intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò đột biến BRAF V600E trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể tế bào cao: Yếu tố bệnh sinh hay yếu tố tiên lượng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả tỉ lệ đột biến BRAF V600E trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể tế bào cao, được thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự gen theo phương pháp Sanger; Mô tả mối liên quan giữa đột biến này với các yếu tố tuổi, giới, đặc điểm đại thể và vi thể

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò đột biến BRAF V600E trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể tế bào cao: Yếu tố bệnh sinh hay yếu tố tiên lượng

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 VAI TRÒ ĐỘT BIẾN BRAF V600E TRONG CARCINÔM TUYẾN GIÁP DẠNG NHÚ BIẾN THỂ TẾ BÀO CAO: YẾU TỐ BỆNH SINH HAY YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG? Lê Ngọc Quỳnh Thơ1, Đặng Minh Xuân2, Dương Ngọc Thiên Hương1, Võ Thị Ngọc Diễm2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đột biến BRAF V600E thường gặp trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú và nhiều tác giả đang còn tranh cãi về vai trò tiên lượng của đột biến này đặc biệt trong biến thể mô học tế bào cao. Mục tiêu: (1) Mô tả tỉ lệ đột biến BRAF V600E trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể tế bào cao, được thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự gen theo phương pháp Sanger. (2) Mô tả mối liên quan giữa đột biến này với các yếu tố tuổi, giới, đặc điểm đại thể và vi thể. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Ba mươi bảy trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể tế bào cao được phẫu thuật cắt toàn phần hai thuỳ tuyến giáp (có kèm nạo hạch hoặc không), và không có ung thư khác ngoài tuyến giáp tại bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2020 đến 12/2020. Khối u lớn nhất (có mô học tương ứng với tổn thương di căn hạch nếu có) được thực hiện xét nghiệm phát hiện đột biến BRAF V600E bằng kỹ thuật giải trình tự gen theo phương pháp Sanger. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể tế bào cao là 49  12 (29 – 70 tuổi); tỉ lệ đột biến BRAF V600E là 91,8%. Đột biến này liên quan có ý nghĩa thống kê với kích thước u  4 cm (p = 0,003), tình trạng không xâm nhập ngoài tuyến giáp đại thể (p = 0,049); và không liên quan với các yếu tố phát triển xa như di căn hạch (p > 0,05). Kết luận: Tỷ lệ đột biến BRAF V600E trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể tế bào cao là 91,8%. Đột biến này có liên quan đến kích thước u  4 cm và không xâm nhập ngoài tuyến giáp đại thể là các yếu tố trong giai đoạn sinh ung và tiến triển tại chỗ của khối u. Ngược lại, đột biến BRAF V600E không liên quan đến các yếu tố tiến triển di căn xa như di căn hạch. Vì vậy, đột biến này không khả năng không phải là yếu tố tiên lượng của biến thể tế bào cao nhưng là đột biến bệnh sinh trong nhóm mô bệnh học này. Biến thể tế bào cao là yếu tố tiên đoán tốt cho tình trạng đột biến BRAF V600E và mô tả biến thể này trong kết quả giải phẫu bệnh là cần thiết. Từ khoá: carcinôm tuyến giáp dạng nhú, BRAF V600E, biến thể tế bào cao, yếu tố tiên lượng. ABSTRACT THE ROLE OF BRAF V600E MUTATION IN THE TALL CELL VARIANT OF PAPILLARY THYROID CARCINOMA: A DRIVER MUTATION OR A PROGNOSTIC FACTOR? Le Ngoc Quynh Tho1, Dang Minh Xuan, Duong Ngoc Thien Huong, Vo Thi Ngoc Diem * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 126 - 131 Background: BRAF V600E mutation is often detected in papillary thyroid carcinoma. However, it is still controversy whether or not it is associated with the prognosis of papillary thyroid carcinoma. 1 Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Võ Thị Ngọc Diễm ĐT: 0903309274 Email: votngocdiem@gmail.com 126 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học Objectives: (1) To describe the prevalence of BRAF V600E mutation in papillary thyroid carcinoma, tall cell variant by using Sanger sequencing. (2) To describe the association between this mutation and age, gender, macroscopic and microscopic features. Methods: Thirty seven patients with papillary thyroid carcinoma, tall cell variant who underwent total thyroidectomy with or without lymph node dissection, available necessary clinical information without any other non – thyroid cancer at Department of Histology, Embryology and Pathology, Ho Chi Minh city university of Medicine and Pharmacy from 01/2020 to 12/2020. The mutation is analyzed by using Sanger sequencing. Results: The mean age of patients with papillary thyroid carcinoma, tall cell variant are 49  12 (29 – 70 years). The prevalence of BRAF V600E is 91.8% and correlated significantly with tumor size  4 cm (p = 0.003) and no evidence of gross extrathyroidal extension (p < 0.049). The mutation is not associated with distal development factor such as lymph node metastasis (p > 0.05). Conclusions: The rate of BRAF V600E mutation in papillary thyroid carcinoma, tall cell variant is 91.8%. This mutation owns a correlation with smaller tumor size ( 4 cm) and no evidence of gross extrathyroidal extension which are early local growth factors of tall cell variant of papillary thyroid carcinoma. Furthermore, this mutation does not show any significant association with other features, especially distal development such as lymph node metastasis. Hence, this mutation may not be associated with prognosis of papillary thyroid carcinoma, tall cell variant. It also suggests a driven potential role of BRAF V600E mutation in this specific histopathological subtype. Tall cell variant is a great predictor of BRAF V600E mutation and reporting this variant is necessary. Key words: papillary thyroid carcinoma, tall cell variant, BRAF V600E, prognostic factor ĐẶT VẤN ĐỀ BRAF V600 trên PTC nhưng chưa làm rõ ở từng biến thể và phân tích mối liên quan giữa mô học Carcinôm tuyến giáp dạng nhú (papillary khối u và di căn hạch. thyroid carcinoma – PTC) là loại mô học thường Vì vậy, chúng tôi khảo sát BRAF V600E trong gặp nhất trong ung thư giáp, có tiên lượng sống 37 trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú còn 10 năm trên 90% nhưng có một phần không biến thể tế bào cao ghi nhận trong năm 2020 có nhỏ các trường hợp tái phát một hoặc nhiều lần chỉ định phẫu thuật với hai mục tiêu. (1) xác sau phẫu thuật lần đầu(1). PTC có các loại biến định tỉ lệ đột biến BRAFV600E trong biến thể tế thể mô bệnh học thường gặp, gồm loại quy ước, bào cao tại Việt Nam. (2) Đánh giá mối liên quan biến thể nang và ít gặp hơn là biến thể tế bào cao. giữa đột biến BRAF V600E và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên, trong khi các quốc gia Âu – Mỹ ghi Kết quả giúp đưa ra nhận xét về những hứa hẹn nhận tỉ lệ này khá thấp(2,3), thì tại một số quốc gia áp dụng trong việc chẩn đoán cũng như phân châu Á và Việt Nam, tỉ lệ của biến thể này lại tầng nguy cơ bệnh nhân để điều trị sau phẫu khá cao(4). Ngoài ra, các nghiên cứu vẫn còn thuật tuyến giáp. tranh cãi về việc đột biến này có hay không liên quan với các yếu tố tiên lượng trong PTC, đặc ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU biệt trong loại mô bệnh học được ghi nhận có tỉ Tiêu chuẩn lựa chọn lệ đột biến này rất cao như biến thể tế bào cao. Trong khi một số nghiên cứu cho rằng, đột biến Tất cả các ca bệnh có kết quả mô bệnh học là liên quan đến tiên lượng bất lợi(1,2) thì một số PTC biến thể tế bào cao trong thời gian nghiên khác không cho thấy mối liên quan này(5). Ở Việt cứu, đã phẫu thuật cắt toàn phần tuyến giáp, có Nam, tuy có những nghiên cứu về đột biến đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 127
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tiêu chuẩn loại trừ quả điều trị và theo dõi bệnh nhân. Nghiên cứu Bệnh nhân có hai ung thư trở lên ngoài ung cũng đã được thông qua bởi hội đồng Y đức của thư tuyến giáp. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định 760/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 24 tháng 10 Phƣơng pháp nghiên cứu năm 2020. Từ các cơ sở trên cho thấy nghiên cứu Báo cáo loạt ca, hồi cứu. Thông tin thu thập không vi phạm vấn đề y đức. bao gồm: họ tên, tuổi, giới, vị trí u, kích thước u, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xâm nhập ngoài tuyến giáp (extrathyroidal extension – ETE) đại thể và mã số giải phẫu bệnh Các đặc điểm tuổi, giới, đại thể và vi thể của trích từ dữ liệu điện tử của Khoa Giải phẫu bệnh mẫu nghiên cứu – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Ba mươi bảy trường hợp PTC biến thể tế bào Minh trong thời gian từ 01/2020 đến 12/2020. cao khảo sát toàn phần tuyến giáp có một số đặc Tiến hành thu thập đánh giá mô học trên điểm về tuổi, giới, đại thể và vi thể được trình tiêu bản Hematoxylin và Eosin (H&E) và thực bày như ở Bảng 1. hiện xét nghiệm tìm đột biến BRAF V600E bằng Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu kỹ thuật giải trình tự gen theo phương pháp Số trường Đặc điểm Tỷ lệ (%) Sanger tuần tự theo kế hoạch nghiên cứu. Vị trí u hợp làm xét nghiệm tìm đột biến BRAF V600E được  45 18 48,65 Tuổi > 45 19 51,35 lựa chọn theo thứ tự ưu tiên (1) mô học khối u Nam 7 18,92 giống với mô học di căn hạch (2) u có kích thước Giới tính Nữ 30 81,08 lớn nhất. Thuỳ trái 11 29,24 ETE đại thể được đánh giá trong phẫu Vị trí u Thuỳ phải 13 35,38 Hai thuỳ 13 35,38 thuật(6). Khối u dính với cấu trúc như cơ vân, khí Không 19 51,35 quản, mạch máu, thực quản và dây thần kinh Đa ổ Có 18 48,65 quặt ngược hoặc khối u dính và làm biến dạng  1 cm 21 56,76 vỏ bao giáp. ETE vi thể được đánh giá trên vi Kích thước u > 1 và  4 cm 15 40,54 thể, được định nghĩa là tế bào u xâm nhập vào > 4 cm 1 2,70 cơ vân hoặc quanh dây thần kinh(6). Viêm giáp Không 29 78,38 Nền viêm giáp Có 8 21,62 lymphô bào là sự thấm nhập lan toả các tế bào Không 25 67,57 viêm như lymphô bào nhỏ, tương bào, và tạo ETE đại thể Có 12 32,43 thành các trung tâm mầm trong nhu mô giáp(7). Không 31 83,78 ETE vi thể Các nang tuyến teo nhỏ và được lót bởi các tế Có 6 16,22 bào biểu mô có bào tương nhiều, ưa eosin, dạng Di căn hạch N0/NX 20 54,05 hạt được gọi là tế bào Hurthle. N1 17 45,95 Tỉ lệ đột biến và các biến số khác được mô Số ca ≤ 45 tuổi ít hơn so với > 45 tuổi với tỉ lệ tả theo phần trăm. Các mối liên quan được lần lượt là 48,65% và 51,35%. Tuổi trung bình phân tích và kết luận bằng phép kiểm 2, có ý mắc bệnh là 49,43  12,39 tuổi, tuổi mắc bệnh nghĩa tại p < 0,05; phân tích thống kê bằng thấp nhất từ 29 tuổi đến cao nhất là 70 tuổi, với chương trình R 4.1.0. đỉnh tuổi mắc bệnh trong khoảng từ 40 đến 45. Yếu tố giới tính cho thấy sự chênh lệch: u thường Y đức gặp ở nữ hơn so với nam với tỉ lệ lần lượt là Nghiên cứu sử dụng mẫu bệnh phẩm vùi 81,08% và 18,92% (tỉ số nữ : nam = 4,3 : 1). nến, không can thiệp hoặc ảnh hưởng trên kết 128 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học Kích thước u  1 cm (56,76%), thường gặp ca PTC  1 cm nhưng không kèm bất kỳ yếu tố hơn so với u > 1 cm (40,54%) và chỉ có 3 trường tiến triển nào như ETE đại thể, đa ổ hay có di căn hợp u > 4 cm (2,70%) . Trong các ca có u  1 cm, hạch. Ngược lại, u có kích thước > 4 cm có đầy 1/3 trường hợp có di căn hạch, 23,81% có ETE đại đủ các yếu tố tiến triển như đa ổ hai thuỳ, có thể và 52,38% đa ổ. Hơn nữa, có đến 28,57% các ETE đại thể và có di căn hạch. Hình 1: (Trái) Mô học trong hạch di căn là loại tế bào cao; (Phải) Mô học trong khối u giống với mô học di căn trong hạch với các tế bào u có chiều cao gấp 2-3 lần chiều rộng. Mối liên quan giữa đột biến BRAF V600E với thể khác không có mối quan hệ có ý nghĩa thống các đặc điểm tuổi, giới và giải phẫu bệnh kế nào (p > 0,05) ngoại trừ ở nhóm đa ổ di căn hạch cao hơn đáng kể so với nhóm đơn ổ Tỉ lệ đột biến BRAF V600E ở nhóm PTC biến (p = 0,03; 66,67% so với 26,32%). thể tế bào cao là 91,8%. Bảng 2 tóm tắt mối liên quan giữa đột biến BRAF V600E với tuổi, giới và Bảng 2. Mối liên quan giữa đột biến BRAF V600E và các đặc điểm giải phẫu bệnh có liên quan đến các đặc điểm tuổi, giới, đại thể và vi thể của PTC biến tiên lượng bệnh. thể tế bào cao BRAF V600E BRAF V600E Đột biến BRAF V600E liên quan với kích (-) (n = 3) (+) (n = 34) Trị số Đặc điểm thước  4 cm và không ETE đại thể không liên Trường Tỉ lệ Trường Tỉ lệ p (*) quan với yếu tố phát triển xa ngoài tuyến giáp hợp (%) hợp (%) như di căn hạch. Trong đó:  45 1 5,56 17 94,44 Tuổi > 0,05 > 45 2 10,53 17 89,47 Tuy mối liên quan giữa kích thước u Nam 1 14,29 6 85,71 Giới tính > 0,05  4 cm và tỉ lệ đột biến BRAF V600E có ý nghĩa Nữ 2 6,67 28 93,3 thống kê (p = 0,003; 94,12% so với 100%), Thuỳ trái 1 9,09 10 90,91 nhưng số lượng ca > 4cm không đủ để xác Vị trí u Thuỳ phải 1 7,69 12 92,31 > 0,05 Hai thuỳ 1 7,69 12 92,31 định mối liên quan này. Không 2 10,53 17 89,47 Đa ổ > 0,05 Toàn bộ 3 ca không có đột biến BRAF V600E Có 1 5,56 17 94,44 đều có ETE đại thể. Tỉ lệ đột biến ở nhóm không  1 cm 1 4,76 20 95,24 có ETE đại thể cao hơn đáng kể so với nhóm có Kích thước > 1 và 1 6,67 14 93,33 0,003* u  4 cm yếu tố này (p = 0,05; 100% so với 75%). > 4 cm 1 100 0 0 Ngoài ra, các yếu tố tuổi, giới, đại thể và vi Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 129
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 BRAF V600E BRAF V600E ngược trong PTC. Nhưng số lượng ca > 4 cm (-) (n = 3) (+) (n = 34) Trị số Đặc điểm (*) không đủ để xác định mối liên quan này. Do đó, Trường Tỉ lệ Trường Tỉ lệ p hợp (%) hợp (%) cần thu thập thêm cỡ mẫu đủ tính mối tương Nền Không 2 6,90 27 93,10 quan giữa mô bệnh học tế bào cao và phát hiện > 0,05 viêm giáp Có 1 12,5 7 87,5 đột biến BRAF V600E. Không 0 0 25 100 ETE đại thể 0,049* Mối liên quan giữa ETE đại thể và đột biến Có 3 25 9 75 Không 2 6,45 29 93,55 BRAF V600E khá thay đổi trong các nghiên ETE vi thể > 0,05 cứu(1,10). Ito và cs không thấy mối liên quan và Có 1 16,67 5 83,33 Di căn N0/NX 1 5,26 19 94,74 cho rằng đột biến này không liên quan đến các > 0,05 hạch N1 2 11,76 15 88,24 yếu tố lâm sàng - giải phẫu bệnh nguy cơ cao của Ghi chú: (*): p < 0,05: có ý nghĩa thống kê PTC. Các nghiên cứu trong nước chưa đề cập BÀN LUẬN nhiều đến yếu tố này cũng như sự liên quan với đột biến BRAF V600E. Trong nghiên cứu của Tỉ lệ đột biến BRAF V600E ở PTC biến thể chúng tôi, tỉ lệ đột biến ở nhóm có ETE đại thể tế bào cao phẫu thuật hai thùy giáp là 91,8%. thấp hơn đáng kể so với nhóm không có yếu tố Mặc dù khác biệt trong định nghĩa biến thể tế này, tương tự với một số tác giả khác(1). Mối liên bào cao do y văn có nhiều điểm cắt khác nhau quan nghịch này cho thấy đột biến BRAF V600E với tỉ lệ thành phần tế bào cao từ 30 – 75% không có liên quan đến tiến triển xâm lấn tại chỗ nhưng tỉ lệ đột biến trong biến thể này nhìn của PTC biến thể tế bào cao. Mặt khác, chung rất cao so với các biến thể khác, chiếm > ETE đại thể là yếu tố tiên đoán tái phát cũng như 90% các ca(1,8,9) gần như tuyệt đối trong biến ảnh hưởng đến tiên lượng sống không tái phát(1). thể này. Từ đó câu hỏi đặt ra là: ngoài việc đột Vì vậy mối liên hệ nghịch giữa hai yếu tố này là biến sinh ung này liên quan chặt chẽ với biến bằng chứng ủng hộ giả thiết BRAF V600E là đột thể tế bào cao, đột biến BRAF V600E có thực biến sinh ung, hơn vai trò tiên lượng trong PTC sự là yếu tố tiên lượng trong PTC nói chung biến thể tế bào cao. hay biến thể tế bào cao hay không?. Tình trạng di căn hạch trong mẫu nghiên Kích thước u có liên quan với tình trạng đột cứu không liên quan tới đột biến BRAF V600E biến BRAF V600E U  4 cm có tỉ lệ đột biến cao tương tự với Ito và cs(1). Ngược lại, Xing và cs. hơn so với u có kích thước > 4 cm, và phù hợp cũng như Nikiforova và cs. cho rằng đột biến với các nghiên cứu khác(1). Ito và cs cho thấy tỉ lệ này có liên quan tới tăng khả năng di căn hạch(8,9) đột biến BRAF V600E cao hơn đáng kể ở nhóm u và cho rằng đột biến BRAF V600E có liên quan > 1 cm(1). Tuy nhiên, tỉ lệ đột biến BRAF V600E lại đến tiên lượng. Sự không đồng thuận giữa không tăng theo kích thước và tỉ lệ đột biến ở u nghiên cứu này với các tác giả trên có thể lí giải > 4 cm không lớn hơn so với nhóm có kích thước bằng hai nguyên nhân: (1) Các nghiên cứu thấy từ 1,1 – 4 cm. Kết quả của chúng tôi khác so với đột biến BRAF V600E có liên quan đến tiên tác giả Ito khi thấy hai nhóm u có kích thước lượng ở trên hoặc không xét tới ảnh hưởng của  1 cm và 1,1 – 4 cm tương đồng về tỉ lệ đột biến, các yếu tố khác lên tiên lượng hoặc thừa nhận trong khi tỉ lệ đột biến này giảm đáng kể ở nhóm BRAF V600E thực sự không phải là yếu tố tiên kích thước > 4 cm. Tuy nhiên, kích thước > 4 cm lượng độc lập. (2) Giá trị tiên lượng của đột biến mới là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian BRAF V600E có thể thay đổi tuỳ thuộc vào loại sống không bệnh cũng như tiên lượng sống nói biến thể mô học. Cụ thể tại các quần thể có tỉ lệ chung(1). Vì vậy, đột biến BRAF V600E có khả biến thể tế bào cao thấp hơn và biến thể nang cao năng không liên quan đến yếu tố tiên lượng 130 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học hơn như Hoa Kỳ, đột biến BRAF V600E có làm quả giải phẫu bệnh thực hành. tăng tỉ lệ tử vong đáng kể(1); trong khi tại Việt TÀI LIỆU THAM KHẢO Nam với dân số có tỉ lệ cao biến thể tế bào cao, 1. Ito Y, Yoshida H, Maruo R, Morita S, Takano T, et al (2009), sau khi loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố tiên "BRAF mutation in papillary thyroid carcinoma in a Japanese lượng khác không thấy được mối liên quan này. population: its lack of correlation with high-risk clinicopathological features and disease-free survival of Hơn nữa, các nghiên cứu trên cũng không thấy patients". Endocrine journal, 56(1), 89-97. được mối liên quan giữa đột biến BRAF V600E 2. Gandolfi G, Sancisi V, Piana S, Ciarrocchi A (2015), "Time to re‐consider the meaning of BRAF V600E mutation in papillary với di căn hạch trong nhóm PTC tế bào cao. Cuối thyroid carcinoma". International Journal of Cancer, 137(5), pp. cùng, BRAF V600E được cho là đột biến liên 1001-1011. quan đến quá trình sinh ung của PTC(2,5). Các ca 3. Kakudo K, Bychkov A, Bai Y, Li Y, Liu Z, et al., The new 4th edition World Health Organization classification for thyroid không có đột biến BRAF V600E lại có tỉ lệ di căn tumors, Asian perspectives, 2018, Wiley Online Library. hạch cao hơn hẳn trong một số y văn có thể do 4. Ngô Thị Minh Hạnh và cs (2020): Giá trị của hoá mô miễn đột biến theo con đường khác tiến triển hơn, dịch biểu lộ BRAF V600E(VE1) trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tái phát, di căn. Tạp Chí Y Học Việt Nam, số hoặc có hiện tượng mất đi các đột biến ban đầu 497, 72-78. khi u ở giai đoạn tiến triển. Tác giả Ito và cs(1) 5. Gandolfi G, Sancisi V, Torricelli F, Ragazzi M, Frasoldati A, et al. (2013), "Allele percentage of the BRAF V600E mutation in thấy rằng mặc dù di căn hạch là yếu tố tiên papillary thyroid carcinomas and corresponding lymph node lượng ngược đối với tỉ lệ sống không bệnh một metastases: no evidence for a role in tumor progression". The cách độc lập nhưng tỉ lệ đột biến BRAF V600E Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 98(5), pp. E934- E942. không khác biệt giữa nhóm N0 và N1. Vì vậy, 6. Hu A, Clark J, Payne RJ, Eski S, Walfish PG, et al (2007), kết quả mối liên quan giữa BRAF V600E và di "Extrathyroidal Extension in Well-Differentiated Thyroid căn hạch trong nghiên cứu của chúng tôi cũng Cancer: Macroscopic vs Microscopic as a Predictor of Outcome". Archives of Otolaryngology–Head & Neck Surgery, ủng hộ giả thiết đột biến BRAF V600E là một 133 (7), pp. 644-649 hiện tượng thường gặp trong PTC, hơn là liên 7. Zhang Q, Liu BJ, Ren WW, He YP, Li XL, et al (2017), "Association between BRAF V600E mutation and ultrasound quan đến tiên lượng trong biến thể tế bào cao. features in papillary thyroid carcinoma patients with and KẾT LUẬN without hashimoto’s thyroiditis". Scientific Reports, 7(1), pp.1-8 9. Xing M et al (2005), "BRAF mutation in thyroid cancer". Endocr Tỉ lệ đột biến BRAF V600E trong PTC biến Relat Cancer, 12(2), 245-62.7 8. Nikiforova MN, Kimura ET, Gandhi M, Biddinger PW, Knauf thể tế bào cao là 91,8% và liên quan đến kích JA, et al (2003), "BRAF mutations in thyroid tumors are thước u  4 cm, tình trạng không có restricted to papillary carcinomas and anaplastic or poorly ETE đại thể và không có liên quan đến yếu tố differentiated carcinomas arising from papillary carcinomas". J Clin Endocrinol Metab, 88(11), 5399-404. phát triển xa như di căn hạch. Khảo sát toàn 10. Rivera M, Ricarte FJ, Knauf J, Shaha A, Tuttle M, et al (2010), phần 37 ca PTC biến thể tế bào cao cho thấy "Molecular genotyping of papillary thyroid carcinoma đột biến BRAF V600E có thể chỉ là yếu tố sinh follicular variant according to its histological subtypes (encapsulated vs infiltrative) reveals distinct BRAF and RAS ung mà không liên quan đến tiên lượng của mutation patterns". Mod Pathol, 23(9), 1191-200. loại biến thể tế bào cao. Điều này cũng cho thấy giá trị của đột biến BRAF V600E đối với Ngày nhận bài báo: 10/11/2021 tiên lượng nên được đặt trong bối cảnh của mô bệnh học loại khác cũng như cần thiết Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2021 trong việc mô tả biến thể tế bào cao trong kết Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 131
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0