intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương qua 3 ca lâm sàng

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột biến T790M thứ phát là nguyên nhân chính gây kháng EGFR TKIs ở hầu hết bệnh nhân NSCLC. Phát hiện sớm đột biến này giúp chọn lựa hướng điều trị mới, hiệu quả cao hơn, ít tác dụng phụ hơn cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương qua 3 ca lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM ĐỘT BIẾN EGFR HUYẾT TƯƠNG<br /> QUA 3 CA LÂM SÀNG<br /> Phan Thanh Thăng*, Lê Thượng Vũ**, Lê Tuấn Anh***, Hồ Trọng Toàn*, Trần Thanh Tùng*,<br /> Nguyễn Thúy Hằng****, Trần Bích Thư*****, Nguyễn Trường Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đột biến T790M thứ phát là nguyên nhân chính gây khángEGFR TKIs ở hầu hết bệnh nhân<br /> NSCLC. Phát hiện sớm đột biến này giúp chọn lựa hướng điều trị mới, hiệu quả cao hơn, ít tác dụng phụ hơn cho<br /> bệnh nhân.<br /> Phương pháp: Phát hiện đột biến EGFR trong huyết tương bằng kỹ thuật scorpions ARMS.<br /> Ca lâm sàng: Cả 3 bệnh nhân đều NSCLC giai đoạnIV, có ít nhất một đột biến EGFR nhạy thuốc (E19 Del,<br /> L858R) trong mẫu tế bào, mô sinh thiết. Hai bệnh nhân được điều trị bằng erlotinib; một trường hợpcó đáp ứng<br /> một phần từ tháng thứ 7, sau đó bệnh ổn định đến tháng thứ 21; và một trường hợp có đáp ứng một phần sau 3<br /> tháng, sau đó bệnh ổn định đến tháng thứ 8. Sau thời gian này, cả hai diễn tiến nặng và tái phát bệnh. Bệnh nhân<br /> còn lại được điều trị bằng afatinib, có đáp ứng một phần từ tháng thứ 4, sau đó ổn định bệnh đến tháng thứ 8. Cả<br /> 3 bệnh nhân được xét nghiệm EGFR huyết tương và phát hiệnthêm đột biến T790M. Một trường hợp được<br /> chuyển hướng điều trị bằng osimertinib, đangđược theo dõi tiếp.<br /> Kết luận: Bên cạnh giá trị chẩn đoán cao và không xâm lấn, xét nghiệm EGFR huyết tương giữ vai trò cực<br /> kỳ quan trọng giúp theo dõi đột biến T790M thứ phát.<br /> Từ khóa: EGFR T790M, NSCLC, scorpions ARMS, cfDNA<br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF PLASMA TEST FOR EGFR MUTATIONS: THREE CASE REPORTS<br /> Phan Thanh Thang, Le Thuong Vu, Le Tuan Anh, Ho Trong Toan, Tran Thanh Tung,<br /> Nguyen Thuy Hang, Tran Bich Thu, Nguyen Truong Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 263 - 269<br /> <br /> Introduction: Acquired EGFR T790M mutation is the main cause of TKIs resistance in NSCLC. Early<br /> detection of this mutation help clinicians in choosing the alternative treatment with the higher efficiency and low<br /> side effect for patients timely.<br /> Methods: EGFR mutations in plasma were detected by scorpions ARMS technique.<br /> Case reports: Three NSCLC patients stage IV carried TKIs sensitivity EGFR mutant (exon 19 deletion or<br /> L858R point mutation in exon 21) in effusion fluid or tumor tissue sample were received erlotinib or gefitinib as<br /> firstline treatment. Treated by erlotinib, one patient got partial response (PR) after 7 months, then archives stable<br /> disease up to 21stmonth; and one patient got PR just after 3 months, then stable disease to 8th month. After that,<br /> both of cases experienced disease progression. Treated by afatinib, good response was archived in third patient after<br /> 4th month, and stable disease for 8 months.EGFR plasma testing found additional T790M mutant beside the<br /> <br /> * **<br /> Đơn vị Sinh học phân tử - Di truyền, bệnh viện Chợ Rẫy Khoa Nội Hô hấp, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> *** ****<br /> Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Chợ Rẫy Khoa Giải phẫu bệnh lý, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> ***** Khoa Sinh học-Công nghệ Sinh học, ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Thanh Thăng ĐT: 0977 148 046 Email: thanhthangphan@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 263<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> primary mutation in all of 3 cases. One patient has been being treated by alternative EGFR TKIs, osimertinib, and<br /> continued following up.<br /> Conclusion: Beside the high diagnostic values, non-invasive EGFR plasma testing plays an important role<br /> in monitoring of secondary T790M mutation.<br /> Key words: EGFR T790M, NSCLC, scorpions ARMS, cfDNA.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tách chiết cfDNA từ huyết tương<br /> Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ Mẫu máu của bệnh nhân được thu thập, xử lý<br /> (NSCLC- non-small cell lung cancer) mang đột ngay bằng cách ly tâm ở 4oC/2000rpm trong 10<br /> biến EGFR (epidermal growth factor receptor) phút, sau đó là 4oC/12000rpm trong 10 phút để<br /> nhạy thuốc gồm mất đoạn exon 19 hay đột thu khoảng 4ml huyết tương. cfDNA trong<br /> biến điểm L858R ở exon 21, khi được điều trị huyết tương được tách chiết bằng bộ kit<br /> bằng liệu pháp đích EGFR TKIs (tyrosine QIAsymphony Circulating DNA (Qiagen), theo<br /> kinase inhibitors) như erlotinib hay gefitinib hướng dẫn của nhà sản xuất(16). cfDNA sau đó<br /> có tỉ lệ đáp ứng cao, kéo dài được thời gian được lưu ở -80oC đến khi chạy phản ứng PCR.<br /> sống không bệnh so với hóa trị liệu thông<br /> Phát hiện đột biến EGFR bằng kỹ thuật<br /> thường(7,19). Đáng tiếc thay, sau một quá trình<br /> scorpions ARMS<br /> điều trị, phần lớn bệnh diễn tiến theo chiều<br /> Kỹ thuật scorpions ARMS sử dụng trong<br /> hướng kháng lại liệu pháp này, do nhiều cơ<br /> nghiên cứu là sự kết hợp giữa công nghệ khuếch<br /> chế khác nhau như xuất hiện đột biến thứ<br /> đại đặc hiệu alen đột biến (amplification<br /> phát, khuếch đại gen MET, HER2 hay chuyển<br /> refractory mutation system) và công nghệ<br /> dạng sang ung thư phổi tế bào nhỏ(18,19). Đột<br /> scorpions sử dụng các cặp mồi thông minh trong<br /> biến thứ phát EGFRT790M được ghi nhận là<br /> phản ứng PCR để phát hiện đột biến có tỉ lệ<br /> nguyên nhân phổ biến nhất,với hơn 50% các<br /> thấp. Nghiên cứu sử dụng bộ kit<br /> trường hợp kháng thuốc có đột biến(6,18,19)<br /> TherascreenEGFR Plasma RGQ PCR (Qiagen) để<br /> Xét nghiệm tìm đột biến kháng TKIs để lựa<br /> phát hiện đột biến EGFRtronghuyết tương, thực<br /> chọn hướng điều trị mới cho bệnh nhân NSCLC<br /> hiện trên máy RotorGene Q 5Plex HRM, theo<br /> đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, không<br /> hướng dẫn của nhà sản xuất(17).<br /> phải trường hợp nào cũng sinh thiết lại được,<br /> đặc biệt là bệnh nhân giai đoạn tiến xa. Phát hiện CA LÂM SÀNG<br /> đột biến T790M bằng cách sử dụng cfDNA Ca 1<br /> (circulating free DNA) có nguồn gốc từ tế bào Bệnh nhân nam 72 tuổinhập việntháng<br /> bướu, lưu hành tự do trong huyết tương bệnh 2/2015 do tràn dịch màng phổi lượng trung<br /> nhân NSCLC có nhiều ưu điểm vượt trội(2,6,11). bình. Hình ảnh học CT-Scanner cho thấy bệnh<br /> Scorpions ARMS là kỹ thuật có độ chính xác cao, nhân có u phổi bên phải kích thước 4cm, di<br /> thường được sử dụng để phát hiện đột biến căn màng phổi và tim, xếp loại lâm sàng giai<br /> EGFR khi alen đột biến có tỉ lệ thấp. đoạn IV theo tiêu chuẩn TNM (AJCC, 2010)(12).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Giải phẫu bệnh học dịch màng phổi đi đến kết<br /> luận carcinôm tế bào lớn phát tán trong dịch,<br /> Báo cáo 03 ca lâm sàng NSCLC giai đoạn IV<br /> với CK7(+), CK20(-), TTF1(-). Phân tích gen<br /> có đột biến EGFR nhạy thuốc trên mẫu mô, được<br /> trên mẫu tế bào dịch màng phổi cho thấy bệnh<br /> điều trị bằng TKIs, sau đó xuất hiện thêm đột<br /> nhân chỉ mang đột biến mất đoạn exon 19 trên<br /> biến T790M trong huyết tương. Đánh giá đáp<br /> gen EGFR (E19 Del) (hình 1A).<br /> ứng thuốc theo tiêu chuẩn RECIST v.1.1(3).<br /> <br /> <br /> <br /> 264 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1,5cm; tràn dịch màng phổi lượng ít,và ít dày<br /> A<br /> màng phổi. Giải phẫu bệnh trên mẫu mô sinh<br /> thiết lại không phát hiện tế bào ác tính.Tại thời<br /> điểm này, xạ hình xương ghi nhận tăng hấp thu<br /> thuốc phóng xạ tại đốt sống ngực, xương ức,<br /> xương sườn phải, nghi ngờ di căn. Bệnh nhân<br /> tiếp tục được điều trị bằng erlotinib và bệnh ổn<br /> định đến tháng thứ 18, và tiếp tục điều trị bằng<br /> B erlotinib. Từ tháng 21 bệnh nhân có dấu hiệu<br /> tiến triển trở lại khi u phổi tăng kích thước lên<br /> 2x3cm, kèm xẹp phổi và tràn dịch màng phổi<br /> phải. Xạ hình xương xác định nhiều vị trí di căn.<br /> Lúc này, bệnh nhân không cần sinh thiết lại để<br /> lấy mẫu mô làm xét nghiệm, do đã ứng dụng<br /> được kỹ thuật phát hiện đột biến EGFR huyết<br /> Hình 1. Đột biến E19 Del trước điều trị (A, mẫu mô),<br /> tương. Kết quả phân tích gen cho thấy, bên cạnh<br /> và đột biến sau khi điều trị (B, huyết tương) của bệnh<br /> đột biến E19 Del ban đầu, bệnh nhân còn có<br /> nhân số 1<br /> thêm đột biến T790M (hình 1B).<br /> Bệnh nhân được điều trị bằng erlotinib<br /> 150mg/ngày trong 7 tháng, có đáp ứng rất tốt khi<br /> kích thước u phổi giảm hơn 60%, chỉ còn u<br /> A B C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh học lúc chẩn đoán (A); sau điều trị 7 tháng bằng erlotinib (B); và sau điều trị bằng erlotinib 21<br /> tháng (C) của bệnh nhân số 1<br /> Ca2 tích gen trên mẫu sinh thiết cho thấy bệnh nhân<br /> Bệnh nhân nữ 54 tuổi được chẩn đoán u thùy có đột biến EGFRL858R (hình 3A).<br /> dưới phổi trái giai đoạn IV vào tháng 2/2016. CT- Bệnh nhân được xạ trị não, xương<br /> Scanner cho thấy khối u thùy dưới phổi trái kích 30Gy/10Fx, sau đó điều trị bằng erlotinib<br /> thước 4,4cm, xâm lấn động mạch chủ ngực (hình 150mg/ngày từ tháng 3/2016. Sau 3 tháng, kiểm<br /> 4A); tổn thương khu trú ở gan trái 1cm chưa loại tra lại bằng CT-Scanner cho thấy bệnh nhân có<br /> trừ di căn. MRI cho thấy hình ảnh di căn não. Xạ đáp ứng một phần khi u phổi trái tiêu giảm hơn<br /> hìnhCxương cho thấy hình ảnh di căn nhiều vị trí. 50%, xuống còn 2cm (hình 4B). Xạ hình xương<br /> Nội soi cho thấy u sùi bít hoàn toàn lỗ phế quản. phát hiện phì đại và đặc xương sườn số 4 và 6<br /> Giải phẫu bệnh học mẫu sinh thiết cho thấy bệnh bên phải. Sau 8 tháng điều trị bằng erlotinib,<br /> nhân mắc carcinôm tuyến của phổi, biệt hóa bệnh nhân có dấu hiệu tái phát bệnh khi khối u<br /> trung bình, CK7(3+), CK20(-), và TTF1(2+). Phân phổi trái lớn trở lại, lên 4cm. Bệnh nhân tiếp tục<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> được điều trị bằng erlotinib. Đến tháng thứ 12, thương gan 1cm và ổ tổn thương thận 0,8cm. Xét<br /> khối u phổi trái tiếp tục tăng kích thước lên nghiệm đột biến EGFR huyết tương cho thấy bên<br /> 7,5x6cm (hình 4C), di căn xương nhiều vị trí, cạnh đột biến L858R ban đầu, bệnh nhân có<br /> hạch trung thất lớn 2cm, xuất hiện thêm ổ tổn thêm đột biến T790M (hình 3B).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 3. Đột biến L858R trước điều trị (A, mẫu mô), và đột biến sau khi điều trị (B, huyết tương) của bệnh nhân<br /> số 2<br /> A B C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 4. Hình ảnh học lúc chẩn đoán (A); sau điều trị 3 tháng bằng erlotinib (B); và sau điều trị bằng erlotinib 12<br /> tháng (C) của bệnh nhân số 2<br /> Ca 3 thước 2,2cm, nhiều tổn thương não kích thước từ<br /> Bệnh nhân nữ 52 tuổi được chẩn đoán ung 0,4-4cm, và tổn thương thận 1,4cm chưa loại trừ<br /> thư phổi di căn não tháng 2/2016, xếp loại giai di căn. Bệnh nhân được phẫu thuật loại bỏ khối<br /> đoạn IV trên lâm sàng. PET-CT cho thấy khối u u não. Giải phẫu bệnh học mẫu mô phẫu thuật<br /> choán chỗ thùy trên phổi phải kích thước cho kết quả carcinôm tuyến, với CK7(3+), CK20(-<br /> 4,6x3,7cm (hình 6A), nhiều hạch phì đại trung ), TTF1(+), CA125(+). Phân tích gen mẫu mô cho<br /> thất 1,2cm, hạch thượng đòn phải phì đại kích kết quả đột biến E19 Del (hình 5A).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 5. Đột biến E19 Del trước điều trị (A, mẫu mô), và đột biến sau khi điều trị (B, huyết tương) của bệnh<br /> nhân số 3<br /> Bệnh nhân được điều trị bằng afatinib xuống còn 2,3x2,8cm (hình 6B). Bệnh nhân tiếp<br /> 40mg/ngày. Sau 4 tháng, kiểm tra lại bằng CT- tục được điều trị bằng afatinib đến tháng thứ 8,<br /> Scanner cho thấy khối u phổi tiêu giảm hơn 40%, và theo dõi đáp ứng thuốc bằng xét nghiệm đột<br /> <br /> <br /> 266 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> biến EGFR huyết tương. Kết quả phân tích gen có thêm đột biến T790M (hình 5B).<br /> cho thấy, bên cạnh đột biến E19 Del ban đầu còn<br /> A C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> B<br /> Hình 6. Hình ảnh học lúc chẩn đoán (A); sau điều trị 4 tháng bằng afatinib (B); và sau điều trị 8 tháng bằng<br /> afatinib (C) của bệnh nhân số 3<br /> BÀN LUẬN nồng độ cần để ức chế phân tử có đột biến<br /> L858R(1).<br /> Đột biến thứ phát EGFR T790M liên quan<br /> Kỹ thuật phát hiện đột biến EGFR huyết<br /> đến kháng TKIs ở bệnh nhân NSCLC được báo<br /> tương là bước tiến mới trong chẩn đoán và theo<br /> cáo lần đầu tiên bởi Pao và Kobayashi năm<br /> dõi điều trị bằng TKIs cho bệnh nhân NSCLC.<br /> 2005(8,15). Các bệnh nhân có đột biến EGFR nhạy<br /> Đây là kỹ thuật không xâm lấn do chỉ cần lấy<br /> thuốc được C điều trị bằng erlotinib hay gefitinib, máu làm xét nghiệm, rất phù hợp với bệnh nhân<br /> có đáp ứng hoàn toàn trong 2 năm, sau đó tái<br /> khó sinh thiết lại hay không sinh thiết lại được.<br /> phát bệnh kèm theo đột biến T790M. Tại Việt<br /> Nghiên cứu của Hasegawa cho thấy có tới 50%<br /> Nam, nghiên cứu của Trần Huy Thịnh năm 2016<br /> số trường hợp NSCLC kháng trị có khối u di căn<br /> ghi nhận khoảng 45% trường hợp NSCLC có đột<br /> nằm ở vị trí khó sinh thiết lại(4). Trong khi đó,<br /> biến T790M thứ phát trên mẫu sinh thiết lại của<br /> Nosaki cho thấy, sinh thiết lại chỉ thành công<br /> bệnh nhân NSCLC sau điều trị bằng TKIs(18).<br /> khoảng 79%. Tỉ lệ thất bại là hơn 20%(13).<br /> Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy có thể<br /> So với mẫu mô sinh thiết, xét nghiệm đột<br /> đột biến này tồn tại trong khối u trước khi điều<br /> biến EGFR huyết tương có thể đánh giá chính<br /> trị với tỉ lệ thấp, song song với đột biến nhạy<br /> xác tình trạng bệnh cho hơn 94% trường hợp, với<br /> thuốc như E19 Del hay L858R(19). Dưới áp lực<br /> độ nhạy hơn 65% và độ đặc hiệu gần như tuyệt<br /> chọn lọc liên tục bởi TKIs, những tế bào chỉ<br /> đối 100%(2,11). Bằng mẫu huyết tương, còn có thể<br /> mang đột biến nhạy thuốc bị tiêu diệt, riêng tế<br /> phát hiện được đột biến EGFR ở nhiều trường<br /> bào có thêm đột biến T790M thì không. Đột biến<br /> hợp có kết quả bình thường trong mẫu<br /> làm cho Threonin tại vị trí 790 của exon 20 bị<br /> mô(2,10,11,22,23). Điều này là do tính không đồng nhất<br /> thay thế bởi Methionin, làm thay đổi cấu trúc<br /> của khối u (tumor heterogeneity), trong khi mẫu<br /> phân tử EGFR ngay vị trí hoạt tính kinase, khiến<br /> huyết tương có ưu điểm với nguồn gốc cfDNA<br /> phân tử thuốc TKIs không gắn được vào thụ thể.<br /> từ nhiều nơi trong khối u, và từ nhiều tổn<br /> Kết quả là, EGFR TKIs không cạnh tranh được<br /> thương u trong cơ thể.<br /> thụ thể với ATP, do đó phục hồi hoạt tính kinase<br /> của EGFR, giúp tế bào sống sót và khối ubùng Đặc biệt, kỹ thuật này có thể thực hiện lặp lại<br /> phát trở lại. Yun và cộng sự chứng minh, đột được nhiều lần để theo dõi hiệu quả điều trị,<br /> biến T790M giúp phục hồi hoạt tính kinase cho theo dõi sự xuất hiện đột biến T790M thứ phát,<br /> EGFR gấp tới 5 lần so với bình thường(21). Nồng giúp lựa chọn hướng điều trị mới cho bệnh nhân<br /> độ erlotinib hoặc gefitinib tối thiểu cần để ức chế một cách nhanh nhất. Zheng và cộng sự ghi<br /> protein EGFR có đột biến T790M gấp hơn 300 lần nhận thời gian từ lúc phát hiện đột biến T790M<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 267<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> huyết tương đến khi bệnh tiến triển nặng trên này chúng tôi nhận thấy bệnh nhân số 3 mặc dù<br /> lâm sàng trung bình chỉ khoảng 2,2 tháng(23). được điều trị bằng afatinib nhưng cũng xuất<br /> Bằng kỹ thuật này có thể cho kết quả ngay trong hiện đột biến thứ phát T790M trong khoảng 8<br /> ngày, từ đó hạn chế việc trì hoãn điều trị khi tháng. Do đó, không thể ước lượng được chính<br /> phải chờ dài ngày để có kết quả sinh thiết. xác thời điểm sẽ xuất hiện đột biến T790M ở<br /> Oxnard đề xuất nên theo dõi đột biến thứ phát bệnh nhân NSCLC được điều trị bằng TKIs. Do<br /> T790M trong huyết tương trước khi quyết định tầm quan trọng và rất cần thiết của việc phát<br /> sinh thiết lại(14). hiện sớm đột biến kháng thuốc để có chiến lược<br /> Kỹ thuật này đang được áp dụng ở nhiều mới điều trị cho bệnh nhân, chúng tôi cho rằng<br /> nước trên thế giới, giúp phát hiện đột biến cần phải thực hiện xét nghiệm EGFR huyết<br /> T790M thứ phát từ trước khi có tiến triển bệnh tương thường xuyên trong suốt quá trình điều<br /> trên lâm sàng. Tại Việt Nam, một vài cơ sở điều trị bằng TKIs cho bệnh nhân NSCLC.<br /> trị mới tiếp cận kỹ thuật này rất gần đây, trong Bệnhnhân NSCLC có đột biến T790M huyết<br /> đó có bệnh viện Chợ Rẫy. Một số ít bệnh nhân tương khi điều trị bằng osimertinib (TKIs thế hệ<br /> phát hiện được đột biến T790M huyết tương khi thứ 3) có tiên lượng tương tự bệnh nhân có đột<br /> bệnh đã diễn tiến rõ trên lâm sàng. biến này trong mẫu mô. Trong 3 trường hợp,<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận 2 bệnh nhân số 2 đã được chuyển hướng điều trị<br /> trường hợp NSCLC diễn tiến nặng (ca số 1 và 2), bằng osimertinib khoảng 1 tháng. Chúng tôi<br /> và 1 trường hợp theo dõi điều trịcó đột biến đang tiếp tục được theo dõi và đánh giá thêm<br /> T790M huyết tương sau quá trình điều trị bằng cho bệnh nhân này bằng xét nghiệm đột biến<br /> TKIs, mà trước đó chỉ có đột biến E19 Del hay EGFR huyết tương.<br /> L858R trên mẫu mô.Nghiên cứu của Kevin ghi KẾT LUẬN<br /> nhận bệnh nhân NSCLC điều trị bằng erlotinib<br /> Bên cạnh giá trị chẩn đoán cao và không<br /> có đáp ứng tốt trong khoảng 9 tháng, sau đó<br /> xâm lấn, xét nghiệm đột biến EGFR huyết<br /> diễn tiến nặng và xuất hiện đột biến T790M thứ<br /> tương giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong theo<br /> phát(5). Xu và cộng sự cũng ghi nhận thời gian<br /> dõi điều trị bằng TKIs cho bệnh nhân NSCLC,<br /> sống không tiến triển bệnh khoảng 1 năm khi<br /> đặc biệt là theo dõi đột biến T790M thứ phát<br /> điều trị bằng gefitinib, cho đến khi xuất hiện<br /> gây kháng thuốc.<br /> thêm đột biến này(20). Chúng tôi ghi nhận bệnh<br /> nhân số 2 và số 3 có đáp ứng tốt với TKIs trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khoảng 8 tháng, sau đó xuất hiện đột biến thứ 1. Avizienyte E, et al. (2008), “Comparison of the EGFR<br /> resistance mutation profiles generated by EGFR targeted<br /> phát trong huyết tương. Riêng bệnh nhân số 1 tyrosine kinase inhibitors and the impactof drug<br /> kéo dài được 21 tháng đến khi diễn tiến nặng, có combinations”, Biochem. J, 415:197-206.<br /> thêm đột biến T790M. 2. Douillard JY, et al. (2014), “Gefitinib treatment in EGFR<br /> mutated caucasian NSCLC circulating free tumor DNA as a<br /> Trong 3 trường hợp, bệnh nhân số 1 và số 2 surrogate for determination of EGFR status”, Journal of Thoracic<br /> được điều trị bằng erlotinib (TKIs thế hệ 1), bệnh Oncology, Vol9, No9: 1345-1353.<br /> 3. Eisenhauer EA, et al. (2009), “New response evaluation<br /> nhân số 3 được điều trị bằng afatinib (TKIs thế criteria in solid tumours: revised RECIST guideline (version<br /> hệ 2). Nghiên cứu của Li cho thấy TKIs thế hệ 1 1.1)”, Eur J Cancer, 45(2):228-47.<br /> 4. Hasegawa T, et al. (2015), “Feasibility of rebiopsy in non-small<br /> như erlotinib hay gefitinib hoạt động theo<br /> cell lung cancer treated with epidermal growth factor receptor<br /> nguyên lý ức chế thuận nghịch nên có hiệu quả tyrosine kinase inhibitors”, Intern Med, 54:1977-1980.<br /> rất kém khi bệnh nhân có đột biến T790M. Trong 5. Kevin S, et al. (2013), “EGFR mutated lung cancer with T790M<br /> acquired resistance in the brain and histologic transformation<br /> khi, TKIs thế hệ 2 như afatinib tạo liên kết cộng in the lung”, Journal of the National Comprehensive Cancer<br /> hóa trị với protein EGFR tại vùng gắn ATP do đó Network, Vol 11, Number 9.<br /> có hiệu quả ức chế cao hơn(9). Trong nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 268 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Kuang Y, et al. (2009), “Noninvasive detection of EGFR 17. Qiagen. (2014), “Therascreen EGFR Plasma RGQ PCR kit<br /> T790M in gefitinib or erlotinib resistant non-small cell lung handbook, Version 1: page 4-39”, Qiagen Manchester Ltd,<br /> cancer”, Clin Cancre Res”,15(8):2630-2636. Manchester, M15 6SH,<br /> 7. Kumarakulasinghe NB, et al. (2015), “Molecular targeted UK.https://www.qiagen.com/es/resources/resourcedetail?id=e<br /> therapy in the treatment of advanced stagenon-small cell lung b32e329-3422-4eda-b3d6-e44ed787002a&lang=en.<br /> cancer (NSCLC)”, Respirology, 20:370-378. 18. Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh, Trần Quốc Đạt. (2016),<br /> 8. Kobayashi S, et al. (2005), “EGFR mutation and resistance of “Xác định đột biến kháng thuốc thứ phát T790M trên gen<br /> non-small cell lung cancer to gefitinib”, N engl j med, Vol352; EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ kháng với<br /> No.8. thuốc điều trị đích”, Tạp chí Nghiên cứu Y học; 99:1.<br /> 9. Li D, et al. (2008), “BIBW2992, anirreversible EGFR/HER2 19. Wang Z, et al. (2014), “Quantification and dynamic<br /> inhibitor highly effective in preclinical lung cancer models”, monitoring ofEGFRT790M in plasma cell free DNA by digital<br /> Oncogene, 27(34):4702-4711. PCR for prognosis of EGFR-TKI treatment in advanced<br /> 10. Li X, et al. (2014). Peripheral blood for epidermal growth NSCLC”, Plos One, Vol 9, Issue 11.<br /> factor receptor mutation detection in non-small cell lung 20. Xu CR, et al. (2017), “Heterogeneity of the resistance to<br /> cancer patients. Translational Oncology; 7:341-348. gefitinib treatment in a non small cell lung cancer patient with<br /> 11. Luo J, Shen L, Zheng D. (2014), “Diagnostic value of active epidermalgrowth factor receptor mutation”, Thoracic<br /> circulating free DNA for the detection of EGFR mutation Cancer, 8:51-53.<br /> status in NSCLC: a systematic review and meta-analysis”, 21. Yun CH, et al. (2008), “The T790M mutation in EGFR kinase<br /> Scientific Reports, 4:6269. causes drugresistance by increasing the affinity for ATP”,<br /> 12. Mirsadraee S, et al. (2012), “The 7th lung cancer TNM Pnas, Vol 105; No.6.<br /> classification and staging system: Review of the changes and 22. Zhao X, et al. (2013), “Comparison of epidermal growth factor<br /> implications”, World J Radiol, 4(4):128-134. receptor mutation statuses in tissue and plasma in stage I-IV<br /> 13. Nosaki K, et al. (2016), “Re-biopsy status among non-small cell non-small cell lung cancer patients”, Respiration, 85:119-125.<br /> lung cancer patients in Japan: A retrospective study”, Lung 23. Zheng D, et al. (2016), “Plasma EGFR T790M ctDNA status is<br /> Cancer, 101:1-8. associated with clinical outcome in advanced NSCLC patients<br /> 14. Oxnard GR, et al. (2016), “Association between plasma with acquired EGFR-TKI resistance”, Sci. Rep, 6,20913.<br /> genotyping and outcomes of treatment with osimertinib<br /> (AZD9291) in advanced non-small cell lung cancer”, J. Clin.<br /> Oncol, 34:3375-3382. Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br /> 15. Pao W, et al. (2005), “Acquired resistance of lung<br /> adenocarcinomas to gefitinib or erlotinib is associated witha Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017<br /> second mutation in the EGFR kinase domain”, PLoS Medicine,<br /> Vol2, Issue3.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> 16. Qiagen. (2017), “QIAsymphony Circulating DNA kit<br /> handbook, Version 1: page 3-21”, Qiagen GmbH, 40724 Hilden,<br /> Germany.<br /> https://www.qiagen.com/us/resources/resourcedetail?id=f5acf9d0-<br /> a563-432c-b8b1-566d01b51b3c&lang=en&autoSuggest=true.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 269<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2