intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong bệnh lý hô hấp nhi khoa

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

62
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là thủ thuật được thực hiện thường xuyên trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý đường thở và nhu mô phổi ở trẻ em. NSPQ ống mềm có thể khảo sát giải phẫu, động học đường thở, và cũng cung cấp mẫu bệnh phẩm từ phổi và đường hô hấp xa để nghiên cứu về tế bào, vi sinh, miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong bệnh lý hô hấp nhi khoa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> VAI TRÒ CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM<br /> TRONG BỆNH LÝ HÔ HẤP NHI KHOA<br /> Trần Quỳnh Hương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là thủ thuật được thực hiện thường xuyên trong chẩn đoán và điều trị<br /> bệnh lý đường thở và nhu mô phổi ở trẻ em. NSPQ ống mềm có thể khảo sát giải phẫu, động học đường thở, và<br /> cũng cung cấp mẫu bệnh phẩm từ phổi và đường hô hấp xa để nghiên cứu về tế bào, vi sinh, miễn dịch. Đường thở<br /> trẻ em rất khác người lớn, dù NSPQ là thủ thuật an toàn và dễ thích nghi, sự tắc nghẽn đường thở đòi hỏi kỹ năng<br /> soi đặc biệt và dụng cụ thích hợp với trẻ em.<br /> Từ khóa: nội soi phế quản ống mềm<br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF FLEXIBLE BRONCHOSCOPY IN PEDIATRIC RESPIRATORY DISEASES<br /> Tran Quynh Huong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 01 – 05<br /> Flexible bronchoscopy is an frequently performed procedure in the diagnosis and the treatment of pediatric<br /> airway and lung parenchymal disorders. Flexible bronchoscopy enables to examine anatomy, dynamics of<br /> airways, and also obtain specimens from lungs and distal airways for cytological, microbiological, immunologic<br /> studies. The pediatric airway is notably different from adults, although bronchoscopy is a safe and well-tolerated<br /> procedure, obstruction of airway require special endoscopic skills with appropriate instrumentation in children.<br /> Keywords: flexible bronchoscopy<br /> TỔNG QUAN thuận lợi và bất lợi tương ứng. Cần đánh giá toàn diện<br /> về cả bệnh lý và kỹ thuật, dự kiến kế hoạch chi tiết,<br /> Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm lần đầu được giảm thiểu yếu tố nguy cơ trước mỗi cuộc soi.<br /> sử dụng cho trẻ em năm 1978, đến nay đã trở nên một<br /> NSPQ ống mềm ở trẻ em thường thực hiện dưới<br /> công cụ chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu thiết yếu<br /> an thần hay gây mê toàn thể qua đường tĩnh mạch<br /> trong lĩnh vực hô hấp nhi khoa(1). Giá trị nổi bật của<br /> hoặc hô hấp. Quá trình gây mê và nội soi cần phối hợp<br /> NSPQ là quan sát động trực tiếp và cung cấp bệnh<br /> chặt chẽ để có thể nhanh chóng thay đổi mức độ an<br /> phẩm từ đường hô hấp xa. Nội soi ống mềm ưu việt<br /> thần theo giai đoạn soi, duy trì tự thở khi cần mà vẫn<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Trần Quỳnh Hương ĐT: 0913146677 Email: qh_nd2@yahoo.com.vn<br /> khi khảo sát những đoạn cong và xa của đường thở, đảm bảo an toàn và dễ chịu cho bệnh nhân. Bệnh nhân<br /> nhưng hạn chế trong can thiệp, có thể phối hợp với tự thở hoặc được hỗ trợ oxy qua bóp bóng hay thở<br /> ống cứng để đạt hiệu quả tối ưu(9). máy, cần được theo dõi sát suốt cuộc soi đến lúc hết<br /> Đường hô hấp trẻ em rất khác biệt so với người tác dụng an thần và cả ức chế hô hấp(1,2).<br /> lớn, từ kích thước đến sự tương xứng về cấu trúc(6). Hiện nhiều số liệu về NSPQ ở trẻ em, chưa được<br /> Ống nội soi mềm cần đủ nhỏ để trẻ có thể thở quanh chuẩn hóa, đôi khi còn tham khảo từ người lớn. Kết<br /> ống, nhưng ống càng nhỏ khả năng can thiệp càng hạn quả nội soi cần được diễn giải cẩn trọng trong mối liên<br /> chế, kể cả để hút đàm. Ống soi mềm trẻ em có kích quan với bệnh cảnh lâm sàng và kỹ thuật thực<br /> thước từ 1,8 đến 4,9 mm, ống ≥ 2,8 mm có kênh hút hiện(1,4,3).<br /> và thủ thuật rộng 1,2 đến 2 mm. Ống 2,8 mm soi được CHỈ ĐỊNH NSPQ ỐNG MỀM<br /> cho trẻ 1,5 kg, và đưa được qua nội khí quản (NKQ)<br /> rộng 3,5 mm(9,6). Đường soi có thể trực tiếp qua mũi, Chỉ định nội soi chẩn đoán<br /> miệng hoặc qua mặt nạ mũi miệng, mặt nạ thanh quản Đánh giá hình thái giải phẫu, động học đường thở.<br /> hay ống NKQ, ống mở khí quản (KQ), với những<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 1<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019<br /> <br /> Thu thập mẫu bệnh phẩm: hút đàm, BAL, chải Biến chứng cơ học<br /> PQ, sinh thiết làm xét nghiệm vi sinh, TB, sinh hóa, Tràn khí trung thất, màng phổi, giảm tưới máu,<br /> miễn dịch, mô học phù nề, xuất huyết niêm mạc, ho ra máu.<br /> Chỉ định khác: đo pH đường thở, đo vận chuyển Biến chứng sinh lý<br /> ion TB biểu mô hô hấp Giảm O2 ứ CO2 có thể kéo dài tới 15 - 20 phút sau<br /> Một số tình trạng bệnh lý được chỉ định NSPQ(1,2): soi, ho, co thắt thanh K - PQ, nôn ói, hạ huyết áp, rối<br /> Thở rít, khò khè kéo dài. loạn nhịp tim.<br /> Ho ra máu, ho kéo dài. Biến chứng lây nhiễm<br /> Dị vật xác định hay nghi ngờ. Từ môi trường, từ mũi miệng, từ vùng phổi bệnh<br /> Xẹp phổi nhiều, tái phát, kéo dài. Ứ khí khu sang vùng lành. Sốt gặp ở 15 - 19% ca nội soi có làm<br /> trú. BAL.<br /> Viêm phổi tái phát, kéo dài, viêm phổi kẽ, nhất là NSPQ ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI GIẢI PHẨU<br /> khi không lấy được đàm, hay trên bệnh cảnh thở máy, VÀ ĐỘNG HỌC ĐƯỜNG THỞ<br /> suy giảm miễn dịch. NSPQ quan sát trực tiếp có thể xác định, loại trừ,<br /> Nghi ngờ bệnh lý hít. đánh giá mức độ tổn thương đường thở, đôi khi phát<br /> Bất thường đường thở xác định hay nghi ngờ: hiện chẩn đoán mới chưa nghi ngờ trước soi(7). Đánh<br /> hẹp, tắc lòng, mềm sụn, chèn ép, đường rò. giá động học hô hấp, vốn tạo ra khi thở tự nhiên, cần<br /> U nhú, tổn thương nội lòng phế quản (PQ). thực hiện dưới an thần và thông khí vừa phải. Chọn<br /> đường soi qua mũi nếu muốn khảo sát động học vùng<br /> Vấn đề liên quan đến can thiệp đường thở, mở thanh-KQ(1,9). Hoạt động của lông mao có thể quan sát<br /> KQ. bằng sự dịch chuyển niêm dịch trên thành trước KQ.<br /> Bỏng đường thở, liệt dây thanh. Kích thước một sang thương chỉ có thể được đánh giá<br /> Chỉ định nội soi điều trị tương đối qua NSPQ, khó chính xác nếu không có vật<br /> so sánh(9).<br /> Hạn chế ở trẻ em, thường nhằm phục hồi sự thông<br /> Tình trạng thở rít, khò khè, khó thở 2 thì kéo dài,<br /> thoáng của đường thở.<br /> có thể kèm khó nuốt, tiếng khóc bất thường, viêm<br /> Hút, rửa nút nhầy, cục máu đông, bơm thuốc thanh quản nặng ở trẻ < 6 tháng, trên tiền căn đặt<br /> loãng đàm, làm sạch đường thở. NKQ cần nội soi tìm tổn thương đường thở động như<br /> Rửa phổi toàn bộ. mềm sụn, liệt dây thanh, hoặc cố định như vòng sụn<br /> Lấy dị vật. nhẫn, xơ sẹo, hẹp thực thể hay chèn ép, bẩm sinh hay<br /> mắc phải(2). Với dị dạng đường thở, đơn thuần hay<br /> Đặt NKQ khó.<br /> phối hợp dị dạng mạch máu, teo thực quản, NSPQ<br /> Chỉ định khác: nong, cắt đốt điện, laser ngoài đánh giá bất thường cấu trúc, phân chia K - PQ,<br /> CHỐNG CHỈ ĐỊNH NSPQ ỐNG MỀM còn tìm đường rò, bơm thuốc màu hoặc cản quang<br /> khảo sát đường rò khi cần, và theo dõi sau phẫu thuật<br /> Chống chỉ định tuyệt đối gần như không có,<br /> chỉnh sửa(1,2,6).<br /> nhưng cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Chống<br /> chỉ định tương đối: Ho ra máu ít gặp ở trẻ em, khi không rõ nguyên<br /> nhân cần NSPQ tìm xuất huyết phế nang, viêm nhiễm,<br /> Huyết động học bất ổn.<br /> bất thường mạch máu, u bướu. Hình ảnh X quang xẹp<br /> Xuất huyết nội tạng. phổi nhiều, kéo dài, tái phát, hoặc ứ khí khu trú bất<br /> Co thắt, tắc nghẽn PQ nặng. thường cần NSPQ tìm tắc nghẽn lòng khí đạo do nút<br /> Thiếu oxy nặng. nhầy, dị vật, mô hạt viêm, mềm sụn PQ,hay chèn ép<br /> do hạch, mạch máu bất thường(1,2,6).<br /> BIẾN CHỨNG CỦA NSPQ<br /> Bệnh lý hít khi NSPQ có thể thấy niêm mạc thanh<br /> NSPQ khá an toàn, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ quản và mặt sau đoạn trên KQ viêm đỏ, hoặc phát<br /> biến chứng dù rất thấp và thoáng qua, vì vẫn là một hiện đường rò. Dị vật đường thở nghi ngờ hay đã xác<br /> thủ thuật xâm lấn, nhất là đối với trẻ em(1,7). định cần được NSPQ. Soi ống mềm có thể nhận diện<br /> dị vật và tổn thương đi kèm trước khi gắp ra bằng ống<br /> <br /> <br /> 2 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> cứng, và tầm soát những mảnh dị vật nhỏ sót lại sau dịch BAL trắng đục chứa nhiều chất ngoại bào nguồn<br /> gắp. Chấn thương, bỏng đường thở hay hít hóa chất gốc lipoprotein, và bọt bào. Viêm phổi mạn tích tụ<br /> cần được NSPQ đánh giá trực tiếp tổn thương(1,2,6). lipid có đại thực bào (ĐTB) lipid – Laden. Bệnh lý<br /> Những can thiệp trên đường thở sẽ được theo dõi thực bào ở phổi có > 5% TB Langerhans. Bệnh vi sỏi<br /> bằng NSPQ đánh giá tình trạng phù nề, mô hạt, nút phế nang có vi sỏi trong dịch BAL cũng hỗ trợ chẩn<br /> đàm, xơ sẹo thứ phát do phẫu thuật, ống NKQ, mở đoán thải ghép(1,2).<br /> KQ hay động tác hút đàm(2). Bệnh lý hít thức ăn liên quan mạnh đến sự hiện<br /> NSPQ THU THẬP MẪU BỆNH PHẨM diện nhiều ĐTB lipid – laden, dấu hiệu này âm tính<br /> nếu trẻ nhịn ăn. Ngoài ra, xuất hiện nhiều vi khuẩn<br /> BAL (bronchoalveolar lavage) lấy mẫu dịch rửa thuộc khuẩn chí hầu họng, cùng nhiều TB biểu mô<br /> bề mặt đường dẫn khí xa và phế nang, là phương pháp vảy và Pepsin trong dịch BAL cũng giúp xác định<br /> thu thập bệnh phẩm phổ biến nhất qua NSPQ, để khảo chẩn đoán(1,3,6,9).<br /> sát vi sinh, thành phần và chức năng tế bào (TB), các<br /> Xuất huyết phế nang lan tỏa và bệnh hemosiderin<br /> chất không TB như surfactant, chất chỉ điểm viêm(1,2).<br /> phổi có dịch BAL hồng đậm dần theo thứ tự các mẫu<br /> Có nhiều yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến tính chất rửa, cùng ĐTB Laden ăn hồng cầu và hemosiderin.<br /> dich BAL, nhưng không có kỹ thuật nào đảm bảo độ ĐTB ăn sắt xuất hiện sau xuất huyết 50 giờ, biến mất<br /> pha loãng dịch đồng nhất. Vị trí rửa được thống nhất sau 12 - 14 ngày tại đường thở, và 2 - 4 tuần tại nhu<br /> chọn ở thùy giữa phổi phải hoặc thùy lưỡi để tối ưu mô phổi. Ho mạn tính có thể tăng Neutrophil do viêm<br /> hóa lượng dịch hút ra, có thể thay đổi tùy lâm sàng, X PQ nhiễm khuẩn kéo dài hơn là hen, bệnh lý hít hay<br /> quang và quan sát trực tiếp khi soi, cũng có thể cần bệnh hô hấp trên(1,2,3,6).<br /> rửa nhiều vị trí. Cách làm BAL thông thường ở trẻ em<br /> BAL giúp định hướng kiểu hình khò khè tái phát<br /> là bơm 1 ml/kg nước muối sinh lý vào PQ được chọn<br /> kéo dài. Hen dị ứng thường tăng Eosinophil và CD8,<br /> và hút ra ngay, thực hiện 3 lần liên tiếp(1,2).<br /> làm giảm tỷ lệ CD4/CD8, còn khò khè không dị ứng<br /> Thành phần dịch BAL gồm TB và các chất hòa do nhiễm siêu vi như viêm PQ, tiểu PQ nặng thường<br /> tan, với độ pha loãng không đồng nhất. Trong thực tăng Neutrophil. Bệnh viêm tiểu PQ tắc nghẽn hậu<br /> hành lâm sàng, nhất là ở trẻ em, BAL chủ yếu khảo sát nhiễm có Neutrophil tăng do quá trình viêm, và tăng<br /> nhiễm trùng và phản ứng viêm, thường không yêu cầu CD8, giảm tỷ lệ CD4/CD8(2,3).<br /> thông tin định lượng chính xác từng thành phần dịch<br /> Lao phổi Neutrophil có thể cao hơn và bào tương<br /> BAL. Kết quả xét nghiệm vi sinh và TB, cần được<br /> chứa nhiều trực khuẩn hơn ĐTB trong giai đoạn đầu<br /> phân tích cùng bệnh lý nền, bệnh cảnh lâm sàng, và cả<br /> và tăng CD4(3).<br /> kỹ thuật thực hiện(1,2).<br /> Khảo sát vi sinh của dịch BAL<br /> BAL lấy mẫu vi sinh được xác định vị trí và tiến<br /> hành vào đầu cuộc soi, trước khi thực hiện các yêu cầu Mẫu dịch BAL thường được nhuộm Gram, tìm<br /> khác, để tránh ngoại nhiễm. Mẫu hút đầu thường ít vi khuẩn trong nội bào, làm PCR và cấy định<br /> hơn, chứa TB biểu mô lông chuyển, Neutrophil và lượng.<br /> Immunoglobulin cao hơn, Lymphocyte thấp hơn so Dịch BAL của trẻ em thường có vi khuẩn thuộc<br /> với các mẫu còn lại, được coi là mẫu của PQ, để khảo hệ khuẩn chí hầu họng dù có thể không gây bệnh. Do<br /> sát vi sinh và khí đạo. Những mẫu sau thường có độ pha loãng khác nhau, chưa có sự thống nhất về<br /> thành phần TB nhiều và ổn định hơn, để khảo sát TB ngưỡng vi khuẩn đủ để kết luận nhiễm trùng. Ngưỡng<br /> và phế nang(1,2). cấy có thể ≥ 105, 104, 103 cfu/ml dịch BAL, hoặc ít<br /> hơn, tùy một số đặc điểm như loại vi khuẩn thường<br /> Chỉ định BAL đầu tiên ở trẻ em thường để đánh<br /> (S.aureus, H.influenza và S.pneumonia) hay hiếm gặp,<br /> giá nhiễm trùng, trên bệnh nhân viêm phổi kéo dài, viêm phổi cộng đồng hay thở máy, kết quả nhuộm<br /> không đáp ứng điều trị, viêm phổi bệnh viện, thở máy, Gram, kèm tăng Neutrophil dịch BAL, đáp ứng điều<br /> suy giảm miễn dịch… nhất là ở những ca không lấy trị theo kháng sinh đồ. Mật độ vi trùng ≥ 5 x 105<br /> được đàm và cho kết quả tin cậy hơn đàm(1,2). cfu/ml, hoặc ≥ 5% TB chứa vi khuẩn trong bào tương<br /> được coi là nhiễm khuẩn rõ ràng(4,1,2,8).<br /> BAL còn được chỉ định khi có triệu chứng hô hấp<br /> mạn như ho kéo dài, tổn thương X-quang không đặc Vi khuẩn không điển hình, lao và siêu vi khó cấy,<br /> hiệu, tình huống gợi ý bệnh phổi mô kẽ... để tìm một được phát hiện nhạy và nhanh hơn nhờ PCR<br /> số bệnh lý đặc biệt. Bất thường protein phế nang có (polymerase chain reaction). Tải lượng PCR chịu tác<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 3<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019<br /> <br /> động của nhiều yếu tố, ngưỡng thay đổi tùy phòng xét trẻ em. Sinh thiết có thể thực hiện với sang thương<br /> nghiệm(5). Nhuộm soi cũng có thể thấy trực khuẩn lao trong lòng PQ, ít áp dụng cho sang thương trên thành<br /> hay hình ảnh TB chất nhiễm siêu vi chứa thể vùi. Nấm hay bên cạnh khí đạo do hạn chế về phẫu trường và<br /> có thể nhuộm, PCR và cấy, nhưng cần phân biệt dụng cụ ở trẻ em(9).<br /> nhiễm khuẩn hay chỉ ngoại nhiễm hoặc cư trú. HSV, NSPQ ĐIỀU TRỊ<br /> CMV, Aspergillus, Candida hiện diện đơn thuần có<br /> thể do ngoại nhiễm hay cư trú(4,9). Cục máu đông, nút nhầy trong khí đạo có thể<br /> được gắp, hút hay rửa bằng nước muối, chất loãng<br /> Trên trẻ suy giảm miễn dịch, ngưỡng vi khuẩn xác<br /> đàm qua NSPQ ống mềm. Các trụ dẻo gây tắc lòng<br /> định nhiễm khuẩn thấp hơn, và sự hiện diện tác nhân<br /> PQ trong viêm PQ chất dẻo (Plastic bronchitis) được<br /> gây bệnh bất thường, bất kể số lượng, đủ để chẩn<br /> gắp, bơm rửa chất loãng đàm nhiều đợt. Bệnh protein<br /> đoán. Hiện tượng đa nhiễm thường gặp trong bệnh lý<br /> phế nang, viêm phổi lipid được rửa PQ nhiều lần trên<br /> hít hơn các bệnh khác(1,6).<br /> diện rộng. Dị vật đường thở đa số gắp bằng ống cứng,<br /> Khảo sát tế bào của dịch BAL ống mềm chỉ hỗ trợ chẩn đoán trước và tầm soát sau<br /> Hiện còn thiếu giá trị tham chiếu cho thành phần gắp. Trường hợp đặc biệt như dị vật nhỏ, ở ngoại biên<br /> dịch BAL bình thường ở trẻ em do kết quả khác biệt có thể dùng ống mềm kéo vào đường thở trung tâm<br /> giữa các nghiên cứu(4,2,3). Đặc điểm thành phần TB hay gắp ra(1,2).<br /> hữu ích hơn tổng số TB vì dịch BAL có độ pha loãng NQPQ ống mềm có thể giúp đặt NKQ trong<br /> không đồng nhất. Số lượng TB ở trẻ em được chấp những ca khó, hay đặt vào PQ chọn lọc(2,3,6).<br /> nhận nếu > 300 TB/ml, thường 100.000-250.000<br /> Hẹp K - PQ khít đoạn ngắn hay dạng màng có thể<br /> TB/ml(2,9).<br /> được nong cấp cứu hoặc điều trị bằng ống soi mềm và<br /> ĐTB phế nang thường chiếm đa số, 80 - 90% dụng cụ thích hợp. Sang thương mô hạt do lao, phản<br /> lượng TB, có nhiều dạng, như: TB nhiễm siêu vi chứa ứng với dị vật, NKQ hay mở KQ kéo dài, papilloma<br /> thể vùi, bọt bào trong viêm phổi tăng nhạy cảm, ĐTB có thể được cắt đốt điện hay laser ánh sáng xanh, bằng<br /> lipid - Laden có không bào chứa mỡ, ĐTB ăn hồng dụng cụ phù hợp với ống soi trẻ em. NSPQ ống mềm<br /> cầu, mảnh hồng cầu, hemosiderin, ĐTB ăn các thể còn hỗ trợ đánh giá cố định động mạch chủ, giám sát<br /> amian, sắt hoặc các phân tử bụi khác. Lymphocyte khí đạo ngay khi phẫu thuật(2,6,9).<br /> thường nhiều thứ nhì, tỷ lệ 5 - 15%; tăng thường<br /> không đặc hiệu(3), có thể lao, HIV, P. Jiroveci; tăng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cao > 25% trong bệnh phổi tăng sinh mô hạt, 1. Faro A, Wood RE (2015). Official American Thoracic Society<br /> Technical Standards: FlexibleAirway Endoscopy in Children. American<br /> sarcoidosis, bệnh do thuốc, viêm phổi tăng nhạy cảm, Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, 191(9):1066-1080.<br /> viêm phổi kẽ không đặc hiệu Neutrophil thường 2. Pérez-Frías J, Moreno GA, Pérez RE (2011). Pediatric bronchoscopy<br /> guidelines. Arch Bronconeumol, 47:350-60.<br /> chiếm 1 - 2% (< 5%), cao hơn ở trẻ < 12 tháng; tăng 3. Picinin IF (2010): Cell profile of BAL fluid in children and adolescents<br /> trong tình trạng viêm như viêm tiểu PQ tắc nghẽn, with and without lung disease. J Bras Pneumol, 36(3):372-391.<br /> viêm phổi kẽ, bệnh lý hít, tổn thương phổi cấp hoặc 4. Radhakrishnan D (2014). Translational Research inPediatrics<br /> III:Bronchoalveolar Lavage. American Academy of Pediatrics,<br /> nhiễm trùng như áp-xe phổi, viêm phổi nhiễm trùng có 134(1):135-153.<br /> thể tới 95%(3), kèm chứa vi khuẩn trong bào tương. 5. Rodrigues CMC, Groves H (2018). Community-Acquired Pneumonia<br /> Eosinophil thường chỉ chiếm 25% trong disease in children. J Thorac Dis, 8(11):3420-3426.<br /> viêm phổi Eosinophil, hội chứng tăng Eosinophil vô 7. Terkawi RS, Altirkawi KA, Terkawi AS, Mukhtar G, Al-Shamrani A<br /> (2015). Flexible bronchoscopy in children: Utility and complications.<br /> căn. Mastocyte có thể tăng trong viêm phổi tăng nhạy International Journal of Pediatrics and Aldolescent Medicine; 3:18-27.<br /> cảm, bệnh do thuốc, sarcoidosis, viêm phổi tổ chức 8. Tsai CM, Wong KS, Lee WJ, et al (2017). Diagnostic value of BAL in<br /> children with nonresponding community-acquired pneumonia.<br /> hóa. Hồng cầu thường do nhiễm máu vào dịch BAL Pediatrics and Neonatology, 58:430-436.<br /> hơn là xuất huyết phế nang. TB trụ lông chuyển của 9. Wood RE (2018). Bronchscopy and bronchoalveolar lavage in pediatric<br /> PQ, TB biểu mô vẩy nhiễm dịch từ hầu họng không patients. In: Robert W. Wilmott, Andrew Bush, Robin R Deterding,<br /> Felix Ratjen, Peter Sly, Heather Zar et al. Kendig’s Disorders of the<br /> được tính trong thành phần dịch BAL(1,2). Respiratory Tract in Children,9th edition, pp.538-580. Elsevier eBook,<br /> Phương pháp lấy mẫu khác Philadelphia PA.<br /> <br /> Ngoài BAL, có thể lấy mẫu chải PQ khảo sát vi<br /> Ngày nhận bài báo: 13/06/2019<br /> sinh, TB biểu mô nhưng bàn chải được bảo vệ giảm<br /> ngoại nhiễm khó qua được kênh thủ thuật của ống soi Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019<br /> <br /> <br /> 4 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 5<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2