intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vạt tĩnh mạch động mạch hóa che phủ khuyết phần mềm bàn và ngón tay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Vạt tĩnh mạch động mạch hóa che phủ khuyết phần mềm bàn và ngón tay trình bày mô tả quy trình sử dụng vạt tĩnh mạch trong tạo hình khuyết hổng phần mềm bàn tay; Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng vạt tĩnh mạch trong tạo hình che phủ khuyết phần mềm bàn tay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vạt tĩnh mạch động mạch hóa che phủ khuyết phần mềm bàn và ngón tay

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 V. KẾT LUẬN Journal of bone and joint surgery. American volume, 66(6), 907-914. Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ 3. Nguyễn Văn Thạch, Hoàng Gia Du (2010). đa tầng bằng phương pháp lấy đĩa đệm, hàn “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xương liên thân đốt và nẹp vít cột sống cổ lối kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng kính hiển vi phẫu thuật tại bệnh viện trước là tốt. Tỉ lệ bệnh nhân sau điều trị có thoái Hữu nghị Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt Nam, 10 hóa đĩa đệm liền kê trên phim MRI và có biểu (2), 200-204. hiện triệu chứng thoái hóa đĩa đệm thấp. 4. Maldonado, C. V., Paz, R. D. R., & Martin, C. B. (2011). Adjacent-level degeneration after TÀI LIỆU THAM KHẢO cervical disc arthroplasty versus fusion. European 1. Bộ Y Tế. (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều Spine Journal, 20(3), 403. trị một số bệnh cơ xương khớp, Thoái hóa cột 5. Kong, L., Cao, J., Wang, L. and Shen, Y., sống thắt lưng. Hà Nội, Việt Nam.131-135. 2016. Prevalence of adjacent segment disease 2. Kelsey, J. L., Githens, P. B., Walter, S. D., following cervical spine surgery: A PRISMA- Southwick, W. O., Weil, U., Holford, T. R., ... compliant systematic review and meta- & O'connor, T. (1984). An epidemiological study of analysis. Medicine, 95(27). acute prolapsed cervical intervertebral disc. The VẠT TĨNH MẠCH ĐỘNG MẠCH HÓA CHE PHỦ KHUYẾT PHẦN MỀM BÀN VÀ NGÓN TAY Uông Thanh Tùng*, Trần Thiết Sơn* TÓM TẮT 69 SUMMARY Tái tạo da che phủ mô mềm của bàn tay là một ARTERIALIZED VENOUS FLAP FOR SOFT thách thức đang diễn ra đối với các bác sỹ Phẫu thuật TISSUE DEFECTS IN HAND AND FINGER tạo hình. Ghép da không phải lúc nào cũng thích hợp, Soft tissue coverage of the hand presents an vạt da tại chỗ không phải lúc nào cũng có sẵn và vạt ongoing challenge to the reconstruction surgeon. Skin từ xa thường dày, có thể chết hay ốm. Khi phương grafts are not always appropriate, local flap are not pháp che phủ lân cận không có sẵn hoặc đã thất bại, always available, and distant pedicle flaps are often cấy ghép vi mạch máu chuyển dòng chảy tĩnh mạch too morbid. When convervative approaches are not thành dòng chảy động mạch, đã cung cấp một lựa available or have failed, microvascular transplant of an chọn vạt da độc đáo và sáng tạo để cải thiện khó arterialized venous “Flow-through” Flap (VFTF) khăn trong phẫu thuật che phủ khuyết hổng phần provides a unique and creative option for difficult mềm của bàn tay. Mục tiêu: 1.Mô tả quy trình sử reconstructions of the hand dụng vạt tĩnh mạch trong tạo hình khuyết hổng phần Keyword: Venous flap, Soft tissue defects, mềm bàn tay. 2.Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng recontruction vạt tĩnh mạch trong tạo hình che phủ khuyết phần mềm bàn tay. Phương pháp nghiên cứu: tạo hình I. ĐẶT VẤN ĐỀ che phủ khuyết phần mềm bàn tay trên 11 BN có chỉ Yan H. [3] định nghĩa vạt tĩnh mạch là vạt mà định tạo hình che phủ bằng vạt tĩnh mạch. Đánh giá dòng máu đến nuôi dưỡng cho vạt và dòng máu kết quả sau phẫu thuật gần (10ngày) và kết quả xa chảy đi đều thông qua hệ thống tĩnh mạch, tức (3-6 tháng). Kết quả: Trong 19 vạt tĩnh mạch có 10 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử một phần, 1 vạt là vạt sống dựa vào dòng máu chảy bên trong hệ tự biểu mô hóa, 1 vạt cần can thiệp bổ sung, 7 vạt thống tĩnh mạch. hoại tử hoàn toàn. Kết luận: vạt da tĩnh mạch hóa mỏng và mềm dẻo với các lòng mạch tương tự như kích thước ở tay, thích hợp che phủ cho các khuyết phần mề bàn và ngón tay Từ khóa: Vạt tĩnh mạch, khuyết phần mềm, tái tạo *Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Uông Thanh Tùng Email: uongthanhtung@gmail.com Ngày nhận bài: 30.8.2019 Hình 1.2: Tĩnh mạch tưới máu vạt được Ngày phản biện khoa học: 13.9.2019 bắt nguồn từ dòng chảy qua TM, chứ Ngày duyệt bài: 17.9.2019 không phải là ĐM, và dòng chảy ra qua TM. 268
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Các dạng vạt tĩnh mạch: dòng chảy là máu ▪ Chuẩn bị nguồn mạch cấp máu cho vạt: tĩnh mạch, vạt chỉ có một tĩnh mạch vừa dẫn Thường là động mạch gan ngón riêng, động máu đến vừa dẫn máu đi, hay có 1 tĩnh mạch mạch gan ngón chung, cung động mạch gan tay dẫn máu đến và có 2 tĩnh mạch dẫn máu đi nối nông hoặc cung động mạch mu tay. Có thể tìm với tĩnh mạch nơi nhận vạt [6,7,8]. thêm 1 hoăc 2 tĩnh mạch trong trường hợp cần Các dạng vạt tĩnh mạch động mạch hóa: nối tĩnh mạch để tăng cường dẫn lưu cho vạt. dòng máu chảy vào là máu động mạch thông ▪ Xác định lại kích thước tổn khuyết sau khi qua hệ thống tĩnh mạch, vạt có 1 tĩnh mạch nối cắt lọc tổn thương. với 1 động mạch nơi nhận và đầu ra có thể 1 ▪ Xác định lại kích thước vạt theo thiết kế ban hoặc 2,3 tĩnh mạch nối với tĩnh mạch nơi nhận đầu hoặc theo kích thước mới xác định cho phù [6,7,8,9]. hợp. Vạt tĩnh mạch động mạch hóa có cuống ▪ Phẫu tích vạt: nuôi tĩnh mạch: là vạt tĩnh mạch có cuống tĩnh o Phẫu tích bộc lộ các cuống tĩnh mạch chạy mạch liền chưa bị cắt đứt để dẫn lưu tĩnh mạch vào vạt. về, chuyển đến nơi nhận. Vạt được nối một tĩnh o Sau khi bộc lộ được cuống mạch, tiếp tục mạch vạt với một động mạch nơi nhận, máu rạch da theo chu vi của vạt. động mạch vào vạt qua hệ thống tĩnh mạch, tĩnh o Phẫu tích vạt cùng lớp cân để bảo vệ hệ mạch dẫn lưu máu về bởi cuống tĩnh mạch. thống tĩnh mạch bên dưới vạt. Vạt tĩnh mạch động mạch hóa tự do: là o Thắt các tĩnh mạch ở mép vạt bằng chỉ vạt tĩnh mạch được thiết kế một tĩnh mạch vạt Vicryl 4/0 hoặc 5/0, chỉ trừ các cuống tĩnh mạch nối với động mạch nơi nhận và tĩnh mạch dẫn của vạt xác định làm động mạch hóa và làm tĩnh lưu máu về nối với tĩnh mạch nơi nhận bằng kỹ mạch dẫn lưu máu về (cuống tĩnh mạch hay tĩnh thuật vi phẫu. mạch nối lại với nơi nhân bằng kỹ thuật vi phẫu Nói chung vạt da tĩnh mạch động mạch hóa với vạt tĩnh mạch động mạch hóa tự do). mỏng và mềm dẻo với các lòng mạch tương tự o Cuống tĩnh mạch dự kiến “động mạch hóa” như kích thước ở tay, thích hợp với che phủ được cắt rời để chuẩn bị nối với động mạch nơi nhận. khuyết phần mềm bàn và ngón tay. Kết quả thu o Cuống tĩnh mạch dẫn lưu cho vạt được giữ được của vạt tỉ lệ hoại tử vạt là tối thiểu. Do đó nguyên để làm cuống xoay của vạt. Hoặc tĩnh trong thời gian gần đây, chúng tôi đã tiến hành mạch để nối với tĩnh mạch nơi nhận làm tĩnh nghiên cứu đề tài: “Bước đầu sử dụng vạt da cân mạch dẫn lưu máu về với vạt tĩnh mạch động tĩnh mạch che phủ khuyết phần mềm bàn tay” mạch hóa tự do. nhằm mục tiêu: o Có thể chuẩn bị thêm 1 đến 2 tĩnh mạch đê 1. Mô tả quy trình sử dụng vạt tĩnh mạch nối hõ trợ kh trong tạo hình khuyết hổng phần mềm bàn tay. ▪ Chuyển vạt đến nơi nhận. 2. Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng vạt ▪ Khâu cố định vạt vào nền nhận bằng các tĩnh mạch trong tạo hình che phủ khuyết phần mũi khâu định hướng cần mềm bàn tay ▪ Nối mạch theo dự kiến dưới kính hiển vi phẫu thuật, chỉ Nylon 10/0, kỹ thuật nối tận - tận II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU với các mũi khâu rời. 1. Kỹ thuật bóc vạt (vạt tĩnh mạch động ▪ Trong quá trình nối mạch, chúng tôi có sử mạch hóa và có cuống tĩnh mạch) dụng nước muối sinh lý pha Heparin tỉ lệ ❖Thiết kế vạt 10UI/ml để bơm rửa mạch máu. ▪ Xác định sự phân bố tĩnh mạch nông dưới ▪ Trước khi thả kẹp mạch, tiêm tĩnh mạch da ở cẳng tay bằng garo hơi trên nếp khuỷu, áp chậm Heparin liều 50-100UI/kg cân nặng. lực garo lớn hơn huyết áp tâm trương. ▪ Đóng vết mổ nơi nhận vạt: Nếu tình trạng ▪ Xác định đường rạch da từ tổn thương đến nơi nhận vạt quá căng có nguy cơ chèn ép các vị trí vạt sao cho việc phẫu tích các cuống tĩnh cuống mạch của vạt thì khâu da định hướng, mạch được thuận lợi nhất. đóng kín thì 2. ▪ Xác định cuống tĩnh mạch được sử dụng để ▪ Đóng nơi cho vạt: có đặt dẫn lưu bằng lam “động mạch hóa”, cuống tĩnh mạch dẫn lưu cho cao su 48 giờ sau mổ. Tùy thuộc độ căng của 2 vạt, điểm xoay của cuống nuôi. mép vết mổ mà đóng kín trực tiếp hoặc ghép da ❖Các bước phẫu thuật: dày toàn bộ lấy từ nếp bẹn. ▪ Chuẩn bị nền nhận: cắt sẹo hoặc làm sạch ❖Chăm sóc sau mổ: tổn thương phần mềm. ▪ Bất động nẹp bột cẳng bàn tay ở tư thế ▪ Xử lý các tổn thương phối hợp trùng miệng nối mạch máu 269
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 ▪ Kê cao tay chống phù nề. Vạt hoại tử hoàn toàn. ▪ Thuốc: Vạt hoại tử một phần, cần phải can thiệp o Kháng sinh, giảm đau, giảm phù nề thêm: Ghép da bổ sung o Thuốc tăng cường hồi lưu tĩnh mạch: Nơi cho vạt có biến chứng: chèn ép khoang Daflon 500mg x 2 viên/ngày trong 2 tuần. cẳng tay, toác vết mổ, hoại tử da ghép, phải can o Chống tắc mạch: Truyền Heparin bằng bơm thiệp: khâu lại, ghép da bổ sung. tiêm điện 200UI/kg cân nặng/24 giờ trong 3-5 ▪ 3 tháng sau mổ và 6 tháng sau mổ: Chúng ngày. Trước khi dừng Heparin 1 ngày, bệnh tôi hẹn bệnh nhân khám lại, để đánh giá kết quả nhân được dùng gối Aspégic 5mg/kg cân gần và kết quả xa sau mổ. Giai đoạn này chúng nặng/24 giờ, và kéo dài 7-10 ngày. tôi ghi nhận các yếu tố: màu sắc vạt, chức năng ▪ Tháo gối gạc da ghép (nếu có) sau 7 ngày. bàn tay, tình trạng sẹo nơi nhận vạt, sự ảnh 2. Theo dõi và đánh giá kết quả phẫu thuật: hưởng tại nơi cho vạt cả về thẩm mỹ và chức Chúng tôi theo dõi và đánh giá kết quả phẫu năng => đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn: thuật theo 3 mốc thời gian: Tốt: Khi có đủ các tiêu chuẩn sau: Màu sắc ▪ Thời gian sau mổ: Từ ngày đầu đến 2 tuần vạt da tương đồng với màu da xung quanh. sau mổ. Giai đoạn này chúng tôi theo dõi diễn Sẹo đẹp, phẳng, không có hiện tượng co kéo. biến của vạt hàng ngày, đánh giá các yếu tố: Chức năng bàn tay, ngón tay bình thường. + Tình trạng nơi nhận vạt: Sức sống của vạt, Khá: Khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau tình trạng liền vết thương. Màu sắc vạt da khác biệt nhẹ so với màu da +Tình trạng nơi cho vạt: Đánh giá tình trạng xung quanh (hơi sẫm màu hoặc nhạt màu hơn). liền vết thương, biến chứng sau mổ tại nơi cho vạt. Sẹo giãn, không co kéo. =>Đánh giá kết quả chung dựa vào các tiêu Chức năng bàn tay, ngón tay bị hạn chế, chuẩn: nhưng vẫn có thể thực hiện được các động tác Tốt: Khi có đủ các tiêu chuẩn sau: cơ bản: gấp, duỗi, đối chiếu các ngón. Vạt sống toàn bộ. Kém: Khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau: Nơi nhận vạt đóng kín thì đầu hoặc liền sẹo Màu sắc vạt khác biệt rõ rệt so với xung tự nhiên. quanh (bạch biến, sẫm màu rõ rệt). Nơi cho vạt liền sẹo tốt, không có biến chứng Sẹo quá phát (sẹo lồi hoặc sẹo phì đại), có bất thường. hiện tượng co kéo sẹo. Khá: Khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau: Chức năng bàn tay, ngón tay hạn chế hoàn Vạt hoại tử một phần nhưng có thể tự biểu toàn, không thực hiện được các động tác cơ bản. mô hóa, không cần can thiệp gì thêm. Nơi nhận vạt phải đóng kín thì 2. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nơi cho vạt có biến chứng: toác vết mổ, hoại 3.1 Đánh giá kết quả gần tử một phần mảnh da ghép… nhưng không cần 3.1.1 Nơi nhận vạt can thiệp bổ sung. Nơi nhận vạt Kém: Khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau: Bảng 1. Tình trạng nơi nhận vạt (n=19) Vạt có cuống TM Vạt tự do Tổng số Tình trạng nơi nhận vạt SL % SL % SL % Đóng kín thì đầu 7 53,8 2 33,3 9 47,4 Vạt sống Tự liền sẹo 1 7,7 1 5,3 hoàn toàn Đóng kín thì 2 0 0 0 0 0 0 Hoại tử một Tự biểu mô hóa 0 0 1 16,7 1 5,3 phần Cần can thiệp 1 7,7 1 5,3 Tự biểu mô hóa 2 15,4 3 50 5 26,3 Hoại tử Ghép da 0 0 0 0 0 0 toàn bộ vạt Cắt cụt ngón 2 15,4 2 10,5 Tổng số 13 100 6 100 19 100 Sau 2 tuần, có 10/19 vạt sống hoàn toàn, 2/11 vạt hoại tử một phần, 7/19 vạt hoại tử toàn bộ. Trong 10 vạt sống hoàn toàn, có 9 vạt đóng kín thì đầu, 1 vạt được khâu định hướng và có thể tự liền sẹo. Bên cạnh đó, có 2 vạt hoại tử một phần thì một vạt cần can thiệp, còn một vài tự liền sẹo. Ngoài ra có 7 vạt hoại tử toàn bộ, 5 vạt tự biểu mô hóa, vạt cắt bỏ vạt và cắt cụt ngón 270
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Nơi cho vạt Bảng 2. Tình trạng nơi cho vạt (n=19) Vạt có cuống TM Vạt tự do Tổng số Tình trạng nơi cho vạt SL % SL % SL % Liền tốt 4 30,8 5 83,3 9 47,4 Đóng Khâu thì 2 0 0 0 0 0 0 trực Toác vết mổ 0 0 0 0 0 0 tiếp HCK 0 0 0 0 0 0 Da ghép sống toàn bộ 8 61,5 1 7,7 9 47,4 Bong mảnh ghép một phần 0 0 0 0 0 0 không can thiệp Ghép Bong mảnh ghép một phần da 1 7,7 1 5,2 can thiệp Hoại tử toàn bộ da ghép 0 0 0 0 0 0 Tổng số 13 100 6 100 19 100 Khuyết da sau khi lấy vạt được đóng trực tiếp trong 9 trường hợp, 10 trường hợp được ghép da. Tất cả các trường hợp vết mổ đều liền tốt kỳ đầu. 3.1.2 Đánh giá kết quả sau 3 tháng Như vậy có 9 vạt thành công trong số 11 vạt tĩnh mạch. Kết quả như sau: ❖ Màu sắc vạt da: Bảng 3. Màu sắc vạt da sau 3 tháng (n=19) Vạt có cuống tm Vạt tự do Tổng số Màu sắc vạt da SL % SL % SL % Tương đồng 8 61,5 2 33,3 10 52,6 Khác biệt nhẹ 3 23,1 2 33,3 5 26,3 Khác biệt rõ rệt 2 15,4 2 33,3 4 21,1 Tổng số 13 100 6 100 19 100 Sau 3 tháng chúng tôi thấy đa số các vạt có màu sắc tương đồng với vùng da xung quanh (10/19 trường hợp). Có 5/19 vạt sẫm màu hơn với mức độ nhẹ, 4/19 trường hợp có sự khác biệt màu sắc rõ rệt. ❖ Tình trạng sẹo nơi nhận vạt: Bảng 4. Tình trạng sẹo sau 3 tháng (n=19) Vạt có cuống tm Vạt tự do Tổng số Tình trạng sẹo SL % SL % SL % Đẹp 8 61,5 6 100 14 73,7 Sẹo giãn, không co kéo 5 38,5 5 26,3 Sẹo quá phát, co kéo sẹo 0 0 0 0 0 0 Tổng số 13 100 6 100 19 100 14/19 trường hợp có sẹo mổ đẹp, 5/19 trường hợp có sẹo giãn nhẹ, không có hiện tượng sẹo co kéo. Không có trường hợp nào bị sẹo quá phát hay sẹo co kéo. ❖ Chức năng ngón tay: Bảng 5. Chức năng ngón tay sau 3 tháng (n=19) Vạt có cuống tm Vạt tự do Tổng số Chức năng ngón tay SL % SL % SL % Bình thường 9 69,2 3 50 12 63,2 Hạn chế 2 15,4 3 50 5 26,3 Mất hoàn toàn 2 15,4 0 0 2 10,5 Tổng số 13 100 6 100 19 100 Kết quả sau 3 tháng, có 12 bệnh nhân chức năng ngón tay trở về bình thường, có 5 bệnh nhân chức năng bị hạn chế đáng kể. Có 2 bệnh nhân chỉ giữ được hình dạng ngón tay nhưng mất hoàn toàn chức năng. 3.2 Đánh giá kết quả sau 6 tháng Trong số 9 vạt sống, chúng tôi khám lại cho 5 bệnh nhân. Kết quả xa như sau: ❖ Màu sắc vạt da 271
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 Bảng 6. Tình trạng sẹo sau 6 tháng (n=19) Vạt có cuống tm Vạt tự do Tổng số Chức năng ngón tay SL % SL % SL % Bình thường 9 69,2 3 50 12 63,2 Hạn chế 2 15,4 3 50 5 26,3 Mất hoàn toàn 2 15,4 0 0 2 10,5 Tổng số 13 100 6 100 19 100 Kết quả tương đồng với khi đánh giá 3 tháng. Cần thời gian theo dõi dài hơn. ❖ Tình trạng sẹo: Bảng 7. Tình trạng sẹo sau 6 tháng (n=19) Vạt có cuống tm Vạt tự do Tổng số Tình trạng sẹo SL % SL % SL % Đẹp 8 61,5 6 100 14 73,7 Sẹo giãn, không co kéo 5 38,5 0 0 5 26,3 Sẹo quá phát, co kéo sẹo 0 0 0 0 0 0 Tổng số 13 100 6 100 19 100 Kết quả tương đồng với khi đánh giá 3 tháng. Cần thời gian theo dõi dài hơn. ❖ Chức năng ngón tay: Bảng 3.8: Chức năng ngón tay sau 6 tháng (n=19) Vạt có cuống tm Vạt tự do Tổng số Chức năng ngón tay SL % SL % SL % Bình thường 9 69,2 3 50 12 63,2 Hạn chế 2 15,4 3 50 5 26,3 Mất hoàn toàn 2 15,4 0 0 2 10,5 Tổng số 13 100 6 100 19 100 Như vậy, sau 6 tháng, màu sắc vạt, tình trạng sẹo và chức năng ngón tay tương đồng với lúc 3 tháng. Do vậy, việc theo dõi đánh giá cần dài hơn. IV. BÀN LUẬN trong vạt nhiều hơn, vạt sẽ được cung cấp nhiều Vạt tĩnh mạch đơn thuần được mô tả đầu tiên oxy và chất dinh dưỡng hơn nên vạt dễ sống hơn. bởi Baek S.M. [3], với dòng máu chảy bên trong Các tác giả theo dõi sát diễn biến sau mổ của vạt là máu tĩnh mạch, chảy vào vạt từ một đầu vạt, đánh giá các thông số: hồi lưu mao mạch, tĩnh mạch rồi ra khỏi vạt ở đầu tĩnh mạch kia. nhiệt độ, màu sắc, nốt phỏng nước do bong biểu Tuy nhiên, do dòng máu tĩnh mạch chảy yếu nên bì. Họ nhận thấy tình trạng hay gặp nhất là bong nguy cơ tắc mạch ở loại này rất cao, vì vậy chỉ thượng bì, ứ trệ tuần hoàn, hoại tử vạt. Mức độ định lâm sàng rất hạn chế [4]. hoại tử cũng thay đổi, có thể chỉ là hoại tử nông, Để khắc phục tình trạng trên, các ứng dụng hoại tử một phần hoặc hoại tử toàn bộ. Theo trên lâm sàng chủ yếu vẫn tập trung vào loại vạt Woo S.H. [8] , siêu âm Doppler mạch sau mổ rất “động mạch hóa tĩnh mạch” của Yoshimura M. quan trọng trong việc đánh giá tình trạng ứ trệ [5]. Đây được đánh giá là loại vạt có kết quả khả tuần hoàn, dự đoán nguy cơ hoại tử của vạt. Trong quan nhất. Qua đó các tác giả đã ứng dụng để quá trình theo dõi, tùy mức độ hoại tử mà có thể tạo hình gần như mọi vị trí trên cơ thể bao gồm để tự liền sẹo hoặc can thiệp thì 2 bổ sung. chi trên, chi dưới, bàn chân, mặt cổ [6], khoang Qua nghiên cứu thực nghiệm, ông nhận thấy miệng [7], đặc biệt là bàn ngón tay [8]. Trong dòng máu động mạch chảy qua tĩnh mạch với áp lực quá mạnh sẽ làm cho tĩnh mạch giãn to ra, nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lấy vạt tĩnh thành tĩnh mạch dày lên, phì đại các sợi cơ, tăng mạch động mạch hóa và có cuống tĩnh mạch sinh các tế bào sợi chun trong thành mạch, làm (vạt mặt sau 1/3 dưới cẳng tay) che phủ khuyết lòng mạch hẹp lại. Chính điều này kích thích sự bàn và ngón tay. Chúng tôi nhận thấy khi nối phát triển các các vòng tuần hoàn phụ bên trong thêm tĩnh mạch ra thì vạt rất tốt. Điều này cũng vạt và các tân mạch (neovascularization) từ nền giống nhận xét của Woo S.H. [8] và Klein C [7] nhận vào vạt ở phía ngoại vi [4]. Các tân mạch dòng chảy động mạch vào vạt quá mạnh sẽ làm này có vạt trò rất quan trọng đối với sự sống của tăng nguy cơ hoại tử của vạt. Do đó vạt tĩnh vạt tĩnh mạch. Như vậy việc chỉ định vạt tĩnh mạch nên có từ 2 tĩnh mạch dẫn lưu trở lên để mạch động mạch hóa cho những trường hợp đảm bảo an toàn và số lượng tĩnh mạch dẫn lưu khuyuết phần mềm lộ xương là không thích hợp. của vạt tăng làm cho lưu lượng máu lưu chuyển 272
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 V. KẾT LUẬN 3. Başer N.T., Silistreli O.K., Sişman N., Oztan Y. (2005), “Effects of surgical or chemical delaying Vạt tĩnh mạch động mạch hóa là một vạt có procedures on the survival of proximal predicled venous chiều dày mỏng hơn các vạt kinh điển trước đây. island flaps: an experimental study in rats”, Scand J Plast Vạt đáp ứng được các nhu cầu của phẫu thuật Reconstr Surg Hand Surg; 39(4):197 - 203. 4. Woo S.H., Kim S.E., Lee T.H., Jeong J.H., Seul viên tạo hình khi cần vạt da mỏng và mềm mại. J.H. (1998), “Effects of blood flow and venous Vạt tĩnh mạch động mạch hóa dễ dàng bóc tách network on the survival of the arterialized venous mà không phải hy sinh một động mạch cấp máu flap”, Plast Reconstr Surg; 101(5):1280 - 1289. cho một vùng. Nhưng khi thiết vế vạt cần lấy 5. Yoshimura M., Shimada T., Imura S., nhiều tĩnh mạch dẫn máu ra. Vạt tĩnh mạch động Shimamura K., Yamauchi S. (1987), “The venous skin graft method for repairing skin defects mạch hóa có kích thước nhỏ cũng như có thể có of the fingers”, Plast Reconstr Surg; 79:243 – 250 lớn nhất là 14 x 9 cm và 15 x 6 cm. Tuy nhiên 6. Şafak T., Akyürek M. (2001), “Cephalic Vein- vạt cần đòi hỏi kĩ thuật vi phẫu tốt để tái tạo lại Pedicled Arterialized Anteromedial Arm Venous dòng chảy của máu vào và máu ra. Flap for Head and Neck Reconstruction”, Annals of Plastic Surgery: 47(4): 446-449. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Klein C., Kovács A., Stuckensen T. (1997), “Free arterialised venous forearm flaps for intraoral 1. Yan H., et al, (2010), “Arterialized venous flaps: A review reconstruction”, Br J Plast Surg; 50:166 - 171. of the literature”, Microsurgery; 30(6):472 - 478. 8. Woo S.H., et al (2007), “A retrospective analysis of 2. Fukui A., et al. (1994), “Venous flap - its 154 arterialized venous flaps for hand classification and clinical applications”, reconstruction: An 11-year experience”, Plast Microsurgery; 15(8):571 - 578. Reconstr Surg; 119:1823 - 1838. SỬ DỤNG THUỐC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOÀI BẢO HIỂM Y TẾ - NHỮNG LÝ DO ĐÁNG LƯU TÂM Bùi Thị Huyền Diệu1, Lê Minh Hiếu1, Vũ Đức Anh1, Phạm Thị Mỹ Hạnh1, Tine M. Gammeltoft2 TÓM TẮT NEED SPECIAL ATTENTION Self-medication is a concern of the health sector 70 Tự dùng thuốc đang là mối quan tâm của ngành y tế vì nó có thể ảnh hưởng tới qúa trình điều trị của because it can affect the treatment process of bệnh nhân. Nghiên cứu này có mục đích tìm hiểu các patients. This study aims to explore the fundametal nguyên nhân của việc không sử dụng thuốc trong bảo reasons of non-using diabetic medication in health hiểm y tế và tự ý dùng thuốc trong điều trị của bệnh insurance and self-medication for treatment in type 2 nhân đái tháo đường type 2. Nghiên cứu được thực diabetes patients.The study was conducted in Quynh hiện tại 2 huyện Quỳnh Phụ và Vũ Thư của tỉnh Thái Phu and Vu Thu district (ThaiBinh province). Study Bình. Thiết kế nghiên cứu là thiết kế kết hợp giữa design was mix method: quantitative and qualitative nghiên cứu định tính và định lượng. 848 bệnh nhân research. 848 diabetic outpatient was recruited in được mời vào nghiên cứu định lượng và 15 bệnh nhân quantitative research and 15 diabetic was invited to được mời vào nghiên cứu định tính. Không tin tưởng qualitative research. Unbelief the quality of drugs in vào chất lượng thuốc trong bảo hiểm y tế, khoảng health insurance, long distance from home to cách từ nhà tới cơ sở y tế xa, thời gian chờ đợi khám hospital, time to check-up in hospital, easily purchase lâu, dễ dàng mua thuốc là những nguyên nhân chính diabetic drugs are the main causes of self-medication của việc tự ý dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường. of diabetic patient Từ khoá: tự ý dùng thuốc, đái tháo đường type 2, Key word: self-medication, type 2 diabetes, mixed nghiên cứu kết hợp. method SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ NON-USING DIABETIC MEDICATION IN Đái tháo đường đang là một vấn đề sức khoẻ HEALTH INSURANCE – SOME REASONS toàn cầu của thế kỷ 21. Theo Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế, năm 2017 có 425 triệu người 1Đại học Y Dược Thái Bình, Việt Nam mắc đái tháo đường trên toàn thế giới, dự đoán 2Đại học Copenhagen, Đan Mạch con số này sẽ tăng lên 629 triệu vào năm 2045 Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Huyền Diệu [1]. Phần lớn (90%-95%) bệnh nhân đái tháo Email: huyendieu1410@gmail.com đường thuộc type 2. Năm 2017, Việt Nam có hơn Ngày nhận bài: 8.7.2019 3,5 triệu người đang sống với bệnh đái tháo Ngày phản biện khoa học: 6.9.2019 đường (khoảng 5.5% dân số)[1]. Đái tháo Ngày duyệt bài: 11.9.2019 đường là một bệnh mạn tính và có thể dẫn tới 273
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1