intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vạt đùi trước ngoài trong tạo hình che phủ các khuyết hổng phần mềm ở chi dưới: Nhận xét qua 4 trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá việc ứng dụng vạt đùi trước ngoài trong tạo hình che phủ các tổn khuyết phức tạp ở chi dưới giúp các bác sĩ có thêm vật liệu tạo hình phù hợp nhất và linh hoạt, giảm thiểu số lần mổ và phục hồi sớm chức năng vùng chi của bệnh nhân. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vạt đùi trước ngoài trong tạo hình che phủ các khuyết hổng phần mềm ở chi dưới: Nhận xét qua 4 trường hợp lâm sàng

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TRONG TẠO HÌNH CHE PHỦ CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM Ở CHI DƯỚI: NHẬN XÉT QUA 4 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Lê Hồng Phúc1, Trần Thiết Sơn2, TÓM TẮT Lê Nghi Thành Nhân1 Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi laø moät trong nhöõng vaït maïch xuyeân ñöôïc nghieân cöùu vaø söû duïng 1.ĐHYD Huế roäng raûi nhaát trong nhöõng thaäp nieân gaàn ñaây trong lónh vöïc taïo hình. Vôùi ñaëc ñieåm 2. BV Xanhpôn Hà Nội cuoáng maïch daøi, khaù haèng ñònh, ñöôøng kính cuoáng maïch töông ñoái lôùn vaø daïng söû duïng cuûa vaït cuûng raát phong phuù linh hoaït; hôn nöûa ít ñeå laïi di chöùng nôi cho vaït do ñoù Email: lenhan_68 vaït Ñuøi tröôùc ngoaøi ngaøy caøng ñöôïc môû roäng chæ ñònh trong taïo hình ôû caùc vuøng khaùc @yahoo.com.vn nhau cuûa cô theå töø ñaàu maët coå, thaân mình cho ñeán chi theå. Ngày nhận: 05 - 9 - 2014 Ngày phản biện: 22 - 9 -2014 Töø thaùng 8 naêm 2014, Taïi Beänh vieän Tröôøng Ñaïi hoïc Y Döôïc Hueá chuùng toâi ñaõ söû Ngày in: 08 - 10 - 2014 duïng 4 vaït ñuøi tröôùc ngoaøi döôùi caùc daïng khaùc nhau(cuoáng lieàn ngoaïi vi, daïng phöùc hôïp töï do) ñeå taïo hình che phuû cho caùc toån khuyeát phaàn meàm phöùc taïp ôû khoeo vaø caúng chaân böôùc ñaàu cho keát quaû toát caû veà chöùc naêng vaø thaåm myõ. Vieäc öùng duïng thaønh coâng vaït ñuøi tröôùc ngoaøi trong taïo hình che phuû caùc toån khuyeát phöùc taïp ôû chi döôùi giuùp chuùng toâi coù theâm vaät lieäu taïo hình raát phuø hôïp vaø linh hoaït; ñaëc bieät vieäc söû duïng vaït ñuøi tröôùc ngoaøi daïng phöùc hôïp töï do thaønh coâng giuùp chuùng toâi öùng duïng toát trong caùc phaãu thuaät taïo hình moät thì, giuùp giaûm thieåu soá laàn moå vaø phuïc hoài sôùm chöùc naêng vuøng chi cuûa beänh nhaân. Ñaây cuûng laø xu höôùng hieän nay trong phaãu thuaät taïo hình noùi chung. A CASE STUDY REPORT: ANTEROLATERAL THIGH FLAP IN LOWER LIMBS RECONSTRUCTION Le Hong Phuc, Tran Thiet Son, Abstract Le Nghi Thanh Nhan Anterolateral thigh (ALT) flap has been introduced and used widely in plastic surgery in recent decades owing to its pedicle are long, constanly, relativly big diameter; especialy with the versatility in type of flap in using and the donor site minimal morbidity. From August- 2014, at the Hue Medical University Hospital four cases with complex soft tissue defect in lower limb has been anatomical reconstructed and covered with ALT flap. One distal based pedicle ALT flap for popliteal area coverage, one ALT as propeller flap for articular capsule and anterior surface of knee reconstructed. Two composite ALT flaps(ALT-TFL combined) for tendon reconstruction and surface coverage of the distal third of the shin with short-term results are excellent. Phản biện khoa học: BSCKII. Phạm Đăng Nhật 312
  2. I. TỔNG QUAN Y VĂN II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Vạt đùi trước ngoài (ĐTN) là một trong những vạt Từ tháng 8 năm 2014 tại Khoa Chấn Thương Chỉnh động mạch xuyên được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi Hình - LN, Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế đã hiện nay. Song và cộng sự cũng báo cáo mô tả vạt lần đầu ứng dụng vạt đùi trước ngoài dưới 3 dạng sử dụng khác tiên vào năm 1984 như một vạt dựa trên nhánh xuyên cân nhau để tạo hình che phủ các khuyết hổng phần mềm cho da xuất phát từ nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài 4 trường hợp ở gối, khoeo, cẳng chân với các tổn thương để điều trị sẹo bỏng vùng đầu mặt cổ và vạt ngày càng bệnh lý khác nhau và vạt đùi trước ngoài dưới dạng sử được sử dụng rộng rải hơn trong Phẫu thuật tạo hình. Đặc dụng khác nhau: biệt, vạt có rất nhiều ưu điểm là cuống mạch dài, khá Bệnh án lâm sàng 1: hằng định, đường kính lòng mạch tương đối lớn và cho khối lượng tổ chức lớn lại it di chứng nơi cho vạt. Do tính Bênh nhân Nguyễn Xuân Ch, sinh năm 1994, bị chất sử dụng linh hoạt của vạt, nên ngày càng được mở khuyết hổng phần mềm rộng phức tạp, lộ gân vùng khoeo rộng chỉ định trong tạo hình khắp các vùng của cơ thể với do bị bỏng Bô xe sau tai nạn giao thông. Trước đó, hơn 3 chức năng che phủ, độn hoặc dựng hình tái tạo những cơ tuần Bệnh nhân bị tai nạ giao thông sau tai nạn Bệnh nhân quan phức tạp với nhiều hình thức sử dụng linh hoạt khác bị Chấn Thương sọ não kèm theo Bỏng độ IV diện tích nhau: vạt có thể sử dụng dưới dạng tại chổ dưới dạng bán 1,5% ở Vùng khoeo. Bn được điều trị ổn định về Thần đảo hoặc đảo(chong chóng), hoặc có thể sử dụng dưới kinh, được cắt lọc làm sạch thương tổn vùng khoeo và dạng tại chổ có cuống nuôi ngoại vi(dựa vào vòng nối với hút áp lực âm để kích thích mọc tổ chức hạt, tuy nhiên động mạch gối trên ngoài) hoặc trung tâm(nhánh xuống sau hơn 3 tuần điều trị tổn khuyết vùng khoeo vẫn rộng, của động mạch mũ đùi ngoài). Ngoài ra, một hình thức khuyết hổng vùng khoeo lộ gân cần che phủ sớn để phục sử dụng phổ biến và nhiều ứng dụng nhất hiện nay là sử hồi chức năng vùng gối sớm, tránh cứng khớp. Bệnh nhân dụng vạt dưới dạng tự do kinh điển hoặc dưới dạng làm được tạo hình che phủ tổn khuyết bằng Vạt Đùi Trước mỏng, dạng chùm hay phức hợp. Đặc biệt, vạt có nhiều Ngoài da mở cuống ngoại vi kích thước 18x10cm. Vạt ưu điểm trong phẫu thuật tái tạo một thì đối với các tổn sống tốt sau mổ, Bệnh nhân xuất viện sau 6 ngày, vùng khuyết phức tạp; điều này giúp giảm số lần phẫu thuật, tổn khuyết được che phủ tốt, vạt có tính thẩm mỹ cao và phục hồi sớm giải phẫu và chức năng các cơ quan. tạo diều kiện để tập phục hồi chức năng vùng khớp sớm. Hình1.1: Khuyết hổng lộ gân vùng khoeo, siêu âm tìm mạch xuyên và thiết kế vạt Hình1.2: Phẫu tích vạt và mạch xuyên kẹp tạm thời cuống trung tâm để kiểm tra tưới máu vạt và Thắt cuống gần và di chuyển đến vùng nhận Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 313
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Hình 1.3: Hình ảnh tái khám sau 1 tháng (vùng cho và nhận kết quả tốt). Bệnh án lâm sàng 2: cẳng chân. Bệnh nhân được lập kế hoạch mổ cắt khối Võ Đại L, 24 tuổi, đã mổ khối dị dạng mạch máu dị dạng, vùng da, bao khớp, phần mềm bị bệnh lý vùng đùi cách 6 năm, sau đó tái phát vào viện khám và che phủ tái tạo bằng Vạt đùi trước ngoài chong lâm sàng có hai vết mổ ở vùng mặt trước dọc giữa chóng không cân đối kích thước 8x25cm. Sau mổ 3 bánh chè 10cm, cạnh trong gối 7 cm, vùng da mặt ngày vạt bị xung huyết ¼ đầu gần hư thượng bì; tuy trước gối dãn mỏng, khối ấn xẹp tăng lại kích thước nhiên vẫn đảm bảo được yêu cầu tái tạo bao khớp che sau ấn, Siêu âm, chụp mạch cho thấy khối dị dạng phủ mặt trước gối và 1/3 dưới đùi cho vùng da bệnh Tĩnh mạch ở 1/3 dưới đùi, mặt trong gối và 1/3 trên lý đã được cắt bỏ. Bệnh nhân xuất viện sau 10 ngày. Hình 2.1: Hình ảnh khối Dị dạng mạch trước mổ Hình 2.2: Hình ảnh mạch xuyên được thiết kế và vạt được giải phóng các bờ dạng chong chóng không cân đối đưa đến che phủ vùng gối 314
  4. Bệnh án lâm sàng 3: mọc, nhưng vẫn còn lộ gân nhiều vị trí, gân dính và nhão; Nguyễn Quốc Tr, 44 tuổi, bị rắn cắn cách ngày nhập vận động cổ chân hạn chế, cơ lực duỗi cổ chân 3 điểm. viện 15 ngày, sau khi bị rắn cắn không được điều trị gì, Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật lần hai với phươg nhập viện trong tình trạng toàn thân ổn định, cẳng chân pháp, cắt lọc tổ chức viêm, hoại tử của phần mềm, gân và trái 1/3 dưới mặt trược có vết loét nhiểm trùng, lộ gân kích sử dụng vạt đùi trước ngoài dạng phức hợp tự do nguồn thước 6x8cm, bệnh nhân được làm các xét nghiệm bổ sung nuôi từ nhánh xuống và hai nhánh xuyên(một nhánh cấp cơ bản và đánh giá chức năng thận, đông chảy máu và các máu cho đảo da, một nhánh cấp máu cho cân căng mạc cơ quan trong giới hạn, chụp mạch không có bất thường về đùi) phần cân để tái tạo gân và phần da làm mỏng sơ cấp mạch máu; cấy khuẩn cho kết quả Pseudomonas. A. Bệnh để che phủ bề mặt; trường hợp này chúng tôi sử dụng nhân được chỉ định phẫu thuật cắt lọc rộng tổ chức và hút mạch nhận là bó mạch chày trước với miệng nối tận- tận. áp lực âm tự tạo và điều trị theo kháng sinh đồ. Sau hai Sau mổ 9 ngày vết mổ khô, vùng cho và vùng nhận vết mổ tuần điều trị vùng loét có lên tổ chức hạt, cấy khuẩn không liền tốt được xuất viện. Hình 3.1: Hình ảnh tổn khuyết và hình ảnh Siêu âm xác định mạch xuyên vạt Hình 3.2: vạt ĐTN phức hợp được phẫu tích ngược dòng bảo tồn cơ rộng ngoài Hình 3.3: vạt đùi trước ngoài phức hợp được cắt cuống và đưa đến tạo hình vùng nhận Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 315
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Hình 3.4: vạt sống tốt và vùng cho vạt vết mổ liền tốt sau 7 ngày Bệnh án lâm sàng 4: cắt lọc-sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý, chụp mạch Bệnh nhân Nguyễn Văn S, 52 tuổi, tiền sử bị vết cẳng chân. Kết quả các xét nghiệm không có gì bất thương hỏa khí vùng 1/3 giữa-dưới mặt sau cẳng chân thường, giải phẫu bệnh lý kết quả sẹo xơ mãn tính, đã 35 năm, không cso tiền sử gì đặc biệt về nội khoa. chụp mạch máu cho thấy mạch máu vùng cảng chân Trước nhập viện, bệnh nhân đi lại, sinh hoạt bình mềm mại không có bất thường. Tổn thương sau cắt thường, cảm giác vận động vùng cẳng bàn chân bình lọc để lộ gân gót, gân gót xơ dính vào tổ chức xùng thường; thỉnh thoảng bệnh nhân thấy ngứa, dị cảm quanh, mất bán phần gân gót theo mặt phẳng trước vùng sẹo mặt sau cẳng chân. Cách ngày nhập viện 2,5 sau kích thước 4x7cm. Bệnh nhân được hút áp lực tháng bệnh nhân vị loét, nhiểm trùng đã được điều trị âm cải tiến hai liệu trình để làm sạch và lên kế hoạch với chăm sóc thay băng tại chổ và dùng kháng sinh mổ sử dụng vạt đùi trước ngoài phức hợp, vạt đùi đường uống nhưng không khỏi. Vùng loét chảy mũ, trước ngoài dạng da mở làm mỏng sơ cấp(9x12cm) vết loét rộng dần bệnh nhân nhập viện ngày 3 tháng 9 kết hợp với cân căng đùi(9x6cm) có cùng cuống năm 2014 với tình trạng toàn thân ổn định, không có mạch nuôi dạng chùm để tạo hình gân gót và che phủ hội chứng nhiễm trùng, vùng mặt sau cẳng chân sẹo bề mặt. Kết quả sau mổ vùng cho đóng trực tiếp dễ xấu từ 1/3 giữa đến vùng gót, vùng trung tâm có vết dàng, cơ và thần kinh vùng đùi được bảo tồn, vùng loát chảy mũ kích thước 5x3cm. Sẹo căng, dính vào nhận gân gót được tái tạo để tăng sức mạnh và chống tổ chức bên dưới. Bệnh nhân được chẩn đoán sẹo do dính, bề mặt được che phủ với vạt đùi trước ngoài hỏa khí xấu, dính gân gót loét mãn tính vùng mặt sau có làm mỏng sơ cấp đảm bảo khẩ năng che phủ, sức cảng chân. Được chỉ định làm các xét nghiệm cơ bản, sống tốt và không thừa tổ chức. Hình 4.1: hình ảnh tổn thương loét, mất bán phần gân gót trước và sau cắt lọc làm GPBL 316
  6. Hình 4.2: hình nhánh xuyên ra da và cân dự kiến sử dụng Hình 4.3: thiết kế vạt đùi trước ngoại phức hợp Hình 4.4: gân gót được tạo hình tăng cường và phủ bề mặt Hình 4.5: kết quả ngay trong mổ và sau mổ 3 ngày Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 317
  7. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 III. BÀN LUẬN chong chóng với thiết kế lệch về trung tâm so với vị Vạt đùi trước ngoài không chỉ được cấp máu trí xuyên da để giúp tăng khoảng cách tiếp cận với từ mạch xuyên của nhánh xuống ngoài thuộc động vùng ngoài vi ở mặt trước gối, phần cân chúng tôi đã mạch mũ đùi ngoài mà còn được cấp máu bởi các sử dụng để tái tạo bao khớp. Với hình thức này vẫn nhánh từ động mạch gối trên ngoài của vòng mạch đảm bảo được khả năng che phủ giúp cho phẫu thuật quanh gối nên đã đề xuất việc sử dụng vạt mạch viên tạo hình có thêm lựa chọn nhất là trong trường xuyên đùi trước ngoài dưới dạng vạt cuống mạch hợp không thể áp dụng vi phẫu thuật hoặc có chống ngoại vi (đầu xa) để che phủ những khuyết tổn từ chỉ định. 1/3 dưới đùi đến 1/3 trên cẳng chân, đặc biệt vùng Với những tổn khuyết phần mềm cẳng bàn chân, quanh khớp gối. Nhiều bài báo của các tác giả Đài hiện nay các phẫu thuật viên tạo hình cũng rất hay loan, Trung quốc, Nhật bản và Hàn quốc đã bước đầu sử dụng vạt đùi trước ngoài. Chỉ định vạt dùng cho đề cập đến việc sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống vùng này chỉ ít hơn vùng đầu mặt cổ. Tổn thương mạch ngoại vi để che phủ những tổn khuyết do nhiều thường do bỏng, do u, đặc biệt là do chấn thương. nguyên nhân khác nhau vùng 1/3 dưới đùi, gối, 1/3 Hơn nữa, do cấu trúc giải phẫu vùng cẳng bàn chân trên cẳng chân; Năm 2007, Chen CY báo cáo trường gân và xương nằm ngay dưới da, lại được nuôi dưỡng hợp sử dụng vạt ngược dòng để che phủ khuyết vùng không tốt, tổn thương rất dễ lộ gân xương, khó lành gối sau bỏng và Tác giả Zhao Y cũng sử dụng vạt này và nguy cơ nhiễm trùng cao. Vì vậy, luôn cần những để tạo hình sẹo vùng gối và 1/3 trên cẳng chân. Thậm vạt che phủ lớn và được cấp máu tốt để trám bịt vào chí vạt đùi trước ngoài cuống mạch ngoại vi này còn chỗ nhiễm trùng. Trong đa số trường hợp, vạt được được di chuyển để đóng khuyết da sau lấy vạt đùi sử dụng dưới dạng vạt tự do. Đặc biệt tính linh hoạt trước ngoài cuống trung tâm tạo hình các vùng khác của vạt được thể hiện trong phẫu thuật tái tạo một thì; của cơ thể. Đối với trường howpj lâm sàng 1 chúng đặc biệt các tổn khuyết phức tạp nhiều thành phần thì tôi đã sử dụng cuống ngoại vi với vòng nối của động trong những trường hợp này cần sử dụng những vạt mạch gối trên ngoài, trước khi thắt cuống trung tâm phức hợp để vừa trám phủ bề mặt vừa để tái tạo tổ chúng tôi đã kẹp tạm thời để đánh giá khả năng cấp chức (gân, xương...). Trong lĩnh vực tạo hình vạt đùi máu của cuống ngoại vi rất tốt nên chúng tôi không trước ngoài phức hợp là một trong những vật liệu hiệu cần sử dụng thêm miệng nối vi phẫu đối với cuống quả để tiến hành phẫu thuật tạo hình một thì nhất là gần để tăng súc sống của vạt. Và kết quả vạt đạt được đối với các tổn khuyết phức tạp ở cẳng- bàn chân như: yêu cầu che phủ đối với chùng nhận và thẩm mỹ và tổn khuyết phần mềm kèm theo mất gân, xương sau chức nưng tốt đối với vùng cho. chấn thương hay do các nguyên nhân viêm xương, u Một dạng sử dụng Vạt đùi trước ngoài để che phủ xương, sau cắt sẹo bỏng, các khối u mô mềm...Các các khuyết hổng phần mềm vùng đùi, gối và 1/3 trên bài báo riêng biệt về tình hình sử dụng vạt rước đùi cẳng chân là sử dụng dạng vạt da mở, da cân nhánh ngoài dạng phức hợp trong trám phủ các tổn khuyết xuyên da của nhánh xuống dưới dạng vạt chong da kèm theo mất gân, xương ngày càng được phổ biến chóng bảo tồn cuống ngoài vi và trung tâm hoặc dần trong phẫu thuật tái tạo một thì. trong những trường hợp hoặc cuống ngoài vi hoặc Năm 2000, Lee J.W và cộng sự đã đánh giá kết cuống trung tâm bị thương tổn làm mất nguồn nuôi quả tái tạo gân Achille và che phủ phần mềm cho 3 do đó không thể hy sinh thêm phần ngoại vi hoặc trường hợp và Jeng Seng-Feng và cộng sự đã báo cáo phần trung tâm để xoay vạt; với hình thức này thì ta 2 trường hợp khuyết hổng phần mềm bề mặt kèm có thể thiết kế đảo da lệch về phía trung tâm(nếu cần theo gân Achille được phẫu thuật tái tạo một thì bằng xoay ra ngoại vi) hoặc lệch ngoại vi(nếu cần xoay về vạt đù trước ngoài và cân cơ căng đùi kết quả theo dõi trung tâm) so với vị trí xuyên da của nhánh xuyên sau 9 tháng đến 2 năm đã cho kết quả tốt, thời gian qua đó vạt có thể tiếp cận vùng tổn khuyết để che phủ điều trị được rút ngắn và chức năng vùng chi được và tái tạo dễ dàng hơn. Đối với trường hợp trường phục hồi tốt. Năm 2012, Wong Chin-Ho và cộng sự hợp lâm sàng 2, do khối dị dạng mạch máu liên quan đã báo cáo sử dụng vạt đùi trước ngoài kết hợp vạt đến hệ thống mạng mạch quanh gối nên trong trường đùi trước ngoài để trám phủ tổn khuyết phần mềm hợp này chỉ có thể sử dụng dưới dạng chong chóng lớn kèm theo tổn thương xương sau chấn thương cho để bảo tồn cuống trung tâm hoặc sử dụng dưới dạng 7 trường hợp với kết quả tốt về lâu dài. tự do. Và kết quả cchúng tôi đã sử dụng vạt da cân 318
  8. Đối với trường hợp chúng tôi đã áp dụng củng tương phức hợp để tạo hình các tổn khuyết nhiều thành phần mô tự như tác giả Lee J.W(2000), hay tác giả năm 2012, sẻ giúp giảm bớt số lần phẫu thuật, rút ngắn thời gian điều Houtmeyers Ph và cộng sự đã báo cáo kết quả che phủ và trị; qua đó giúp phục hồi lại giải phẫu và chức năng của tái tạo gân Achille và gân duỗi các ngón cho 6 trường hợp chi thể sớm hơn; đây củng là xu hướng của phẫu thuật Tạo bằng vạt đùi trước ngoài kết hợp cân căng cân đùi tự do có hình hiện nay đối với các tổn khuyết phức tạp. cuống mạch nuôi. Với việc ứng dụng thành công các vạt Tài liệu tham khảo 1. Trần Đăng Khoa, Trần Thiết Sơn, Phạm Đăng Diệu, Phạm 8. J Collins, O Ayeni, A Thoma(2012), “A systematic review of Thị Việt Dung(2010), “Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng anterolateral thigh flap donor site morbidity”, Can J Plast Surg, dụng động mạch mũ đùi ngoài trên người Việt nam”, Tạp chí Y 20(1), pp. 17-23. Học TP Hồ Chí Minh, Sô 14, tr 163-173. 9. O¨mer O¨ zkan, MD, O. Koray Cos¸kunfirat, MD, and H. Ege 2. Ngô Thái Hưng, Nguyễn việt Tiến, Lê Văn Đoàn, Nguyễn O¨ zgentas(2004), “The Use of Free Anterolateral Thigh Flap for Thế Hoàng (2012), “Ứng dụng vạt đùi trươc ngoài tự do trong Reconstructing Soft Tissue Defects of the Lower Extremities”, điều trị khuyết hổng phần mềm chi thể”, Tạp chí Chấn Thương Annals of Plastic Surgery, 53, pp. 455–461 Chỉnh Hình Việt Nam, Số Đặc Biệt, tr 272-276 10. Wolff K.D, Hölzle. F.(2005), “Anterolateral Thigh/Vastus 3. Chih-Yuan Chen, Ching-Hua Hsieh, Yur-Ren Kuo, Seng- Lateralis Flap”, Raising of Microvascular Flaps, pp. 41-65 Feng Jeng (2007), “An Anterolateral Thigh Perforator Flap from the Ipsilateral Thigh for Soft Tissue Reconstruction 11. Yur-Ren Kuo, Seng-Feng Jeng, Mei-Hui Kuo, Mong-Na Lo around the Knee”, Plastic and Reconstructive Surgery, 120 Huang, Yi-Tien Liu, Yuan-Cheng Chiang, Ming-Chung Yeh, (2), pp. 470-473. and Fu-Chan Wei(2001), “Free Anterolateral Thigh Flap for Extremity Reconstruction: Clinical Experience and Functional 4. Chrisovalantis Lakhiani, Michael R. Lee, Michel Saint- Assessment of Donor Site”, Plastic and Reconstructive Surgery, Cyr(2012), “Vascular Anatomy of the Anterolateral Thigh Flap: 107(7), pp. 1766-1779 A Systematic Review”, Plastic and Reconstruction Surgery, 130(6), pp. 1254-1268. 12. Yur-Ren Kuo, Seng-Feng Jeng, Mei-Hui Kuo, Yi-Tien, Liu, Ping-Wen Lai(2002), “Versatility of the Free Anterolateral Thigh 5. Fu-Chan Wei, and Samir Mardini(2004), “Free-Style Free Flap for Reconstruction of Soft-Tissue Defects: Review of 140 Flaps”, Plast. Reconstr. Surg, 114, pp. 910-916 Cases”, Annals of Plastic Surgery, 48 (2), pp. 161-166 6. Fu-chan Wei, Vivek Jain, Naci Celik, Hung-chi Chen, David 13. Yur-Ren Kuo, Mei-Hui Kuo, Wen-Chieh Chou, Yi-Tien, Chwei-Chin Chuang and Chih-hung Lin(2003), “Have We Liu, Barbara S. Lutz, Seng-Feng Jeng(2003), “One-Stage Found an Ideal Soft-Tissue Flap? An Experience with 672 Reconstruction of Soft Tissue and Achilles Tendon Defects Anterolateral Thigh Flaps”, Plastic and Reconstructive Surgery, Using a Composite Free Anterolateral Thigh Flap With 109 (7), pp. 2219-2226 Vascularized Fascia Lata: Clinical Experience and Functional Assessment”, Annals of Plastic Surgery, 50 (2), pp. 149-155. 7. Houtmeyers Philippe et al(2012), “Reconstruction of the Achille Tendon and overlying Soft Tissue by Free Composite 14. Wong Chin-Ho, Ong Siang Yee, Wei F.C(2012), “The Anterolateral Thigh Flap with Vascularized Fascia Lata”, Journal Anterolatero thigh- Vastus lateralis conjoint flap for complex of Reconstr Microsurgery, 28, pp. 205-210. defects of the lower limb”, Journal of Plastic, Reconstructive and Aesthetic surgery, 65, pp. 235-239. Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 319
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1