intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng các phương pháp giảng dạy chủ động vào việc tổ chức dạy học chương “cảm ứng điện từ” môn Vật lý II ở các trường đại học kỹ thuật

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc vận dụng kết hợp một số phương pháp giảng dạy chủ động để dạy học chương “Cảm ứng điện từ” của môn Vật lý đại cương 2 tại Trường Đại học Công nghiệp Vinh. Với phương pháp này, hầu như sinh viên hoàn toàn chủ động, tự lực tìm kiếm và tiếp nhận kiến thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng các phương pháp giảng dạy chủ động vào việc tổ chức dạy học chương “cảm ứng điện từ” môn Vật lý II ở các trường đại học kỹ thuật

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 - Thaùng 6/2014<br /> <br /> <br /> VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG<br /> “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” MÔN VẬT LÝ II<br /> Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT<br /> <br /> NGUYỄN DUY CƯỜNG(*)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong bài báo, chúng tôi đã vận dụng kết hợp một số phương pháp giảng dạy chủ<br /> động để dạy học chương “Cảm ứng điện từ” của môn Vật lý đại cương 2 tại Trường Đại<br /> học Công nghiệp Vinh. Với phương pháp này, hầu như sinh viên hoàn toàn chủ động, tự<br /> lực tìm kiếm và tiếp nhận kiến thức. Lớp học được chia làm các nhóm sinh viên, mỗi nhóm<br /> đảm nhận một khối lượng kiến thức trong chương. Giảng viên hướng dẫn và yêu cầu các<br /> nhóm tự chế tạo, lắp ráp, vận hành thí nghiệm liên quan đến kiến thức cần xây dựng.<br /> Những thí nghiệm và kiến thức đó được sinh viên sử dụng phần mềm Powerpoint viết và<br /> trình bày báo cáo quá trình chế tạo, vận hành thí nghiệm để làm rõ kiến thức cho cả lớp.<br /> Sau báo cáo của mỗi nhóm, sinh viên cùng giảng viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, chuẩn<br /> hóa kiến thức, cùng nhau xây dựng và tiếp nhận kiến thức theo sát mục tiêu của chương.<br /> Kết quả dạy học cho thấy: Về kiến thức, sinh viên chiếm lĩnh tri thức một cách sâu sắc<br /> hơn, vận dụng lý thuyết làm bài tập tốt hơn. Về kỹ năng, sinh viên hình thành được năng<br /> lực giải quyết vấn đề, năng lực hành động thực tiễn,… Điều đó cho thấy phương pháp<br /> giảng dạy chủ động này góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học, Cao<br /> đẳng hiện nay.<br /> Từ khóa: Phương pháp giảng dạy chủ động; cảm ứng điện từ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> In this article, issue of applying several dynamic methods in teaching the chapter<br /> “electromagnectic induction”, a physics II unit at Industrial University of Vinh is<br /> presented. The issue discused is active learning performed by students in which students<br /> dynamically carry out most of their knowledge searching and understanding with the<br /> tutoring form the teachers. This method includes students in their group manufacturing,<br /> assembling, doing experiments and writing the report on Powerpoint as well as presenting<br /> their work themselves and hence gaining knowledge from other groups. After reports of<br /> each team, students and faculty comments, reviews, supplements and standardized<br /> knowledge, work together to build knowledge and reception follow the objectives of the<br /> program. Results showed that teaching: knowledge, knowledge of students occupied a<br /> deeper way, applying theory homework better. Skills, students formed problem solving<br /> capacity, capability practices,... This shows that teaching methods actively contribute<br /> innovative teaching methods in universities and colleges today.<br /> Key words: dynamic teaching methods; electromagnetic induction.<br /> <br /> (*)<br /> ThS, Trường Đại học Công nghiệp Vinh<br /> <br /> 124<br /> NGUYỄN DUY CƯỜNG<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (Conceive - Design - Implement - Operate)<br /> Hiện nay, hầu hết phương pháp giảng dạy 2010 của Trung tâm Nghiên cứu cải tiến<br /> môn vật lý đại cương ở các trường Đại học, phương pháp dạy và học đại học Trường<br /> Cao đẳng còn mang tính thụ động, phổ biến Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học<br /> nhất vẫn là sử dụng bảng viết phấn, hoặc Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Chúng<br /> sử dụng máy tính trình chiếu các slide đầy tôi trình bày về phương pháp dạy học chủ<br /> chữ để sinh viên ghi chép lại. Những động như sau:<br /> phương pháp đó không còn hiệu quả, quá 2.1. Khái niệm về phương pháp<br /> phụ thuộc vào các bài thuyết trình của giảng dạy chủ động<br /> giảng viên và ít sử dụng các kỹ năng học<br /> tập tích cực, ít có sự tương tác giữa sinh<br /> viên và giảng viên trong và ngoài lớp học. 10% đọc<br /> Sinh viên học một cách thụ động chủ yếu<br /> nghe diễn thuyết của thầy, trò ghi chép, 20% nghe<br /> nhớ lại những thông tin đã học, học thuộc 30% nhìn<br /> lòng và tái hiện lại khi làm bài thi hay sử<br /> dụng trong công việc. Học thụ động nên 50% nghe và nhìn<br /> những cử nhân sau khi ra trường sẽ ít tham<br /> 70% trao đổi với người khác<br /> gia nghiên cứu khoa học và không sáng tạo<br /> trong công việc. 80% sử dụng trong thực tế<br /> Mặt khác vật lý đại cương II là môn học<br /> 90% dạy lại cho người khác<br /> có rất nhiều ứng dụng trong khoa học kỹ<br /> thuật, thực tiễn và đời sống. Trong khi, một Hình 1: Tháp học tập thể hiện tỉ lệ phần<br /> số yêu cầu đào tạo đối với sinh viên các trăm ghi nhớ kiến thức tương ứng với các<br /> ngành công nghệ sau khi học xong môn vật hoạt động học tập của sinh viên<br /> lý đại cương II về mặt kiến thức và kỹ năng<br /> đó là: sinh viên phải hiểu rõ các khái niệm, Phương pháp giảng dạy chủ động là<br /> quy luật, hiện tượng vật lý, tìm hiểu cấu tạo, phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng<br /> nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kỹ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo<br /> thuật để làm cơ sở cho việc học chuyên của người học. “Chủ động” trong phương<br /> ngành sau này và khi ra trường. Do vậy, nếu pháp giảng dạy chủ động được dùng với<br /> giảng viên giảng dạy thụ động sẽ không đáp nghĩa là hoạt động tích cực, trái nghĩa với<br /> ứng được những yêu cầu đó. bị động, thụ động. Phương pháp giảng dạy<br /> Để khắc phục những hạn chế trên, chủ động hướng tới việc hoạt động hóa,<br /> chúng tôi nghiên cứu các phương pháp chủ động hóa hoạt động nhận thức của<br /> giảng dạy chủ động vận dụng vào tổ chức người học, nghĩa là tập trung vào phát huy<br /> dạy học chương “Cảm ứng điện từ” của tính chủ động của người học chứ không<br /> môn vật lý đại cương II, được thực hiện tại phải là tập trung vào phát huy tính chủ<br /> trường Đại học Công nghiệp Vinh. động của người dạy.<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ Một nghiên cứu của Biggs năm 2003<br /> ĐỘNG cho thấy rằng mối liên hệ chặt chẽ giữa các<br /> Qua những kết luận tại hội thảo CDIO hoạt động của người học với hiệu quả học<br /> <br /> 125<br /> VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG…<br /> <br /> <br /> tập. Tỉ lệ tiếp thu kiến thức của người học c. Phối hợp giữa học tập cá nhân với<br /> tăng lên cao khi được vận dụng đa giác học tập hợp tác<br /> quan vào hoạt động học tập (hình 1), được Lớp học là môi trường giao tiếp giảng<br /> sử dụng trong thực tế và đặc biệt nếu được viên - sinh viên, sinh viên - sinh viên, tạo<br /> dạy lại (hoặc truyền đạt lại) cho người nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân<br /> khác. Giảng dạy chủ động chính là tổ chức trên con đường chiếm lĩnh tri thức. Thông<br /> các hoạt động học tập đa dạng và phong qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý<br /> phú giúp làm tăng khả năng ghi nhớ và tái kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định<br /> hiện kiến thức. hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình<br /> 2.2. Một số đặc điểm của phương pháp lên một trình độ mới. Điều này phù hợp với<br /> giảng dạy chủ động môi trường thực tế sau này khi sinh viên tốt<br /> a. Người học là trung tâm nghiệp và đi làm, buộc mọi người phải học<br /> Trong phương pháp dạy học chủ động, tập suốt đời, phối hợp giữa học tập cá nhân<br /> người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, và học tập hợp tác.<br /> đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” - d. Vai trò của giảng viên trong giảng<br /> được cuốn hút vào các hoạt động học tập dạy chủ động: người hướng dẫn, tổ chức<br /> do giảng viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua hoạt động<br /> đó tự lực khám phá những điều mình chưa Với phương pháp chủ động, người thầy<br /> rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những không chỉ là người truyền đạt thông tin mà<br /> tri thức đã được giảng viên sắp xếp trước. còn là người tổ chức, chỉ đạo các hoạt động<br /> Sinh viên được đặt vào những tình huống của người học. Một cách cụ thể hơn, người<br /> của đời sống thực tế, người học trực tiếp thầy còn đóng vai trò thiết kế, tổ chức,<br /> quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo<br /> quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của nhóm nhỏ để sinh viên tự lực chiếm lĩnh<br /> mình, từ đó nắm được kiến thức kỹ năng nội dung học tập, chủ động đạt các mục<br /> mới, vừa nắm được phương pháp tìm ra tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu<br /> kiến thức, kỹ năng đó. cầu của chương trình. Trên lớp, sinh viên<br /> b. Chú trọng rèn luyện phương pháp hoạt động là chính, giảng viên chỉ là người<br /> tự học hướng dẫn.<br /> Trong xã hội hiện đại đang biến đổi e. Kết hợp đánh giá của giảng viên với<br /> nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học tự đánh giá của sinh viên<br /> và công nghệ phát triển như vũ bão, thì Trước đây giảng viên giữ độc quyền<br /> việc sinh viên tự học sau khi ra trường là đánh giá sinh viên, nhưng trong phương<br /> rất quan trọng. Khi đó, người thầy không pháp chủ động thì giảng viên cần phải<br /> còn là người cung cấp trực tiếp cho bạn hướng dẫn sinh viên phát triển kỹ năng<br /> kiến thức nữa. Phương pháp giảng dạy chủ đánh giá kiến thức để tự điều chỉnh cách<br /> động sẽ rèn luyện cho người học có được học. Vì vậy, giảng viên cần tạo điều kiện,<br /> phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự tổ chức hoạt động để sinh viên được đánh<br /> học từ đó sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi giá về kiến thức khi các nhóm trình bày,<br /> dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, quá trình hoạt động của các nhóm. Qua đó,<br /> kết quả học tập sẽ được nhân lên trong đời sinh viên khắc sâu kiến thức hơn, mạnh<br /> sống của họ. dạn hơn, chủ động hơn trong học tập.<br /> <br /> 126<br /> NGUYỄN DUY CƯỜNG<br /> <br /> <br /> 2.3. Giới thiệu một số phương pháp tần số 2937 (C=C), 1690 (C=O), 1487<br /> giảng dạy chủ động (C=C). Phổ khối lượng va chạm electron<br /> Có rất nhiều phương pháp giảng dạy (EI-MS) cho pic ion phân tử ở m/z 302 [M]+<br /> chủ động, trong bài viết này chúng tôi chỉ tương ứng với công thức phân tử C20H30O2.<br /> giới thiệu tóm tắt một số phương pháp dạy Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy<br /> học sử dụng phổ biến tại các trường đại tín hiệu của hai proton trên liên lết C=C tại<br /> học tiên tiến. Chúng tôi tạm phân biệt chia 4,80 (1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s,<br /> các phương pháp dạy học chủ động thành 2 H-17a), tín hiệu của proton H-13 trên<br /> nhóm tùy thuộc vào mức độ gắn kết với nhóm metin tại 2,63 (1H, br s, H-13), và tại<br /> thực tế ít và nhiều: Nhóm phương pháp 1,24 (3H, s, H-18), 0,95 (3H, s, H-20) là<br /> sinh viên học chủ động và nhóm phương của proton ở hai nhóm metyl vị trí H-18 và<br /> pháp giúp sinh viên học tập qua trải H-20. Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR cho<br /> nghiệm. Sau đây là bảng tóm tắt các thấy tín hiệu của 20 cacbon, trong đó có tín<br /> phương pháp giảng dạy: hiệu của cacboxylic ở  184,7 ppm, tín<br /> Hợp chất 2 là tinh thể lập phương hiệu của liên kết đôi của C-16 và C-17 lần<br /> không màu, điểm nóng chảy 162-163oC. lượt tại  155,8 và 103,0 ppm. Giá trị cụ<br /> Phổ UV cho hấp thụ cực đại ở 212 nm. Phổ thể được ghi ở bảng 2.<br /> IR (cm-1) cho thấy các pic hấp thụ mạnh ở<br /> <br /> Tên<br /> STT phương Mô tả vắn tắt Lợi ích của người học<br /> pháp<br /> Giúp sinh viên học tập chủ động<br /> - GV nêu vấn đề cần giải quyết, quy định thời<br /> - Tư duy sáng tạo<br /> 1. Động não gian và cách làm việc.<br /> - Giải pháp và đề xuất<br /> - SV làm việc cá nhân, liệt kê nhanh các ý tưởng.<br /> - GV nêu vấn đề cần thảo luận, qui định thời gian - Cấu trúc giao tiếp<br /> Chia sẻ theo và cách chia sẻ<br /> 2.<br /> cặp - SV làm việc theo cặp, lắng nghe và trình bày ý<br /> kiến, bảo vệ và phản bác. - Tư duy suy xét, phản biện<br /> <br /> - GV tổ chức lớp học theo nhóm và chuẩn bị các - Kỹ năng làm việc theo nhóm<br /> Tổ chức nhóm học tập.<br /> 3. học tập theo - Kỹ năng giao tiếp<br /> nhóm - Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học tập và cùng<br /> hợp tác thực hiện.<br /> - GV xây dựng “vấn đề” có liên quan đến nội - Xác định và hình thành vấn đề.<br /> Dạy học dung dạy học. - Đề xuất các giải đáp.<br /> 4. dựa trên<br /> vấn đề - SV được giao giải đáp “vấn đề” trên cơ sở cá - Trao đổi, phán xét, cân bằng<br /> nhân hoặc nhóm. trong hướng giải quyết.<br /> - GV chuẩn bị “kịch bản” có nội dung liên quan<br /> - Tư duy suy xét, phản biện<br /> Phương đến môn học.<br /> 5. pháp đóng - Một số sinh viên được phân vai để thực hiện - Nhận biết về kiến thức, kỹ<br /> vai năng và thái độ cá nhân của bản<br /> “kịch bản”. Số sinh viên còn lại đóng vai trò<br /> thân.<br /> khán giả và người đánh giá.<br /> <br /> 127<br /> VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG…<br /> <br /> <br /> Giúp sinh viên học qua trải nghiệm<br /> - Lập giả thiết<br /> Dạy học - GV chuẩn bị nội dung các đồ án môn học. - Kỹ năng thiết kế - triển khai<br /> 6. thông qua - SV được giao thực hiện đồ án trên cơ sở cá<br /> làm đồ án nhân hoặc nhóm - Kỹ năng giao tiếp bằng viết<br /> - Kỹ năng thuyết trình<br /> - GV xây dựng tình huống có liên quan đến nội<br /> - Đề ra giải pháp<br /> Nghiên cứu dung dạy học<br /> 7.<br /> tình huống - SV được giao giải đáp các tình huống trên cơ - Ước lượng và phân tích định<br /> tính.<br /> sở cá nhân hoặc nhóm.<br /> - GV xây dựng mô hình mô phỏng (phần cứng,<br /> phần mềm), giải thích các qui tắc, tình huống, - Kỹ năng mô hình hóa<br /> 8. Mô phỏng giám sát mô hình khi nó vận hành. - Kỹ năng thử nghiệm khảo sát<br /> - SV thực hiện các mô phỏng và phản ánh lại trải - Giao tiếp đồ họa<br /> nghiệm qua những bài báo cáo hoặc các bài tập.<br /> - Vai trò và trách nhiệm đối với<br /> - GV liên hệ cộng đồng và nối kết các vấn đề xã hội<br /> Học tập cộng đồng với các lý thuyết môn học<br /> - Nhận biết được bối cảnh các tổ<br /> 9. phục vụ<br /> chức xã hội<br /> cộng đồng - SV tự nguyện tham gia, giải quyết vấn đề của<br /> động đồng, áp dụng các kiến thức được học. - Ham tìm hiểu và học tập suốt<br /> đời<br /> <br /> 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG tượng tự cảm”.<br /> “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” THEO - Nhóm 4: Tìm hiểu và trình bày “Một số<br /> HƯỚNG GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG ứng dụng của hiện tượng cảm<br /> Để đạt được mục tiêu về kiến thức và kỹ ứng điện từ”.<br /> năng khi giảng dạy chương “Cảm ứng điện Phương pháp mô phỏng giúp sinh viên<br /> từ” tại trường Đại học Công nghiệp Vinh, trải nghiệm. Giáo viên yêu cầu sinh viên<br /> chúng tôi đã sử dụng tổng hợp nhiều phương chuẩn bị trước các thiết bị thí nghiệm liên<br /> pháp giảng dạy chủ động khác nhau. quan đến nhiệm vụ mà nhóm mình đảm<br /> Phương pháp tổ chức học tập theo nhóm nhiệm. Đối với việc chuẩn bị này giảng<br /> Giảng viên chia lớp thành các nhóm viên phải nêu định hướng trước cho sinh<br /> sinh viên, giao cho mỗi nhóm một nhiệm viên biết các tên thí nghiệm liên quan đến<br /> vụ nhất định, hướng dẫn tiến trình thực nội dung nghiên cứu, tên thiết bị, cách tìm<br /> hiện và yêu cầu thời gian hoàn thành. Với hay chế tạo thiết bị. Có thể giảng viên dành<br /> chương “Cảm ứng điện từ” chúng tôi chia thời gian tương tác thêm ngoài giờ hướng<br /> làm 4 nhóm tương ứng với các nội dung dẫn cho sinh viên cho đến khi sinh viên<br /> sau đây: hoàn thành thí nghiệm. Thông qua quá<br /> - Nhóm 1: Tìm hiểu và trình bày khái trình sinh viên chuẩn bị và làm thí nghiệm<br /> niệm về “Hiện tượng cảm ứng họ sẽ nảy sinh vấn đề, tự đạt ra các câu hỏi<br /> điện từ”. “tại sao?”, “vì sao?”.<br /> - Nhóm 2: Tìm hiểu và trình bày “Dòng Sau khi làm xong thí nghiệm các nhóm<br /> điện Phucô”. sinh viên viết báo cáo để chuẩn bị trình bày<br /> - Nhóm 3: Tìm hiểu và trình bày về “Hiện bằng phần mềm Powerpoint. Vì là sinh<br /> <br /> 128<br /> NGUYỄN DUY CƯỜNG<br /> <br /> <br /> viên năm thứ nhất nên giáo viên cần hỗ trợ, cần làm rõ: Mục đích nghiên cứu của<br /> hướng dẫn sinh viên tìm đọc những kiến nhóm, các thiết bị thí nghiệm và cách chế<br /> thức liên quan của nhóm trong sách giáo tạo hoặc lấy từ đâu, lắp ráp, tiến hành và nêu<br /> khoa để trình bày về mặt lý thuyết và hỗ hiện tượng của thí nghiệm, giải thích hiện<br /> trợ về cách sử dụng phần mềm trình diễn tượng, xử lý kết quả thí nghiệm, từ kết quả thí<br /> Powerpoint. nghiệm khái quát hóa nên kiến thức vật lý liên<br /> Phương pháp đóng vai, cho các nhóm quan. Tất cả các nội dung được trình bày trên<br /> sinh viên trình bày nội dung đã chuẩn bị. phần mềm trình diễn Powerpoint.<br /> Các nhóm sinh viên cử người báo cáo đóng 3.1.3. Trình bày báo cáo trước tập thể lớp<br /> vai là người truyền đạt thông tin. Số sinh - Các nhóm cử một sinh viên đại diện<br /> viên còn lại đóng vai là khán giả và đánh giá hoặc một số sinh viên (nếu cần thiết để hỗ<br /> phần báo cáo của các nhóm khác. Giáo viên trợ trong khi tiến hành thí nghiệm) để báo<br /> là người hỗ trợ, điều chỉnh những nội dung cáo trước lớp. Để báo cáo thành công và có<br /> kiến thức mà sinh viên có sai lệch, bổ sung hiệu quả, giáo viên yêu cầu các nhóm phải<br /> những kiến thức còn thiếu trong báo cáo. tập duyệt trước khi báo cáo trước lớp.<br /> 3.1. Trình tự tổ chức dạy học chương - Các nhóm còn lại theo dõi báo cáo để<br /> “Cảm ứng điện từ” hiểu nội dung, đánh giá báo cáo, đồng thời<br /> 3.1.1. Tổ chức các nhóm sinh viên đặt câu hỏi, trao đổi và thảo luận.<br /> chuẩn bị thiết bị thí nghiệm liên quan đến 3.1.4. Sinh viên và giảng viên chuẩn hóa<br /> nhiệm vụ mà nhóm đảm nhiệm kiến thức<br /> Trên cơ sở những kiến thức đã có, Kiến thức mà các nhóm sinh viên báo<br /> giảng viên hướng dẫn các nhóm sinh viên cáo có thể vẫn chưa được phát biểu thật<br /> chuẩn bị thiết bị liên quan đến nhiệm vụ chính xác vì vậy sinh viên và giảng viên<br /> mà nhóm đảm nhiệm. Nội dung hướng dẫn cần chuẩn hóa kiến thức. Các nhóm sinh<br /> cần nêu được: tên thí nghiệm là gì, mục viên đặt ra những câu hỏi để nhóm báo cáo<br /> đích của thí nghiệm, tên các thiết bị thí trả lời. Nếu nhóm báo cáo không trả lời<br /> nghiệm và mua hoặc tận dụng, chế tạo như được, hoặc trả lời chưa chính xác, giảng<br /> thế nào. Nhiệm vụ này rất quan trọng, có viên cần ghi chép lại. Sau khi các nhóm<br /> thể xem là quan trọng nhất và khó nhất, bởi báo cáo và chất vấn xong, giảng viên cần<br /> vì việc làm thí nghiệm bước đầu không dễ chuẩn hóa kiến thức sao cho đúng với mục<br /> thành công, do đó giáo viên cần hỗ trợ để tiêu của bài.<br /> sinh viên chắc chắn phải hoàn thành thì 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC<br /> mới có thể làm các bước tiếp theo. 4.1. Về chuẩn bị thiết bị, lắp ráp<br /> 3.1.2. Hướng dẫn và yêu cầu sinh viên thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm ở<br /> hoàn thành bài báo cáo từng nhóm<br /> - Các nhóm độc lập lắp ráp thí nghiệm 4.1.1. Thí nghiệm cho khái niệm “Hiện<br /> và tiến hành thí nghiệm ở nhà, hoặc ở các tượng cảm ứng điện từ”(nhóm 1)<br /> phòng học dành cho sinh viên tự học cho - Thiết bị thí nghiệm<br /> đến khi thành công. Hai bản từ (1) gồm nhiều nam châm<br /> - Sau khi lắp rắp và tiến hành xong, các gốm được ghép sát nhau. Chúng được gắn<br /> nhóm trình bày nội dung cần báo cáo theo thẳng đứng trên một giá nhựa nằm ngang<br /> sự chỉ dẫn của giáo viên. Nội dung báo cáo và quay dễ dàng do giá nhựa được lắp trên<br /> <br /> 129<br /> VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG…<br /> <br /> <br /> - Với các thiết bị thí nghiệm trên<br /> nhóm 1 có thể làm được các thí nghiệm<br /> sau:<br /> Thí nghiệm về sự xuất hiện dòng điện<br /> cảm ứng trên khung dây khi độ lớn cảm<br /> ứng từ B tại tiết diện khung dây thay đổi.<br /> Thí nghiệm về sự xuất hiện dòng điện<br /> cảm ứng trên khung dây khi diện tích S<br /> của tiết diện khung dây thay đổi.<br /> Thí nghiệm về sự xuất hiện dòng điện<br /> cảm ứng trên khung dây khi góc α giữa<br /> <br /> véc tơ pháp tuyến n của tiết diện khung<br /> <br /> dây và cảm ứng từ B thay đổi.<br /> 4.1.2. Thí nghiệm về “Dòng điện Fu -<br /> Hình 2. TBTN hiện tượng cảm ứng điện từ cô”(nhóm 2)<br /> - Thiết bị thí nghiệm<br /> ổ bi. Các nam châm gốm (2) dùng để gắn Thanh nhôm dài 300 mm, có gắn tấm<br /> lên hai bản từ. Một khung dây dẫn kín (3) nhôm mỏng, liền khối (1) và thanh nhôm<br /> được quấn từ các sợi dây đồng có đường dài 300 mm, có gắn tấm nhôm mỏng, được<br /> kính 0,07 mm, có phủ sơn cách điện. Trên xẻ nhiều rãnh (2). Hai tấm nhôm này có<br /> khung dây có hai cặp đầu dây lấy ra 200 cùng kích thước là 70 mm  50 mm  2<br /> vòng và 400 vòng. Khung dây được làm mm. Trục lồng hai ổ bi (3) để lắp các thanh<br /> biến dạng nhờ một thanh thép inox mảnh nhôm và trục được gắn trên giá thí nghiệm<br /> (4), xê dịch dễ dàng, được gắn ở phía dưới (4). Hai bản từ gồm nhiều nam châm gốm<br /> khung. Hai đèn LED (5) được dùng để phát được ghép sát nhau gắn trên giá đỡ có ổ bi<br /> hiện có dòng điện cảm ứng trong khung ở thiết bị thí nghiệm về hiện tượng cảm<br /> dây hay không (nếu đèn lóe sáng chứng tỏ ứng điện từ. Ống dây đồng 2000 vòng,<br /> có dòng điện). Nguồn điện một chiều 12 V hình trụ đường kính trong 40 mm, cao 60<br /> có sẵn ở các trường Đại học, Cao đẳng. mm (5), có các đầu ra được nối vào phích<br /> cắm điện. Lõi thép chữ U (6) có tiết diện<br /> ngang 10 mm  10 mm, cao 60 mm, được<br /> ghép từ nhiều lá thép cách điện với nhau.<br /> Khối thép chữ I đặc (7) và khối thép chữ I<br /> được ghép từ nhiều lá thép cách điện với<br /> nhau (8). Các khối thép đều có kích thước<br /> là 10 mm  10 mm  40 mm; nhiệt kế (9),<br /> nguồn điện một chiều 12 V hiện có ở<br /> trường Đại học, Cao đẳng.<br /> - Với các thiết bị thí nghiệm các em có<br /> thể tiến hành được các thí nghiệm sau:<br /> Thí nghiệm về dao động của tấm nhôm<br /> <br /> <br /> 130<br /> NGUYỄN DUY CƯỜNG<br /> <br /> <br /> liền khối trong không khí và trong từ trường. của bếp từ. Ống dây đồng 2000 vòng, hình<br /> Thí nghiệm về dao động của tấm nhôm trụ đường kính trong 40 mm, cao 60 mm<br /> liền khối và tấm nhôm xẻ rãnh trong không (4), có các đầu ra được nối vào phích cắm<br /> khí và trong từ trường. điện. Lõi thép chữ U có tiết diện ngang 10<br /> Thí nghiệm về sự nóng lên của khối mm  10 mm, cao 60 mm, được ghép từ<br /> thép đặc và khối thép được ghép từ nhiều nhiều lá thép cách điện với nhau, khối thép<br /> lá thép cách điện với nhau khi đặt trong từ chữ I đặc. Môtơ một chiều (5), giá đỡ bằng<br /> trường biến đổi theo thời gian. gỗ (6), khối nhôm (7) được đặt trên giá và<br /> 4.1.3. Thí nghiệm về “Hiện tượng có thể quay quanh trục của nó, nam châm<br /> tự cảm” (nhóm 3) hình chữ U được chế từ nam châm gốm<br /> - Thiết bị thí nghiệm (8), dây curoa truyền động (9). Ngoài ra, để<br /> Khung dây dẫn (1) có lõi sắt có 1000 tiến hành các thí nghiệm với thiết bị thí<br /> vòng dây. Biến trở 30  (2) được lắp trên nghiệm, nhiệt kế, nguồn điện một chiều 12<br /> đế có giắc cắm. Hai đèn dây tóc 1,5V-3W V hiện có ở trường Đại học, Cao đẳng.<br /> (3) được lắp trên đế có giắc cắm. Cầu dao - Các thiết bị thí nghiệm cho phép tiến<br /> đóng ngắt điện (6), cầu nối điện (4) và hành được các thí nghiệm sau:<br /> bảng mạch in (5) có các cặp lỗ để cắm các Thí nghiệm mô hình chức năng của bếp<br /> linh kiện điện. Để tiến hành các thí nghiệm điện từ.<br /> với thiết bị thí nghiệm, còn cần sử dụng Thí nghiệm minh họa nguyên tắc cấu<br /> nguồn điện một chiều 12V có ở các trường tạo và hoạt động của phanh điện từ.<br /> Đại học, Cao đẳng. 1 2 5 9 786<br /> 3 4<br /> - Các thiết bị thí nghiệm cho phép tiến<br /> hành các thí nghiệm sau:<br /> Thí nghiệm về hiện tượng tự cảm khi<br /> đóng mạch.<br /> Thí nghiệm về hiện tượng tự cảm khi<br /> ngắt mạch.<br /> Hình 5. TBTN về ứng dụng của hiện<br /> tượng cảm ứng điện từ<br /> <br /> 4.2. Về kiến thức và kỹ năng<br /> Phương pháp giảng dạy trên cho thấy<br /> sinh viên hầu như chủ động trong các hoạt<br /> động học từ việc thiết kế, chế tạo các thiết<br /> Hình 4. TBTN về hiện tượng tự cảm bị thí nghiệm, trình bày báo cáo, đến nhận<br /> xét đánh giá, chuẩn hóa thu nhận kiến thức.<br /> 4.1.4. Các thiết bị thí nghiệm về “Một Sinh viên chủ động trong hoạt động chuẩn<br /> số ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện bị các thiết bị thí nghiệm. Sự chủ động<br /> từ”(nhóm 4) được thể hiện qua việc các em phải tự lập<br /> - Thiết bị thí nghiệm kế hoạch thực hiện, tìm kiếm thiết bị, lắp<br /> Nhiệt kế (1) dùng để nhận biết sự nóng ráp, chạy thử cho đến khi thí nghiệm thành<br /> lên của nước trong ca (3). Giá đỡ (2) dùng công dưới sự định hướng ban đầu của<br /> để lắp đặt thí nghiệm mô hình chức năng giảng viên. Mặt khác, các em chủ động<br /> <br /> 131<br /> VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG…<br /> <br /> <br /> trong hoạt động trình bày báo cáo trước thực hành, giải thích nguyên tắc hoạt động<br /> lớp, hoạt động này chính là “dạy lại cho của các thiết bị kỹ thuật và kỹ năng thuyết<br /> người khác”, rồi đánh giá và chuẩn hóa trình trước đám đông.<br /> kiến thức. Để làm tốt những hoạt động này, Phương pháp giảng dạy chủ động nâng<br /> các em phải tự chuẩn bị ở nhà cả phần kiến cao tính chủ động của người học nhưng<br /> thức, kỹ năng soạn thảo trình chiếu lẫn kỹ không có nghĩa xem nhẹ vai trò của người<br /> năng thuyết trình thật kỹ, vì thế mà kiến thầy mà ngược lại đòi hỏi giảng viên dành<br /> thức thu nhận được khắc sâu hơn. Ngoài ra, nhiều thời gian để tương tác ngoài giờ,<br /> giảng viên đã thiết kế cho sinh viên nhiều giúp đỡ sinh viên trong các hoạt động.<br /> hoạt động nên sẽ hình thành cho sinh viên Người thầy phải thể hiện vai trò là một<br /> nhiều kỹ năng. Từ hoạt động chia nhóm, người tổ chức, định hướng, dẫn dắt sinh<br /> giao đề tài giúp sẽ hình thành kỹ năng đặt viên để đạt được mục tiêu dạy học. Nhưng<br /> vấn đề, cách giải quyết một vấn đề, kỹ năng bù lại sự vất vả đó, sinh viên không những<br /> làm việc nhóm, yêu cầu chuẩn bị thí chiếm lĩnh tri thức một cách sâu sắc mà<br /> nghiệm cho đến hoạt động đóng vai trình còn hình thành cho họ được năng lực tự<br /> bày báo cáo cách giúp các em làm quen với học và học tập suốt đời.<br /> một số thiết bị kỹ thuật, hình thành kỹ năng<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 1. Đặng Minh Chưởng (2010), “Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy<br /> học chương “Cảm ứng điện từ” ở lớp 11 trung học phổ thông nâng cao theo hướng<br /> phát triển hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh”, luận án tiến sĩ.<br /> 2. Lương Duyên Bình (2003), “Vật lý đại cương tập 2”, NXBGD.<br /> 3. Nguyễn Hữu Thọ (2009), “Vật lý đại cương, tập 2”, lưu hành nội bộ, trường Đại<br /> học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.<br /> 4. Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phượng, Đồng Thị Bích Thủy “Hội thảo CDIO<br /> 2010” Trung tâm Nghiên cứu cải tiến phương pháp Dạy và Học đại học Trường<br /> ĐH Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Tp.HCM.<br /> <br /> <br /> * Nhận bài ngày: 3/4/2014. Biên tập xong: 5/6/2014. Duyệt bài: 12/6/2014.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 132<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2