intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2023 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò FDI và khả năng hấp thụ tới năng suất doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam - phân tích hồi quy ngưỡng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày vai trò FDI và khả năng hấp thụ tới năng suất doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam - phân tích hồi quy ngưỡng. Nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi đặt ra là liệu lan tỏa FDI tới các doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp chế biến chế tạo có bị tác động bởi khả năng hấp thụ hay không?.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò FDI và khả năng hấp thụ tới năng suất doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam - phân tích hồi quy ngưỡng

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 VAI TRÒ FDI VÀ KHẢ NĂNG HẤP THỤ TỚI NĂNG SUẤT DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM - PHÂN TÍCH HỒI QUY NGƯỠNG Phùng Mai Lan Trường Đại học Thuỷ lợi, email: lanpm@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG hay kìm hãm lan tỏa FDI, từ đó gián tiếp ảnh hưởng tới năng suất TFP của doanh nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu tiến hành đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiệu quả doanh nghiệp nội địa (Merlevede và Schoors, 2006; Keller và Yeaple, 2009; Để kiểm định sự tồn tại tác động ngưỡng Nguyễn Khắc Minh, 2009). Tuy nhiên, một của khả năng hấp thụ trong mối quan hệ giữa vấn đề được nhận ra là để có thể sử dụng tối ưu lan tỏa FDI và năng suất nhân tố tổng hợp nguồn vốn này đòi hỏi năng lực hấp thụ nhất TFP của các doanh nghiệp ngành công định của nước sở tại. Girma (2005), Vũ Hoàng nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam, nghiên Dương (2020) đã chỉ ra ảnh hưởng của FDI cứu áp dụng phương pháp hồi quy ngưỡng đến các doanh nghiệp trong nước có thể tích của Hansen (2000) - nghiên cứu lý thuyết mở cực hoặc tiêu cực phụ thuộc vào mức độ của đường cho các nghiên cứu thực nghiệm về khả năng hấp thụ. Khả năng hấp thụ cũng giúp phương pháp hồi quy ngưỡng. Mô hình giải thích ảnh hưởng lan tỏa năng suất tiêu cực nghiên cứu thực nghiệm khi bổ sung thêm từ FDI ở các quốc gia Châu Phi và ảnh hưởng các biến tương tác được đề xuất như sau: tích cực ở Châu Âu và Châu Á (Nijkam và lnTFPijrt = α + αi + γ1dactrungij + γ2Herfjt Leudjou, 2019; Ubeda và Perez-Hermandez, + γ3thechert + γ4lantoajt + γ5lantoajt* hapthuit 2017). Một số nghiên cứu đã nhấn mạnh vai + γ6lantoajt*R&Dit + γ7lantoajt*lienketit + trò của khả năng hấp thụ trong việc gia tăng ρ1lantoajtI(ABCijt < ƛ1)+ρ2lantoajtI (ABCijt  ƛ 1) năng suất thông qua khai phá tri thức (Laborda + ijrt (1) Castillo và cộng sự, 2014; Liang, 2017) trong trong đó, ký hiệu ijrt là doanh nghiệp i thuộc khi số khác khẳng định khả năng hấp thụ có thể ngành j, tỉnh r ở thời điểm t. ảnh hưởng tiêu cực từ FDI (Kim, 2015). Nhìn  lnTFP là thước đo đại diện cho năng suất chung, các nghiên cứu dừng lại ở đánh giá tác động của kênh lan tỏa ngang và chưa đi sâu chi nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp đo lường tiết đánh giá đặc điểm từng ngưỡng hấp thụ bằng phương pháp ước lượng GMM của cũng như chưa chỉ rõ các nhân tố cụ thể làm Wooldridge (2009). tăng hoặc kìm hãm lan tỏa FDI.  dactrung là véc tơ biểu thị các biến số Nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi đặt ra đặc trưng của doanh nghiệp có thể tác động là liệu lan tỏa FDI tới các doanh nghiệp nội đến năng suất của doanh nghiệp (Mức trang địa ngành công nghiệp chế biến chế tạo có bị bị vốn trên lao động Kl, Thu nhập bình quân tác động bởi khả năng hấp thụ hay không? lao động Lc, Tỷ lệ vốn bên ngoài Vngoai, Và nếu có thì những nhóm doanh nghiệp với Tuổi doanh nghiệp Age). các ngưỡng hấp thụ khác nhau sẽ được  lantoa là véc tơ biểu thị các lan tỏa FDI hưởng lợi như thế nào từ các kênh lan tỏa (Tổng lan tỏa fs, lan tỏa ngang Hor, lan tỏa FDI. Những nhân tố nào trực tiếp thúc đẩy xuôi For, lan tỏa ngược Back). 375
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8  ABC là khả năng hấp thụ: Ngành chế biến thực phẩm là ngành có khả TFPit năng hấp thụ kém nhất. Ngành điện điện tử ABCit  max(TFP)it và sản xuất phương tiện là hai ngành đạt mức  kiemsoat là véc tơ biểu thị các biến số năng suất TFP cao và khả năng hấp thụ khá kiểm soát bao gồm mức độ tập trung ngành và cao. Kết quả kiểm định tác động ngưỡng xác thể chế (Chỉ số mức độ tập trung thị trường nhận tồn tại ngưỡng đôi của khả năng hấp thụ herf, Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh PC1). trong mối quan hệ giữa lan tỏa FDI và năng suất của doanh nghiệp ngành công nghiệp  ρ là hệ số ngưỡng tương quan tương ứng chế biến chế tạo. với các trường hợp giá trị ngưỡng thấp hơn Tổng ảnh hưởng của lan tỏa FDI có tác động hoặc cao hơn γ1. tích cực đến năng suất nhân tố tổng hợp TFP.  I(.) là hàm số chỉ báo.  αi là tác động cố định của mô hình. Bảng 1. Hệ số ngưỡng khả năng hấp thụ  ijt là sai số ước lượng của mô hình. (%) Ngưỡng Thấp hơn Cao hơn  hapthuit biểu thị khả năng hấp thụ của Ngưỡng 1 (γ1) 14,285 13,007 14,432 doanh nghiệp (Mức độ khó khăn về tài chính của DN thieutaichinh). Ngưỡng 2 (γ2) 30,909 26,625 31,477  R&Dit biểu thị hoạt động R&D của doanh Nguồn: Tính toán từ số liệu của GSO nghiệp (DN tự triển khai R&D ncptrien). Cụ thể, hai kênh lan tỏa ngược và lan tỏa  lienketi biểu thị mối liên kết trong chuỗi xuôi đều có tác động tích cực đến năng suất cung ứng và khách hàng (khách hàng FDI của doanh nghiệp, còn kênh lan tỏa ngang lại khfdi, nguyên liệu chủ yếu của Việt Nam không có tác động rõ ràng. Mức trang bị vốn nlieu_VN, nguyên liệu chủ yếu của Trung trên lao động (Kl) và thu nhập bình quân đầu Quốc nlieu_TQ). lao động (Lc), các doanh nghiệp hoạt động Từ mô hình trên, các quan sát được phân lâu năm cho thấy tác động tích cực tới năng tách theo giá trị hồi quy ngưỡng nhằm xác suất của doanh nghiệp. Việc quản lý sử dụng định hệ số ρ của từng phương trình thành phần vốn bên ngoài còn chưa hợp lý (biến vngoai theo ngưỡng. Để xem xét tác động của lan tỏa âm). Ngoài ra, nâng cao chất lượng điều hành FDI tới năng suất nhân tố tổng hợp của doanh kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh nghiệp ở các ngưỡng khả năng hấp thụ khác thuận lợi sẽ gia tăng năng suất của DN. nhau, nghiên cứu tiến hành kiểm định các cặp Các doanh nghiệp với khả năng hấp thụ cao giả thuyết từ nghiên cứu của Hansen, 2000. hơn mức γ2= 30,090% nhận được lan tỏa tích cực từ FDI (chiếm 13,7%). Cụ thể, mức tăng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 1% của lan tỏa FDI đem lại mức tăng 0,0105% 3.1. Nguồn số liệu trong năng suất của doanh nghiệp có khả năng hấp thụ cao Một điểm đáng lưu ý nữa là các Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu điều tra sử doanh nghiệp có khả năng hấp thụ nằm trong dụng công nghệ trong sản xuất hằng năm của khoảng dưới 30,09% và trên 14,285% chịu Tổng cục Thống kê (GSO) từ 2013 đến 2019. ảnh hưởng tiêu cực từ FDI nhiều hơn so với Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu là dạng dữ các doanh nghiệp có mức hấp thụ dưới mức liệu mảng cân gồm 19.432 quan sát. Các biến 14,285%. Các doanh nghiệp có hoạt động phối giá trị đã được điều chỉnh giảm phát. hợp nghiên cứu triển khai với bên ngoài (không tự thực hiện R&D), thường xuyên 3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm nhập khẩu nguyên liệu và công nghệ chất Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng hấp lượng từ các quốc gia phát triển, có quan hệ thụ của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế khách hàng với nhiều doanh nghiệp FDI sẽ biến chế tạo khá thấp, chỉ đạt 16,435%. hưởng lợi lớn hơn nhiều từ kênh lan tỏa FDI. 376
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 Bảng 2. Kết quả ước lượng tác động Hoạt động tự nghiên cứu và triển khai của lan tỏa FDI và khả năng hấp thụ doanh nghiệp làm hạn chế khả năng lan tỏa tới năng suất của doanh nghiệp cộng nghệ và hiệu quả doanh nghiệp do chất lantoa_nguoc lantoa_xuoi lượng nguồn nhân lực cho hoạt động R&D Biến phụ thuộc (1) (2) lnTFP còn yếu kém và doanh nghiệp tự cô lập trong Bổ sung biến Bổ sung biến tương tác giữa tương tác giữa hoạt động R&D của mình. back và các for và các nhóm nhóm biến biến 4. KẾT LUẬN 1. Nhóm biến đặc trưng doanh nghiệp Kl 9,44e-06*** 9,42e-06*** Nghiên cứu đã chỉ ra tác động của kênh lan (2,61e-06) (2,61e-06) Age 0,0058*** 0,00550*** tỏa FDI tổng thể theo các ngưỡng hấp thụ cho (0,00187) (0,00188) thấy chỉ 13,7% doanh nghiệp có khả năng hấp Lc 0,0062*** 0,0062*** thụ cao được hưởng lợi từ lan tỏa FDI, còn (0,000279) (0,000279) doanh nghiệp với khả năng hấp thụ trung bình Vng -0,273*** -0,272*** (0,0285) (0,0285) và công nghệ thấp sẽ gặp khó khăn với sự hiện 2. Nhóm biến biểu thị các kênh lan tỏa FDI diện của các doanh nghiệp nước ngoài và chỉ Hor 0,00916 0,00730 hưởng lợi một phần hoặc không hưởng lợi gì. (0,00578) (0.00575) For 0,0418*** 0,0432** Từ kết quả nghiên cứu này, nhằm tăng khả (0,00803) (0,0188) năng lan tỏa FDI và khả năng hấp thụ tới năng Back 0,0131 0,0162*** suất của các doanh nghiệp ngành công nghiệp (0,00982) (0.00607) chế biến chế tạo Việt Nam, bản thân các 3. Nhóm biến kiểm soát Herf -0,261** -0,261** doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao trình độ (0,129) (0,129) người lao động kết hợp đầu tư máy móc thiết PCI 0,0190*** 0,0199*** bị, thường xuyên đánh giá và kiểm soát quá (0,00138) (0,00144) 4. Biến tương tác biểu thị khả năng hấp thụ trình sử dụng vốn. Bên cạnh đó, Chính phủ lantoa -0,00491 -0,00614 cần hỗ trợ để tăng cường mối liên kết giữa các _thieutaichinh (0,00845) (0,0180) doanh nghiệp, tăng cường các phương thức 5. Biến tương tác biểu thị hoạt động R&D chuyển giao kỹ năng, kinh nghiệm và chuyển lantoa -0,025*** -0,0621*** _ncptrien (0,00724) (0,0163) giao máy móc công nghệ. Các chính sách hỗ 6. Nhóm biến tương tác biểu thị mối liên kết trong trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn và máy móc chuỗi cung ứng hiện đại sẽ tạo cơ hội tăng năng suất của lantoa _khfdi 0,0125 0,0202 (0,00785) (0,0144) ngành. Các doanh nghiệp nên phối hợp hoạt lantoa 0,0310*** 0,0133 động R&D với bên ngoài hơn là tự thực hiện. _nlieu_TQ (0,0114) (0,0229) lantoa 0,0486 0,195* 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO _nlieu_VN (0,0414) (0,102) fs (ABC < γ1) -0,018*** -0,0185*** [1] Hansen, B. E. (2000), ‘Sample splitting and (0,00486) (0.00486) threshold estimation’, Econometrica, 68(3), fs (γ1 < ABC < -0,065*** -0,0476*** 575-603. γ2) (0,0110) (0,00938) fs (ABC > γ2) 0,0104** 0,0127** [2] Vũ Hoàng Dương (2020), ‘The threshold of (0,00522) (0,00535) absorptive capacity: the case of Vietnamese Hằng số 0,180** 0,131 manufacturing firms’. International Economics, (0,0869) (0,0887) 163, 44-57. Số q.sát 19.432 19.432 [3] Wooldridge, J. M. (2009), ‘On estimating Sai số chuẩn trong ngoặc ( ) firm-level production functions using proxy *** p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2