Vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học Tích phân lớp 12
lượt xem 7
download
ài báo này trình bày việc vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học Tích phân lớp 12 - THPT. Đó là nguyên lí về mối liên hệ và nguyên lí về sự phát triển. Giáo viên có thể dựa trên hai nguyên lí này hướng dẫn cách suy nghĩ tìm cách tính tích phân nhờ mối liên hệ và có thể phát triển, sáng tạo những bài toán về tính tích phân, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học Tích phân lớp 12
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Science in Mathematics, 2014, Vol. 59, No. 2A, pp. 168-173 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn VẬN DỤNG HAI NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀO DẠY HỌC TÍCH PHÂN LỚP 12 Hoàng Ngọc Anh, Đặng Minh Tuyến Khoa Toán - Tin, Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt. Bài báo này trình bày việc vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học Tích phân lớp 12 - THPT. Đó là nguyên lí về mối liên hệ và nguyên lí về sự phát triển. Giáo viên có thể dựa trên hai nguyên lí này hướng dẫn cách suy nghĩ tìm cách tính tích phân nhờ mối liên hệ và có thể phát triển, sáng tạo những bài toán về tính tích phân, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề này. Từ khóa: Nguyên lí, duy vật biện chứng, dạy học, tích phân. 1. Mở đầu Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và con người. Bởi vậy, trong quá trình nghiên cứu các khoa học khác, cần chú ý tới những kết quả của triết học. Nghiên cứu Toán học và Giáo dục Toán học cũng không phải là ngoại lệ. “Do khái quát những sự kiện từ tất cả các khoa học và trên cơ sở đó phát hiện ra những quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy vật là cơ sở phương pháp luận cho mọi lĩnh vực khoa học, trong đó có phương pháp dạy học Toán” [2; 26]. Thực tiễn cho thấy, có không ít giáo viên không chỉ dạy những gì đã có sẵn trong các sách giáo khoa, sách bài tập, mà có nhiều sáng tạo trong dạy học. Những giáo viên này có được uy tín cao trong học sinh và phụ huynh học sinh, vì họ có năng lực và nghệ thuật cao trong dạy học. Việc nghiên cứu đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học Tích phân lớp 12 THPT đã được nhiều tác giả quan tâm [1; 3]. Tuy nhiên, việc vận dụng hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật vào dạy học nội dung này còn ít kết quả nghiên cứu và chưa được quan tâm và khai thác một cách có hệ thống. Nếu biết vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học môn Toán ở trường phổ thông thì giáo viên có khả năng sáng tạo trong dạy học, nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán. Bài báo này trình bày sự vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học Tích phân - một trong các nội dung quan trọng của chương trình môn Toán lớp 12, THPT. Liên hệ: Hoàng Ngọc Anh, e-mail: ngocanhtbu2002@gmail.com. 168
- Vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học Tích phân lớp 12 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Sơ lược về hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lí luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới [3;24]. “Nguyên lí này biểu hiện rõ thông qua sáu cặp phạm trù: Cái chung và cái riêng; Bản chất và hiện tượng; Nội dung và hình thức; Nguyên nhân và kết quả; Khả năng và hiện thực; Tất nhiên và ngẫu nhiên” [4]. Nguyên lí về sự phát triển là nguyên tắc lí luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. . . ). “Nguyên lí này biểu hiện thông qua ba quy luật đó là: Mâu thuẫn; lượng - chất; phủ định” [4]. 2.2. Vận dụng nguyên lí về mối liên hệ phổ biến trong dạy học Tích phân Khi hướng dẫn học sinh tính tích phân, ta có thể hướng dẫn các em tìm ra, phát hiện ra mối liên hệ sau đây: + Phát hiện mối liên hệ giữa các dạng toán - giữa dạng toán mới gặp với những dạng toán đã biết (quy lạ về quen). Ví dụ 1. Tính các tích phân sau: Z2 Z2 1 1 J= dx và K = dx. x2 (x + 1)2 x3 (x + 1)3 1 1 Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phát hiện mối liên hệ giữa J, K với tích phân R2 1 I = dx và tận dụng mối liên hệ đó. 1 x(x + 1) 1 1 1 Nếu I được tính bằng cách phân tích = − thì J, K có thể tính nhờ khai x(x + 1) x x+1 triển các hằng đẳng thức sau: 2 1 1 1 1 1 1 1 2 = − = 2 −2 − + 2 x (x + 1) x x + 1 x x x + 1 (x + 1)2 và 3 1 1 1 1 1 1 1 1 = − = 3 −3 − − x (x + 1)3 3 x x+1 x x(x + 1) x x+1 (x + 1)3 Từ đó việc tính các tích phân J, K quy về tính các tích phân cơ bản sau: Z2 Z2 Z2 1 1 1 1 1 1 3 dx = ln |x| |21 = ln 2; 2 dx = − |21 = ; 3 dx = − 2 |21 = . x x x 2 x 2x 8 1 1 1 169
- Hoàng Ngọc Anh, Đặng Minh Tuyến Tương tự: Z2 1 3 dx = ln |x + 1| |21 = ln ; x+1 2 1 Z2 1 1 2 1 2 dx = − x + 1 |1 = 6 ; (x + 1) 1 Z2 1 1 2 5 3 dx = − 2 |1 = 72 . (x + 1) 2(x + 1) 1 + Phát hiện mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng; giữa bản chất và hiện tượng; giữa nội dung và hình thức. Với dạng toán tính tích phân, chúng ta thường gặp hàm số f [t(x)]. Trong đó t(x) là một hàm số bất kì chứa biến số x; t(x) có thể cho dưới nhiều dạng, nhiều hình thức. Mỗi dạng, mỗi hình thức là một cái riêng, nhưng bản chất việc tính tích phân của chúng vẫn dựa vào cái chung là nguyên hàm cơ bản của f (t). Ví dụ 2. Tính tích phân: Ze3 dx I= x ln x ln(ln x) e2 1 Đặt t = ln(ln x) ⇒ dt = dx; Đổi cận x = e2 ⇒ t = ln 2; x = e3 ⇒ t = ln 3 x ln x Do đó: Zln 3 dt ln 3 I= = ln t|ln 3 ln 2 = ln( ) t ln 2 ln 2 Ví dụ 3. Tính tích phân: π Z4 1 − 2sin2 x I= dx (sin x + cos x)4 0 Biến đổi: π π π Z4 Z4 Z4 1 − 2sin2 x cos2 x − sin2 x cos x − sin x dx = dx = dx (sin x + cos x)4 (sin x + cos x)4 (sin x + cos x)3 0 0 0 Đặt t = sin x + cos x ⇒ dt = (cos x − sin x)dx π √ Đổi cận: x = 0 ⇒ t = 1; x = ⇒ t = 2 4 170
- Vận dụng hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng vào dạy học Tích phân lớp 12 Ta có: √ 2
- √ 1
- 2 1 Z 1 I= dt = − 2
- = . t3 2t 0 4 1 Rb 1 Các ví dụ trên cho thấy: với dạng tích phân cơ bản là dt, người ta có thể cho t là một a t hàm số của x và tính dt theo dx để được một bài toán mới. Ngược lại, khi tính tích phân, học sinh phải phát hiện ra hàm số t(x) để quy về tính tích phân cơ bản của biến t. Trong sách giáo khoa Giải tích 12 ta gặp không ít những bài toán tính tích phân bằng phương pháp đổi biến số. Về thực chất việc đổi biến, quy về tích phân cơ bản là việc quy cái riêng về cái chung, gạt bỏ cái hình thức lấy nội dung, tìm ra cái bản R chất từ các hiệnR tượng khác nhau. Chẳng hạn như, xét nguyên hàm (tích phân không xác định) R sin x cos xdx = sin xd(sin x) : Bản chất của nguyên hàm này là nguyên hàm cơ bản dạng xdx, còn sin x chỉ là hiện tượng, là hình thức, R 1R 2 là cái riêng. Hình thức đó có thể thay đổi bằng nhiều cách, chẳng hạn x3 dx = x d(x2 ). 2 Z Z Z Z ln x 1 dx = ln xd(ln x), hoặc dx = (1 + tan2 x)d(tan x). x cos4 x Tuy nhiên, ngoài cái chung, những cái riêng lại có những sự khác biệt; ngoài phương pháp chung, mỗi bài toán đều có thể có những phương pháp riêng. Ví dụ 4. Tính tích phân: √ Z3 dx I= √ . 3 + x2 0 √ Nhân cả tử số và mẫu số của hàm số dưới dấu tích phân với x + 3 + x2 ta có: √ √ √ Z 3 Z3 √ Z 3 √ dx x+ 3+ x2 d(x + 3 + x2 ) I= √ = √ √ dx = √ 3 + x2 (x + 3 + x2 ) 3 + x2 x + 3 + x2 0 0 0
- p
- √3 √
- 2
- = ln
- x + 3 + x
- = ln(1 + 2) 0 Rb 1 Cách làm này quy tích phân đã cho về dạng cơ bản là dt và có thể áp dụng cho việc a t R dx tính các nguyên hàm dạng I = √ . Ta chỉ việc nhân vào cả tử số và mẫu số một lượng √ x2 + a x + x2 + a sẽ được : Z √ d(x + x2 + a)
- p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối quan hệ của ngôn ngữ học với các khoa học khác
3 p | 169 | 15
-
Vài đóng góp quan trọng của người Việt khoa học thống kê
10 p | 106 | 12
-
Tài liệu giảng dạy về phòng, chống tham nhũng dùng cho các trường đại học, cao đẳng không chuyên về luật - PGS.TS. Hoàng Thế Liên
73 p | 85 | 11
-
[Triết Học] Triết Học Lenin - Học Thuyết Marx tập 20 phần 10
36 p | 79 | 7
-
Bài giảng Chương 2: Cơ sở sinh lí thần kinh của tâm lí - TS. Nguyễn Văn Hạnh
33 p | 70 | 5
-
Từ nguyên lí cộng tác của Grice đến lí thuyết quan hệ của Sperber và Wilson
6 p | 229 | 4
-
Về hoán dụ ý niệm “sợ hãi” trong Truyện Kiều (Nguyễn Du)
4 p | 83 | 4
-
Địa dư chí mục lục tỉnh Nam Định
113 p | 14 | 3
-
Tứ thơ vạn lí trong Phương Đình vạn lí
7 p | 34 | 3
-
Nguy cơ suy thoái tài nguyên nước và những mâu thuẫn trong vấn đề sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông Gâm
9 p | 51 | 3
-
Sử dụng bài tập định hướng phát triển năng lực trong dạy học chương cacbon-silic Hoá học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông
11 p | 52 | 3
-
Trụ cột của văn hóa các trường đại học trong bối cảnh kỷ nguyên số - cơ hội và thách thức
3 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn