TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
Khoa học Xã hội, Số 9 (6/2017) tr. 1 - 7<br />
<br />
VẤN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (KTĐG) SINH VIÊN<br />
TẠI KHOA NGỮ VĂN - TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC<br />
Phạm Thị Phƣơng Huyền<br />
Trường Đại học Tây Bắc<br />
Tóm tắt: Đổi mới kiểm tra đánh giá là một yêu cầu quan trọng trong đổi mới giáo dục đại học hiện nay.<br />
Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc cần thiết phải đổi mới KTĐG kết quả học tập của sinh viên để kịp thời<br />
bắt nhịp với xu thế chung. Chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp sau: Chuyển từ KTĐG kiến thức sang KTĐG<br />
năng lực; Thống nhất cách thức KTĐG ở các học phần chuyên ngành; Vận dụng công nghệ thông tin vào hoạt<br />
động KTĐG.<br />
Từ khóa: Đánh giá, kiểm tra, Ngữ văn, Trường Đại học Tây Bắc.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Đổi mới kiểm tra, đánh giá là một trong những nội dung quan trọng của giáo dục phổ<br />
thông hiện nay. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29 - NQ/TW đã<br />
nêu: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm<br />
bảo trung thực khách quan… Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình dạy học với<br />
đánh giá cuối kì, cuối năm học, đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học, đánh<br />
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội” [1].<br />
Từ yêu cầu đổi mới KTĐG của giáo dục phổ thông đòi hỏi các cơ sở đào tạo giáo viên<br />
cũng phải đổi mới KTĐG giá cho phù hợp với thực tiễn. Đây cũng là vấn đề dành được sự<br />
quan tâm của tất cả giảng viên trong Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc hiện nay.<br />
2. Nội dung<br />
2.1. Kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực người học<br />
KTĐG là một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học. Đó là động lực thúc đẩy<br />
sự đổi mới của quá trình dạy học. Tác giả Đinh Trọng Cường đã chỉ rõ những điểm khác biệt<br />
giữa KTĐG kiến thức, kĩ năng và KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực người học [3], đó là:<br />
Tiêu chí so sánh<br />
1. Mục đích chủ yếu<br />
<br />
Đánh giá năng lực<br />
<br />
Đánh giá kiến thức, kỹ năng<br />
<br />
- Đánh giá khả năng người học vận dụng các - Xác định việc đạt kiến thức, kỹ<br />
kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn năng theo mục tiêu của chương<br />
đề thực tiễn của cuộc sống.<br />
trình giáo dục.<br />
- Vì sự tiến bộ của người học so với chính - Đánh giá, xếp hạng giữa những<br />
mình.<br />
người học với nhau.<br />
<br />
2. Ngữ cảnh đánh giá Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc Gắn với nội dung học tập (những<br />
sống của người học.<br />
kiến thức, kỹ năng, thái độ) được<br />
học trong nhà trường.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 7/9/2016. Ngày nhận đăng: 15/6/2017<br />
Liên lạc: Phạm Thị Phương Huyền, e - mail: huyenptp@gmail.com<br />
<br />
1<br />
<br />
Tiêu chí so sánh<br />
3. Nội dung đánh giá<br />
<br />
Đánh giá năng lực<br />
<br />
Đánh giá kiến thức, kỹ năng<br />
<br />
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều<br />
môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những<br />
trải nghiệm của bản thân người học trong<br />
cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực<br />
thực hiện).<br />
<br />
- Những kiến thức, kỹ năng, thái<br />
độ ở một môn học.<br />
- Quy chuẩn theo việc người học<br />
có đạt được hay không một nội<br />
dung đã được học.<br />
<br />
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển<br />
năng lực của người học.<br />
4. Công cụ đánh giá<br />
<br />
Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong<br />
thực.<br />
tình huống hàn lâm hoặc tình<br />
huống thực.<br />
<br />
5. Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy Thường diễn ra ở những thời<br />
học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.<br />
điểm nhất định trong quá trình<br />
dạy học, đặc biệt là trước và sau<br />
khi dạy.<br />
6. Kết quả đánh giá<br />
<br />
- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó - Năng lực người học phụ thuộc<br />
của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.<br />
vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ<br />
- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng hay bài tập đã hoàn thành.<br />
phức tạp được coi là có năng lực cao hơn.<br />
- Càng đạt được nhiều đơn vị<br />
kiến thức, kỹ năng thì càng được<br />
coi là có năng lực cao hơn.<br />
<br />
2.2. Vấn đề KTĐG sinh viên ở Khoa Ngữ văn hiện nay<br />
Việc KTĐG sinh viên tại Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc từ trước đến nay<br />
luôn đảm bảo đúng quy định về KTĐG theo học chế đào tạo tín chỉ (TC) do Bộ giáo dục và<br />
Đào tạo quy định tại Quy định số 43/2007/QĐ - BGD&ĐT. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình<br />
thức đánh giá lại phụ thuộc vào điều kiện của từng giảng viên, vào tính chất của học phần và<br />
mục tiêu đặt ra đối với mỗi môn học.<br />
a. Đánh giá quá trình<br />
Đánh giá quá trình là đánh giá năng lực của sinh viên (SV) trong suốt quá trình học tập<br />
các học phần, bao gồm tất cả các hoạt động quan sát của giảng viên (GV), các bài kiểm tra,<br />
thực hành…<br />
Hiện nay, việc đánh giá này hoàn toàn do GV tự thực hiện. Điểm đánh giá quá trình là<br />
điểm trung bình chung của các tiêu chí (a,b,c,d,e) chiếm trọng số 30% hoặc 40%, trong đó:<br />
(a) Tính chuyên cần của SV;<br />
(b) Thái độ ý thức tham gia thảo luận trên lớp của SV;<br />
(c) Điểm kiểm tra thường xuyên;<br />
(d) Điểm kiểm tra giừa kì;<br />
(e) Điểm thực hành (nếu có).<br />
<br />
2<br />
<br />
Cụ thể, trong tổng số 26 học phần (HP) chuyên ngành bắt buộc, có 25 HP có tỉ trọng<br />
điểm 30%, và 01 HP có tỉ trọng điểm 40%. Có HP chỉ gồm 03 loại điểm là: Chuyên cần, kiểm<br />
tra giữa kì và thực hành nhưng có những học phần gồm cả 05 loại điểm: Chuyên cần, ý thức<br />
tham gia thảo luận, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kì, thực hành. Vì vậy, các HP nên<br />
thống nhất về tỉ trọng điểm và loại điểm thành phần để tạo sự đồng bộ trong toàn Khoa.<br />
b. Đánh giá kết thúc học phần<br />
Đánh giá kết thúc HP là đánh giá để nhận định năng lực của mỗi SV sau khi đã thực<br />
hiện xong nhiệm vụ học tập ở trên lớp. SV phải thực hiện một bài kiểm tra dưới hình thức viết<br />
hoặc vấn đáp. Việc đánh giá này được thực hiện với sự tổ chức và giám sát của các phòng<br />
chức năng trong Trường. Với hình thức viết (đây là hình thức phổ biến), GV ra một đề thi có<br />
thể là tự luận hoặc trắc nghiệm, thời gian làm bài từ 90 đến 150 phút tuỳ theo số lượng tín chỉ.<br />
Việc chấm điểm bài thi được thực hiện bởi các GV cùng chuyên môn trong Khoa. Với hình<br />
thức vấn đáp, GV trực tiếp giảng dạy phối hợp với một GV cùng chuyên môn tổ chức cho SV<br />
bốc thăm câu hỏi và trực tiếp đánh giá bằng điểm số sau khi SV hoàn thành câu trả lời. Thực<br />
tiễn đánh giá thi kết thúc học phần cho thấy:<br />
Nội dung câu hỏi kiểm tra chưa phong phú, chưa hướng đến đánh giá năng lực SV.<br />
Phần lớn câu hỏi yêu cầu SV tái hiện lại kiến thức lí thuyết, chỉ có một số ít câu hỏi ở dạng<br />
vận dụng. Một số GV đã có ý thức đặt câu hỏi hướng đến phát triển sự sáng tạo của SV.<br />
Nhưng nhìn chung các câu hỏi chủ yếu vẫn là để đánh giá xem khả năng lĩnh hội kiến thức<br />
của SV như thế nào mà chưa có câu hỏi đánh giá xem SV đã làm được những gì từ những<br />
điều đã được học. Chính vì thế, có những SV đạt điểm cao là do học tủ, học lệch, học thuộc<br />
lòng mà không hiểu bản chất của vấn đề. Với phương thức KTĐG như vậy dẫn đến tình trạng<br />
có nhiều SV chỉ tập trung học khi kì thi sắp đến, còn lại không chuyên tâm vào việc học tập<br />
trong suốt thời gian dài của năm học.<br />
2.3. Đề xuất một số giải pháp đổi mới KTĐG kết quả học tập của sinh viên<br />
Xuất phát từ yêu cầu của xu thế đổi mới giáo dục hiện nay và thực tiễn vấn đề KTĐG<br />
kết quả học tập của SV tại Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Tây Bắc, chúng tôi đề xuất một<br />
số giải pháp đổi mới KTĐG kết quả học tập của SV như sau:<br />
2.3.1. Chuyển từ KTĐG kiến thức sang KTĐG năng lực<br />
Vấn đề KTĐG kết quả học tập của SV hiện nay vẫn chủ yếu là đánh giá kiến thức với<br />
mục đích chính là nhằm xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng của SV theo mục tiêu của<br />
chương trình giáo dục. SV đạt được nhiều kiến thức, kĩ năng thì được đánh giá là có năng lực<br />
tốt hơn.<br />
Trong khi đó, theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không<br />
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm mà chú trọng khả năng vận<br />
dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng cụ thể. Để chứng minh SV có năng<br />
lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho SV được giải quyết vấn đề trong tình huống<br />
3<br />
<br />
mang tính thực tiễn. Khi đó SV vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở<br />
nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm<br />
bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành<br />
một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ<br />
năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của SV. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn<br />
toàn dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là<br />
tổng hòa kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành<br />
từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.<br />
Để chuyển dần việc KTĐG kiến thức sang KTĐG năng lực SV, Khoa Ngữ văn Trường<br />
ĐHTB cần hướng đến một số nhiệm vụ sau:<br />
- Coi trọng KTĐG cả quá trình<br />
Để đánh giá chính xác năng lực của SV phải coi trọng việc KTĐG quá trình, từ khi SV<br />
bắt đầu một HP cho đến khi kết thúc HP đó. Có thể thực hiện như sau:<br />
+ Tổ chức KTĐG chất lượng đầu vào của SV khi bắt đầu học phần<br />
Việc KTĐG chất lượng đầu vào của SV khi bắt đầu một học phần là rất cần thiết bởi lẽ<br />
điều này không chỉ giúp GV nắm được năng lực thực tế ở giai đoạn khởi điểm của SV để tìm<br />
kiếm phương pháp dạy học phù hợp mà còn giúp chính SV thấy được năng lực của mình để<br />
điều tiết quá trình học tập của bản thân.<br />
Để đánh giá chất lượng đầu vào của SV, các tổ chuyên môn phải chủ động xây dựng kế<br />
hoạch ngay từ đầu năm học và tổ chức KTĐG chất lượng đầu vào của SV ở các học phần do<br />
tổ chuyên môn quản lí một cách khoa học. Các hình thức thi cần vận dụng sao cho phù hợp,<br />
thiết thực và hiệu quả. Kết quả đánh giá phải khách quan bởi đây chính là căn cứ để nắm bắt<br />
sự tiến bộ của SV trong suốt quá trình học tập.<br />
+ Điều chỉnh trọng số điểm thành phần trong đánh giá quá trình<br />
Bám sát yêu cầu của quá trình KTĐG theo năng lực nhằm phát huy hơn nữa vai trò của<br />
GV trong việc KTĐG kết quả học tập của SV, đồng thời tạo điều kiện cho SV chủ động thể<br />
hiện năng lực của bản thân trong quá trình học tập, việc KTĐG quá trình nên được điều chỉnh<br />
lại cho thống nhất ở tất cả các HP. Theo chúng tôi trọng số điểm KTĐG quá trình phải chiếm<br />
tỉ trọng từ 40% tổng điểm của cả học phần, trong đó điểm thực hành phải chiếm tỉ trọng 20%.<br />
Có thể phân bổ như sau:<br />
Kí hiệu điểm<br />
<br />
Nội dung điểm đánh giá<br />
<br />
Tỉ trọng điểm (40% hoặc 50%)<br />
<br />
a<br />
<br />
Chuyên cần<br />
<br />
5%<br />
<br />
b<br />
<br />
Thái độ ý thức tham gia thảo luận trên lớp<br />
<br />
5%<br />
<br />
c<br />
<br />
Điểm kiểm tra thường xuyên<br />
<br />
5%<br />
<br />
d<br />
<br />
Điểm kiểm tra giữa kì<br />
<br />
5%<br />
<br />
e<br />
<br />
Điểm thực hành<br />
<br />
20%<br />
<br />
4<br />
<br />
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp đánh giá<br />
Phương pháp đánh giá càng đa dạng thì mức độ chính xác trong đánh giá càng cao vì<br />
phản ánh khách quan tốt hơn. Vì vậy, cần khuyến khích GV áp dụng đa dạng các hình thức<br />
đánh giá: Đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra viết tự luận, đánh giá bằng sản phẩm,<br />
bằng hồ sơ SV, bằng trình bày miệng, thảo luận thông qua hoạt động tương tác giữa GV và<br />
SV, giữa SV với SV…<br />
Câu hỏi KTĐG cần chọn lọc, tập trung vào loại câu hỏi vận dụng nhằm đánh giá năng<br />
lực của SV trong việc vận dụng lí thuyết vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn để giúp SV trau<br />
dồi kĩ năng nghề nghiệp.<br />
Khoa Ngữ văn cần xây dựng quy định về việc ra đề thi, trong đó bắt buộc mỗi đề thi<br />
phải có ít nhất 40% điểm số đánh giá năng lực của SV trong việc vận dụng kiến thức đã học<br />
vào giải quyết một nhiệm vụ cụ thể của thực tiễn.<br />
Ví dụ: Trong HP Tác phẩm văn học và loại thể, sau khi học xong chương Nhân vật văn<br />
học, GV có thể thiết kế các câu hỏi để đánh giá kết quả học tập của SV như sau:<br />
Nội dung câu hỏi<br />
<br />
Loại câu hỏi<br />
<br />
Trọng số điểm<br />
<br />
Căn cứ vào kết cấu, nhân vật văn học được chia làm mấy loại?<br />
<br />
Nhận biết<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Nhà văn Nam Cao đã sử dụng các phương thức, phương tiện và<br />
biện pháp nghệ thuật nào để xây dựng nhân vật Chí Phèo?<br />
<br />
Thông hiểu<br />
<br />
2,0<br />
<br />
Bằng việc sử dụng lí thuyết về phân loại nhân vật văn học, hãy<br />
phân loại các nhân vật trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.<br />
<br />
Vận dụng thấp<br />
<br />
3,0<br />
<br />
Bằng việc sử dụng một số chi tiết: ngoại hình, cử chỉ, việc làm,<br />
ngôn ngữ… Hãy sáng tạo một nhân vật văn học.<br />
<br />
Vận dụng cao<br />
<br />
4,0<br />
<br />
2.3.2. Vận dụng công nghệ thông tin trong KTĐG<br />
Đối với GV khoa Ngữ văn Trường Đại học Tây Bắc, việc vận dụng CNTT trong dạy<br />
học và trong đánh giá kết quả học tập của SV mới chỉ được thực hiện ở một số GV trẻ. Đặc<br />
biệt, một số ít GV do dạy nhiều lớp hoặc kiêm nghiệm các công tác khác, nên việc KTĐG<br />
sinh viên chưa thực hiện đúng theo lịch trình giảng dạy, có khi yêu cầu SV phải thực hiện<br />
nhiều bài kiểm tra trong một thời điểm, thường là thời điểm sắp kết thúc học phần. Khi đó GV<br />
chỉ kịp chấm bài và công bố điểm cho SV mà không còn thời gian nhận xét về chất lượng bài<br />
làm của SV để SV nắm bắt những ưu điểm và hạn chế của bản thân. Do đó, GV cần phải thay<br />
đổi cách thức KTĐG như hiện nay bằng việc sử dụng phần mềm vi tính kết nối với mạng<br />
internet để đảm bảo tính chính xác và tính hiệu quả cho quá trình đánh giá kết quả học tập của<br />
SV. Cụ thể:<br />
- Mỗi GV thiết lập một địa chỉ email (gọi là tài khoản của học phần) tương ứng với học<br />
phần mình giảng dạy và yêu cầu SV thường xuyên truy cập vào tài khoản để theo dõi nội<br />
dung học tập, kế hoạch học tập, kế hoạch KTĐG, những phản hồi của GV cũng như ý kiến đề<br />
xuất của SV…<br />
5<br />
<br />