Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán u tinh hoàn ở trẻ em
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm các khối u tinh hoàn ở trẻ em được phẫu thuật và giá trị của siêu âm u tinh hoàn gợi ý lành tính và ác tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca, bệnh nhi có siêu âm chẩn đoán u tinh hoàn được can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán u tinh hoàn ở trẻ em
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U TINH HOÀN Ở TRẺ EM Lê Vũ Minh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Lâm Thanh Ngọc1, Võ Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Hữu Chí2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tinh hoàn tương đối hiếm chỉ 1% trong tổng số bệnh ung thư ở nam giới và tần suất ở trẻ em 0,5-2 trường hợp/100000 trẻ. Ở trẻ em, triệu chứng thường gặp sưng vùng bìu và siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được chỉ định đầu tiên trong bước đầu chẩn đoán và xác định tổn thương trong và ngoài tinh hoàn. Những đặc điểm siêu âm của tổn thương có thể gợi ý bản chất và mức độ lành hay ác tính của u tinh hoàn không? Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài này. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm các khối u tinh hoàn ở trẻ em được phẫu thuật và giá trị của siêu âm u tinh hoàn gợi ý lành tính và ác tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca, bệnh nhi có siêu âm chẩn đoán u tinh hoàn được can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: Từ tháng 01/2016 đến tháng 05/2021, chúng tôi có 62 bệnh nhân u tinh hoàn được đưa vào lô nghiên cứu. Tuổi trung bình 39,84 ± 38,35 tháng. Tuổi nhỏ nhất là 2 tháng và lớn nhất là 151 tháng. Nhóm tuổi
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học why we made this topic. Objectives: To investigate the ultrasound imaging characteristics of testicular tumors in children undergoing surgery and the value of ultrasonography of testicular tumors suggesting benign and malignant. Methods: case series report, pediatric patients with ultrasound diagnosis of testicular tumors underwent surgical intervention at Children's Hospital 1. Results: From January 2016 to May 2021, we had 62 testicular tumor patients included in the study group. The mean age was 39.84 ± 38.35 months. The youngest age was 2 months and the oldest was 151 months. The age group
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 chiều dài là chiều ngang, tính bằng mm. Bảng 1: Kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh (N=62) Khối u dược xem là chiếm toàn bộ tinh hoàn Kết quả Siêu âm Gỉải phẫu bệnh Loại u n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) khi không thấy hoặc không xác định được mô U túi noãn hoàng 25 40,3 25 40,3 tinh hoàn bình thường trên siêu âm. U quái 31 50,0 19 30,6 Độ hồi âm so với mô tinh hoàn bình Epidermoid cyst 0 0,0 10 16,1 thường: kém, đồng âm, dày, hỗn hợp (phản U tế bào Leydig 2 3,2 2 3,2 âm không đồng nhất, kết hợp nhiều hơn một U tế bào Sertoli 1 1,6 1 1,6 kiểu phản âm). Lymphoma 2 3,2 1 1,6 Loại khác 1 1,6 4 6,5 Dịch phản âm trống, tăng âm phía sau. Dịch không thuần nhất (dịch mủ hoại tử, máu...) có Bảng 2: Các dấu hiệu siêu âm ghi nhận Đặc điểm trên siêu âm N Tỷ lệ (%) phản âm kém, không đồng nhất, có hồi âm mịn Kém 25 40,3 hoặc fibrin, tăng âm nhẹ phía sau. Đồng dạng 0 0,0 Độ hồi âm Vi vôi: phản âm dày, kích thước dạng điểm Dày 3 4,8 hoặc chấm, không bóng lưng. Hỗn hợp 34 54,8 Bờ đều 7 71,0 Đóng vôi mảng: đóng vôi ở trung tâm hoặc Chiếm toàn bộ tinh hoàn 16 25,8 ngoại vi, phản âm dày, có thể có bóng lưng. Thành phần nang hoặc dịch 31 50,0 Tăng tưới máu khi xuất hiện phổ mạch máu Nốt vôi hóa 31 50,0 động mạch ở ngoại vi. Mỡ 9 14,5 Xuất huyết 2 3,2 Tràn dịch tinh mạc là tình trạng dịch tích tụ Khối u giới hạn ở tinh hoàn 61 98,4 quá nhiều trong bìu. Xâm lấn màng trắng 0 0,0 Dịch tập trung thành túi bên cạnh tinh hoàn. Xâm lấn da bìu 0 0,0 Y đức Tăng tưới máu 35 56,5 Tràn dịch tinh mạc 24 38,7 Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Liên quan di căn xa 2 3,2 Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Di căn hạch không khu trú hoặc di căn phổi 2 3,2 Nhi Đồng 1, số: 464/GCN-BVNĐ1 ký ngày Bảng 3: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u quái 22/10/2020. Giá trị Khoảng tin cậy Giá trị chẩn đoán KẾT QUẢ (%) (95%) Độ nhạy (Sen) 100,0 82,35-100,0 Từ tháng 01/2016 đến tháng 05/2021, chúng Độ đặc hiệu (Sp) 72,09 56,33-84,67 tôi có 62 bệnh nhân (BN) u tinh hoàn được đưa Giá trị tiên đoán dương (PPV) 61,29 49,48-71,91 vào lô nghiên cứu. Giá trị tiên đoán âm (NPV) 100,0 82,35-100,0 Tuổi trung bình 39,84 ± 38,35 tháng. Tuổi Độ chính xác (Ac) 80,65 68,63-89,58 nhỏ nhất là 2 tháng và lớn nhất là 151 tháng. Bảng 4: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u túi Nhóm tuổi
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học 56,33-84,67%) (Bảng 3). nhận: Maizlin ZV(10), Reinberg Y(11). Các tác giả Giá trị chẩn đoán khối u túi noãn hoàng ở này nhân xét nhận xét hình ảnh siêu âm không mức rất tốt, có độ nhạy 92% (KTC 95%: 73,97- đặc hiệu để chẩn đoán u nang bì. Theo chúng tôi 99,02%), độ đặc hiệu 94,59% (KTC95%: 81,81- cả hai loại u này đều có hồi âm hỗn hợp, có vôi 99,34%) (Bảng 4). hóa. Tuy nhiên nang thượng bì và u quái đều là các u lành tính, không hưởng đến phương pháp BÀN LUẬN điều trị. Qua kết quả giải phẫu bệnh khi so sánh Tuổi trung bình của các BN trong nghiên với kết quả siêu âm ta thấy tỷ lệ các trường hợp cứu của chúng tôi cao hơn trong các nghiên cứu u túi noãn hoàng, u tế bào Leydig, u tế bào của Wu D(9), Wang X(11), Chen YS(4) và thấp hơn Sertoli được chẩn đoán chính xác trên siêu âm các nghiên cứu của các tác giả: Ciftci AO(5), rất cao. Không có trường hợp chẩn đoán nhầm Caballero FJ(6). Nhóm tuổi gặp nhiều nhất trong hay bỏ sót. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng nghiên cứu của chúng tôi là nhóm nhũ nhi dưới trong qua trình giúp lâm sàng xác định hướng 1 tuổi. Tuổi phát hiện thấp chứng tỏ bệnh ngày điều trị và phương pháp phẫu thuật cho bệnh càng được phát hiện sớm nhờ các phương tiện nhân. Nhất là u túi noãn hoàng, đây là một loại chẩn đoán như siêu âm và sự chú ý của gia đình u có độ ác cao do đó cần được chẩn đoán chính đối với sự thay đổi của trẻ. xác. Trên lâm sàng các biểu hiện triệu chứng Lý do vào viện cao nhất là phát hiện khối ở thường không có tính đặc hiệu cao, khó có thể bìu chiếm 71,0%. Bìu to chiếm tỷ lệ cao 69,4%. chuẩn đoán chính xác, chủ yếu dựa vào siêu âm Kết quả này tương tự với nghiên cứu của các tác và AFP. Tuy nhiên ở những trẻ nhỏ dưới 6 tháng giả khác: Wang X(11), Schmitz K(7), Baik K(8). tuổi AFP thường cao. Do đó vai trò của siêu âm Chúng tôi nhận thấy hiện lâm sàng của các bệnh đặc biệt quan trọng. Với những đặc điểm: một nhi u tinh hoàn ở Việt Nam tương tự các nước khối phản âm kém, chiếm gần hết toàn bộ tinh khác trên thế giới. Bệnh nhi có bìu to, có thể sờ hoàn trên siêu âm là những đặc điểm quan trọng thấy khối không đau. Riêng đặc biệt với u tế bào chẩn đoán một tổn thương ở tinh hoàn là u túi Leydig biểu hiện phổ biến nhất là với dậy thì noãn hoàng. Đồng thời trong quá trình siêu âm sớm. Với các biểu hiện xuất hiện lông mu liên cũng cần tham thảo các xét nghiệm khác nếu có quan đến sự gia tăng chiều dài dương vật, tăng nhất là AFP và LDH. sắc tố bìu, thay đổi mùi cơ thể và tuổi xương Đặc điểm siêu âm tăng. Đối với các trường hợp có nữ hóa tuyến vú Chúng tôi nhận thấy đặc điểm siêu âm hay nên nghĩ đến u tế bào Sertoli. gặp nhất là khối u giới hạn ở tinh hoàn với 61 Kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh trường hợp, chiếm 98,4%. Các đặc điểm khác Trên giải phẫu bệnh chúng tôi nhận thấy U cũng hay gặp như tăng tưới máu với 35 trường túi noãn hoàng có tỷ lệ cao nhất 40,3%. Kế đến là hợp (56,9%), độ hồi âm hỗn hợp 34 trường hợp u quái (30,6%), u thượng bì (16,1%), các loại u (54,8%), thành phần nang hoặc dịch 31 trường còn lại chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là u tế bào hợp (50%), nốt vôi hóa với 31 trường hợp (50%). Leydig (3,2%), Sertoli (1,6%), lymphoma (1,6%). Qua kết quả này chúng tôi nghĩ các khối u Kết quả của chúng tôi gần tương tự với kết giới hạn ở tinh hoàn và mào tinh hoàn chiếm tỷ quả của Jimenez-Isabel MA, có sự chênh lệch về lệ cao do bản chất của khối u và các bệnh nhi tỷ lệ của u quái so với kết quả của các tác giả được chẩn đoán và điều trị sớm. Điều này có ý Nistal M, tác giả Wang X, tác giả Wu D(9). Sự nghĩa quan trọng trong việc định hướng điều trị khác biệt này có thể do đặc điểm dân số. Có sự và tiên lượng cho các bé. trùng lấp của u quái va nang thượng bì. Sự trùng Trong nghiên cứu của chúng tôi các u đa lặp này đã được nhiều tác giả trên thế giới ghi phần là hồi âm hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 122 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 54,8%, sau đó là độ hồi âm kém 40,3%, hồi âm chúng tôi cả hai loại u này đều có hồi âm hỗn dày chiếm tỷ lệ ít 4,8%, không có trường hợp nào hợp, có vôi hóa. Tuy nhiên nang thượng bì và u đồng hồi âm. Tỷ lệ này theo chúng tôi các quái đều là các u lành tính, không hưởng đến trường hợp hồi âm hỗn hợp đa phần là các phương pháp điều trị. teratoma và u nang thượng bì tinh hoàn. Các Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u túi noãn trường hợp này đa số lành tính. Riêng các hoàng trường hợp hồi âm kém đa số là do u túi noãn Siêu âm là một phương tiện chuẩn đoán rất hoàng. Qua đó ta thấy khi ghi nhận một khối u ở tốt các khối u túi noãn hoàng với độ nhạy (92%) tinh hoàn có hồi âm hỗn hợp ta cần nghĩ đến và độ đặc hiệu (94,59%). Điều này có ý nghĩa rất teratoma và nang thượng bì tinh hoàn. Đặc biệt quan trọng vì u túi noãn hoàng là một loại u có khi một khối u có hồi âm kém ta nên nghĩ đến u xu hướng ác tính cần được điều trị sớm và cắt túi noãn hoàn kết hợp với các đặc điểm khác. trọn tinh hoàn. Trên lâm sàng các biểu hiện triệu Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ không có thành chứng thường không có tính đặc hiệu cao, khó phần nang hoặc dịch trong tổn thương ngang có thể chuẩn đoán chính xác, chủ yếu dựa vào bằng tỷ lệ không có thành phần nang hoặc dịch siêu âm và AFP. Tuy nhiên ở những trẻ nhỏ (50%). 50% khối u có vôi hóa, 50% không có vôi dưới 6 tháng tuổi AFP thường cao. Do dó vai trò hóa. Đây là hai đặc của Teratoma tinh hoàn, u của siêu âm đặc biệt quan trọng. nang thượng bì tinh hoàn. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u quái Hình 2 U túi noãn hoàng (BN N.T.P, 5 tuổi, SHS:1778/20 siêu âm và phẫu thuật tại bệnh viện Nhi đồng 1) Hình 1: U quái trưởng thành (BN P.P.H, 13 tháng KẾT LUẬN tuổi, SHS:560535/18 siêu âm và phẫu thuật tại bệnh U tinh hoàn là một bệnh lý hiếm gặp ở trẻ viện Nhi đồng 1) em, trẻ em bị u tinh hoàn có tỷ lệ sống sót lâu dài Giá trị chuẩn đoán của siêu âm ở mức tốt để rất tốt sau khi được điều trị thích hợp nên việc phát hiện khối u quái. Với độ nhạy tuyệt đối chẩn đoán chính xác rất quan trọng. Siêu âm là 100% do đó không bỏ sót các khối u quái, tuy phương tiện hữu hiệu để xác định những khối u nhiên độ đặc hiệu chỉ có 72% nguyên nhân do có tinh hoàn. Nó đóng một vai trò quan trọng trong sự trùng lấp của u quái va nang thượng bì. Sự việc xác định vị trí, nhận diện và đánh giá tổn trùng lặp này đã được nhiều tác giả trên thế giới thương, mô tả đặc điểm của một khối u qua đó ghi nhận: Maizlin ZV ghi nhận có sự trùng lặp gợi ý nguồn gốc, mức độ ác tính, xâm lấn góp đáng kể về sự xuất hiện trên siêu âm của u quái phần giúp ích cho quá trình điều trị. và u nang biểu bì của tinh hoàn(10). Tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO Reinberg Y cũng nhận xét hình ảnh siêu âm 1. Nistal M (2016). Perspectives in Pediatric Pathology, Chapter 25. không đặc hiệu để chẩn đoán u nang bì(11). Theo Testicular and Paratesticular Tumors in the Pediatric Age Group. Pediatr Dev Pathol, 19(6):471-492. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 123
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học 2. Wu D, Shen N (2018). Prepubertal testicular tumors in China: a 8. Baik K (2013). Prepubertal Testicular Tumors in Korea: A Single 10-year experience with 67 cases. Pediatr Surg Int, 34(12):1339- Surgeon's Experience of More Than 20 Years. Korean J Urol, 1343. 54(6):399-403. 3. Wang X (2012). Prepubertal testicular and paratesticular tumors 9. Brosman SA (1979). Testicular tumors in prepubertal children. in China: a single-center experience over a 10-year period. J Urology, 13(6):581-588. Pediatr Surg, 47(8):1576-80. 10. Maizlin ZV (2005). Epidermoid cyst and teratoma of the testis: 4. Chen YS (2008). Prepubertal testicular germ cell tumors: 25-year sonographic and histologic similarities. J Ultrasound Med, experience in Taipei Veterans General Hospital. J Chin Med 24(10):1403-1410. Assoc, 71(7):357-61. 11. Reinberg Y (1990). Epidermoid cyst (monodermal teratoma) of 5. Ciftci AO (2001). Testicular tumors in children. J Pediatr Surg, the testis. Br J Urol, 66(6):648-51. 36(12):1796-801. 6. Caballero FJ (2013). Testicular and paratesticular tumors during Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 childhood and adolescence. An Pediatr, 78(1):6-13. 7. Schmitz K (2014). The large pediatric scrotum: ultrasound Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 technique and differential considerations. Ultrasound Q, Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 30(2):119-34. 124 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý lồng ngực - BS. Nguyễn Quý Khoáng
100 p | 266 | 54
-
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ NGỰC
60 p | 150 | 19
-
Vai trò của siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ugn thư tuyến giáp
8 p | 113 | 8
-
Vai trò của siêu âm trong bệnh lý u dạ dày
5 p | 68 | 6
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán tắc tràng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh
7 p | 26 | 5
-
Bài giảng Vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán và theo dõi thai chậm phát triển trong tử cung
41 p | 45 | 5
-
Vai trò của siêu âm trong chấn thương bụng kín - Vũ Hải Thanh
35 p | 71 | 5
-
Vai trò của siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
8 p | 68 | 5
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và tiên lượng các trường hợp dọa sẩy thai ở quý I thai kỳ
4 p | 55 | 3
-
Bài giảng Vai trò của siêu âm trong sản phụ khoa - BS CKII. Lê Thị Quỳnh Hà
87 p | 53 | 2
-
Bài giảng Vai trò của siêu âm tim gắng sức bằng xe đạp lực kế trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ
36 p | 62 | 2
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán nang buồng trứng chu sinh
6 p | 21 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm của siêu âm trong chẩn đoán phình động mạch chủ bụng tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 48 | 2
-
Giá trị của siêu âm trong lòng mạch trong hướng dẫn điều trị thân chung động mạch vành trái
8 p | 49 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong lòng mạch (ivus) trong đánh giá tổn thương hẹp động mạch vành mức độ vừa
12 p | 37 | 2
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh
6 p | 43 | 2
-
Vai trò của siêu âm ba chiều thời gian thực qua thành ngực trong chẩn đoán bệnh thông liên nhĩ
6 p | 46 | 1
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán, phân độ và điều trị thai làm tổ tại vị trí sẹo mổ lấy thai
10 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn