẻ và tiền gửi giai đoạn 2012- 2016 Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Chỉ tiêu Số tài khoản tiền gửi trên mỗi 617,48 667,74 780,48 853,64 933,70 970,90 1.090,48 100.000 người trưởng thành Lượng thẻ trong lưu thông 54,2 66,0 81,6 99,5 117,8 132,3 153 (triệu thẻ) Nguồn: NHNN, IMF là 56,16. Tương tự như vậy, cứ 100.000 Ravikumar (2012), Gortsos (2016), Sarma người trưởng thành tại Việt Nam năm Mandira (2012). 2012 có 20,9 cây ATM thì năm 2018 số lượng cây ATM đã lên tới 25,41. So với Mức độ sử dụng sản phẩm tiền gửi có sự các nước trong khu vực như Malaysia, gia tăng mạnh trong giai đoạn 2012- 2018. Thái Lan và Indonesia thì số lượng cây Cụ thể năm 2018, cứ mỗi 100.000 người ATM trên 100.000 người trưởng thành trưởng thành tại Việt Nam có 1.090,48 trung bình trong giai đoạn nghiên cứu lần tài khoản tiền gửi, tăng 76,6% so với năm lượt khoảng 50, 110 và 50 cây ATM. Như 2012. Như vậy trong giai đoạn nghiên vậy mức độ bao phủ ATM về dân số của cứu số tài khoản tiền gửi trung bình mỗi Malaysia và Indonesia gấp đôi Việt Nam, năm tăng khoảng 11%, lớn hơn rất nhiều còn mức độ bao phủ ATM về dân số của so với mức tăng trung bình 1% của số Thái Lan gấp hơn 4 lần Việt Nam. người trưởng thành tại Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng tài khoản tiền gửi trung 3.2. Mức độ sử dụng các sản phẩm ngân bình tại Việt Nam lớn hơn rất nhiều so hàng - tài chính với các nước trong khu vực như Malaysia (0,04%), Thái Lan (1,51%) và Indonesia Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng (7,81%). Điều này có thể lý giải do mức các sản phẩm ngân hàng tài chính được độ phát triển tài chính toàn diện tại các sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: (i) số nước cao hơn, đa số người dân có tài lượng tài khoản tiền gửi trên mỗi 100.000 khoản tiền gửi nên tỷ lệ tăng trưởng tài người trưởng thành; (ii) số lượng thẻ trong khoản tiền gửi không nhiều. Ngược lại lưu thông. Rất nhiều các nghiên cứu đã Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu sử dụng các chỉ tiêu này để đánh giá mức của phát triển tài chính toàn diện nên tỷ độ phát triển của tài chính toàn diện như lệ tăng này cao hơn. Nhận định này cũng Số 216- Tháng 5. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 37
- Vai trò của ngân hàng trong phát triển tài chính toàn diện tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị rất logic theo số liệu về tỷ lệ người trưởng nền kinh tế, một số chỉ tiêu đặt ra trong thành có tài khoản tại ngân hàng năm mối tương quan với thực trạng hiện tại 2017 tại Việt Nam là 31%, thấp hơn so với như sau (Bảng 3). tại Indonesia (49%), Thái Lan (82%) và Malaysia (85%) (WB, 2017). Từ Bảng 3 có thể nhận thấy khoảng cách tương đối xa giữa hiện tại và mục tiêu đến Lượng thẻ trong lưu thông cũng tăng năm 2020 theo Quyết định 1726/QĐ-TTg. mạnh, đến năm 2018 tại Việt Nam có 153 Từ thực trạng như vậy cũng như nhận thức triệu thẻ, tăng gần gấp 3 lần so với 54,2 được sự quan trọng của các ngân hàng triệu thẻ của năm 2012. Bên cạnh đó, trong việc phát triển tài chính toàn diện, theo NHNN (2019), tính đến hết tháng bài viết đề xuất một số khuyến nghị với 12/2018, Việt Nam có 18.587 ATM, Ngân hàng Nhà nước và các NHTM Việt 243.123 máy POST/EDC. Như vậy có thể Nam như sau: khẳng định mức độ sử dụng hai sản phẩm thẻ và tiền gửi tại Việt Nam có xu hướng Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần nhanh tăng trưởng nhanh trong giai đoạn nghiên chóng ban hành chiến lược mang tầm quốc cứu từ 2012-2018. gia về phát triển tài chính toàn diện. Bên cạnh đó bản thân các ngân hàng cần tự xây 4. Một số khuyến nghị dựng Chiến lược tài chính toàn diện thông qua phát triển mô hình kinh doanh với lợi Hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò thế cạnh tranh trên thị trường. quan trọng trong nền kinh tế, và là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của Thứ hai, các ngân hàng cần thiết hợp nhất hệ thống tài chính, thể hiện sức khỏe của chiến lược tài chính toàn diện với chiến lược nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu đưa ra rằng kinh doanh của chính ngân hàng. Ngân hàng các quốc gia có hệ thống ngân hàng vững cần xem xét tài chính toàn diện như là một mạnh hơn sẽ phát triển hơn các quốc gia cơ hội kinh doanh lớn và hoàn thiện mô hình khác. Điều này có thể thấy ngân hàng kinh doanh, qua đó cần xác định đối tượng đóng góp rất lớn trong việc phát triển quốc nào sẽ là đối tượng mục tiêu của ngân hàng gia nói chung và phát triển tài chính toàn mình, từ đó cung ứng các sản phẩm phù hợp diện nói riêng. Theo Quyết định 1726/QĐ- với đối tượng mục tiêu đó. TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho Thứ ba, các ngân hàng phải ứng dụng giải Bảng 3. Một số chỉ tiêu về tài chính toàn diện theo Quyết định 1726/QĐ-TTg Mục tiêu đến năm 2020 theo Quyết định 1726/ Thực tế năm Chỉ tiêu QĐ-TTg 2018 Số máy ATM trên mỗi 100.000 người trưởng thành khoảng 40 25,41 Số lượng ATM khoảng 30.000 18.587 Số lượng POS khoảng 300.000 243.123 Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản tại ngân hàng 70% 31% (năm 2017) Nguồn: NHNN, 2019 38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 216- Tháng 5. 2020
- NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU TRANG pháp ngân hàng lõi (core banking solution) thấp và các đối tượng không có khả năng cho tất cả các chi nhánh và thực hiện các tiếp cận dịch vụ tài chính như sản phẩm giải pháp tích hợp cho toàn hệ thống ngân bảo hiểm, quỹ tương hỗ, tài khoản tiết hàng. Việc tích hợp hệ thống trên nền tảng kiệm, thấu chi, sản phẩm kiều hối. công nghệ hiện đại như vậy có thể hỗ trợ cho ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu Thứ năm, các ngân hàng cần tập trung của khách hàng, từ đó gia tăng khả năng nỗ lực thực hiện các chương trình truyền tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. thông hỗ trợ giúp cho nâng cao hiểu biết dịch vụ tài chính của ngân hàng tới các đối Thứ tư, các ngân hàng cần thiết phát triển tượng khách hàng khác nhau, đặc biệt đối sản phẩm cho các khách hàng có thu nhập tượng khác hàng có thu nhập thấp ■ Tài liệu tham khảo 1. Abbey, C. O., E. Odonkor, and D. Boateng (2014), “A Beneficiary Assessment of Ghana’s Cash Transfer Programme (LEAP) in May 2014”, Accra: African Development Program Ghana. 2. Beck, Thorsten, Demirguc-Kunt, Asli and Maria S. Martinez Peria (2007), “Reaching out: Access to and use of banking services across countries,” Journal of Financial Economics, Elsevier, Vol. 85, pp. 234-266. 3. Chakravarty, Satya & Pal, Rupayan. (2010), “Measuring Financial Inclusion : An Axiomatic Approach”. Indira Gandhi Institute of Development Research, Mumbai. 4. European Commission (2008), “Financial services provision and prevention of financial exclusion”. 5. Gortsos (2016), “Financial Inclusion: An overview of its various dimensions and the initiatives to enhance its current level”, ECEFIL, Working Paper Series No 15. 6. Hannig, A., and S. Jansen (2010), “Financial Inclusion and Financial Stability: Current Policy Issues”,ADBI Working Paper 259, Tokyo: Asian Development Bank Institute. 7. Hastak, A.C. and Gaikwad, A. (2015), “Issues relating to financial inclusion and banking sector in India”, The Business & Management Review, pp. 194-200. 8. International Monetary Fund, (2017), “Financial access survey ( FAS)”. 9. Kiatchai Sophastienphong and Anoma Kulathunga, (2009) “Getting Finance in South Asia, (2009): Indicators and Analysis of the Commercial Banking Sector”, World Bank, Washington DC 10. Khan, H. R. (2011), “Financial Inclusion and Financial Stability: Are They Two Sides of the Same Coin?”, Address by Shri H. R. Khan, Deputy Governor of the Reserve Bank of India, at BANCON 2011, organized by the Indian Bankers Association and Indian Overseas Bank, Chennai, India, 4 November. 11. Liên Hiệp quốc (2006) , “Building Inclusive Financial Sectors for Development”, ISBN: 92-1-204251-1 12. Md. Ezazul Islam, Salim Al Mamun (2011), “Financial Inclusion: The Role of Bangladesh Bank”, Research Department Bangladesh Bank Head Office, DhakaWorking Paper Series: WP1101. 13. Neha Garg (2015), “Role of Banks in Financial Inclusion”, International Journal of Management and Social Sciences Research (IJMSSR) ISSN: 2319-4421 Volume 4, No. 6, June 2015. 14. Nurkse R (2010),“Financial Inclusion “Wideningthe Bottom of the Pyramid”. 15. Peter J.Morgan Victor Pontines (2014), “Financial Stability andFinancial Inclusion”, Asian Development Bank Institute, ADBI working paper series. 16. Quyết định 1726/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về “phê duyệt đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế”, kí ngày 05 tháng 09 năm 2016, hiệu lực ngày 05 tháng 09 năm 2016 17. Raihanath.MP,K.P.Pavithran (2014), “Role Of Commercial Banks InThe Financial Inclusion Programme”,Journal of Busi- ness Management & Social Sciences Research (JBM&SSR) ISSN No: 2319-5614 Volume 3, No.5, May 2014. 18. Ravikumar (2012), “Assessing role of banking sector in financial inclusion process in India”. 19. Sarma Mandira (2012), “Index of Financial Inclusion- A measure of financial sector inclusiveness”, Berlin Working Papers on Money, Finance, Trade and Development, Working Paper No. 07/2012.Tamilarasu (2014), “Role of banking sectors on financial inclusion development in India- an analysis”, GALAXY International Interdisciplinary Research Journal, Vol.2 (2),pp- 39-45. 20. United Nations (2006), “Building inclusive financial sectors for development”. New York: The United Nations Department of Public Information. 21. Viện Chiến lược (2017), “Sơ lược về tài chính toàn diện”. 22. World Bank (2014), “Global Findex Database”. 23. World Bank (2017), “The Global Findex Database Measuring Financial Inclusion and the Fintech Revolution” Số 216- Tháng 5. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại
6 p | 3039 | 1376
-
Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng (Phần 1)
15 p | 755 | 460
-
Tổng quan chung về Ngân hàng và một số dịch vụ Ngân hàng
12 p | 647 | 415
-
Tổng quan về Ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng (Phần 1)
8 p | 654 | 223
-
Vai trò của ngân hàng trung ương trong giai đoạn mới
4 p | 535 | 179
-
Dịch vụ ngân hàng thương mại
226 p | 270 | 59
-
Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường - Phạm Thị Thúy
3 p | 164 | 19
-
Bài thảo luận: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn
22 p | 178 | 19
-
Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam
14 p | 94 | 10
-
Ghi chú bài giảng 5: Tiền, ngân hàng và vai trò của ngân hàng trung ương - Đỗ Thiên Anh Tuấn
17 p | 118 | 9
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 3 - ThS. Vũ Hữu Thành
9 p | 128 | 5
-
Vai trò của ngân hàng nhà nước trong quản lý nợ công
4 p | 113 | 5
-
Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thực thi chính sách an toàn vĩ mô hướng tới mục tiêu ổn định tài chính
7 p | 26 | 5
-
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam góp phần thực thi có hiệu quả chính sách của Ngân hàng Nhà nước
6 p | 92 | 4
-
Ngân hàng và chứng khoán của ngân hàng là đặc biệt hay không?
5 p | 89 | 4
-
Hoạt động ngân hàng với vai trò hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam khi tham gia TPP
5 p | 54 | 2
-
Tác động của tính bất định đến tính không minh bạch của ngân hàng thương mại Việt Nam
8 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn