intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vi khuẩn lao không điển hình: Một thử thách mới trong điều trị lao tại Việt Nam

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ các chủng NTM được phân lập tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vi khuẩn lao không điển hình: Một thử thách mới trong điều trị lao tại Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VI KHUẨN LAO KHÔNG ĐIỂN HÌNH:<br /> MỘT THỬ THÁCH MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ LAO TẠI VIỆT NAM<br /> Mai Nguyệt Thu Huyền*, Phạm Thu Hằng*, Đặng Thị Minh Hà *, Nguyễn Đình Duy*,<br /> Nguyễn Hữu Lân*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hiện tại, tỉ lệ nhiễm Non tuberculous mycobacteria (NTM) chưa được báo cáo ở Việt Nam.<br /> Mục đích: Chúng tôi đánh giá tỉ lệ các chủng NTM được phân lập tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ<br /> tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2018.<br /> Phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu tần suất các chủng NTM thường gặp tại bệnh<br /> viện Phạm Ngọc Thạch được định danh bằng Genotype Mycobacterium Common Mycobacteria (CM) từ tháng 1<br /> năm 2015 - tháng 6 năm 2018.<br /> Kết quả: Trong 339 trường hợp cấyNTM dương tính, 177 (52,2%) là nam và162 (47,8%) là nữ, với độ tuổi<br /> từ 20 - 80 tuổi. Trong số các trường hợp này, 126 (37,2%) M. abcessus, 49 (14,5%) M. intracellulare, 29 (8,6%)<br /> M. fortuitum, 24 (7,1%) M.tuberculosis, 18(5,3%) M. avium, 18 (5,3%) M. scrofulaceum, 11 (3,2%) M.<br /> gordonae, 6 (1,8%) M. kansasii, 1 (0,3%) M. malmoense,... đã được định danh. Ngoài ra, 18(5,3)% là hỗn hợp<br /> của hai loại NTM khác nhau hoặc của một Mycobacterium tuberculosis (MTB) và một NTM.<br /> Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, M. abcessus chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là M. intracellulare.<br /> Mycobacterium avium complex vẫn là NTM phổ biến ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (HIV).<br /> Từ khóa: Mycobacterium tuberculosis, Non tuberculous mycobacteria.<br /> ABSTRACT<br /> NON TUBERCULOUS MYCOBACTERIA: A NEW CHALLENGE IN TUBERCULOSIS TREATMENT<br /> IN VIET NAM<br /> Mai Nguyet Thu Huyen, Pham Thu Hang, Đang Thi Minh Ha, Nguyen Đinh Duy, Nguyen Huu Lan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 201 – 206<br /> Background: Until now, Non tuberculous mycobacteria (NTM) rates have not been reported in Viet Nam.<br /> Methods: We conducted a retrospective study of the frequency of the common NTM strains identified by<br /> Genotype Mycobacterium CMat Pham Ngoc Thach Hospital from January 2015 - June 2018.<br /> Objectives: We assessed the rate of NTM isolates that were isolated in Pham Ngoc Thach hospital from<br /> January 2015 to June 2018.<br /> Results: In 339 cases with positive culture for NTM, 177 (52.2%) were male and 162 (47.8%) were female,<br /> with ages ranging from 20 - 80 years old. Among them, 126 (37.2%) were identified as M. abcessus, 49 (14.5%)<br /> M. intracellulare, 29 (8.6%) M. fortuitum, 24 (7.1%) M. tuberculosis, 18 (5.3%) M. avium, 18 (5.3%) M.<br /> scrofulaceum, 11 (3.2%) M. gordonae, 6 (1.8%) M. kansasii, 1 (0.3%) M. malmoense; 25 (7.4%). In addition, 18<br /> (5.3%) were either a mixture of two different types of NTM or a mixture of one MTB and one NTM.<br /> Conclusions: In our study, M. abcessus accounted for the highest rate, followed by M. intracellulare.<br /> Mycobacterium avium complex has still been a common NTM in patients with human immunodeficiency virus (HIV).<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Mai Nguyệt Thu Huyền, ĐT: 028 3855 0207, Email: maihuyen1967@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 201<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Keywords: Mycobacterium tuberculosis, Non tuberculous mycobacteria.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh phổ biến ở<br /> Hiện nay bên cạnh bệnh lao nguyên nhân do quần thể này(8).<br /> vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis (MTB), Các chủng gây bệnh phổ biến hiện nay có<br /> lao kháng đa thuốc, lao siêu kháng thuốc đang là thể được phát hiện bằng kỹ thuật Genotype<br /> một vấn đề gây nhiều khó khăn cho công tác Mycobacterium CM/AS.<br /> chống lao thì các bệnh lao do các vi khuẩn lao M. avium, M. chelonae, M. abscessus complex,<br /> không điển hình (Non-tuberculous mycobacteria: M. fortuitum, M. gordonae, M. intracellulare, M.<br /> NTM) cũng được đề cập đến nhiều hơn, đây là scrofulaceum, M. szulgai, M. interjectum, M.<br /> những vi khuẩn cùng họ Mycobacterium nhưng kansasii, M. malmoense, M. marinum/M. ulcerans,<br /> phản ứng MPT 64 âm tính. M. tuberculosis complex, M. xenopi, M. simiae, M.<br /> Tương tự như bệnh lao, nhiễm NTM có thể mucogenicum, M. goodii, M. celatum, M. smegmatis,<br /> xảy ra khắp cơ thể. Tuy nhiên, nhiễm trùng phổi, M. genavense, M. tentiflavum, M. heckeshornense,<br /> viêm hạch và nhiễm trùng da và mô mềm là M. szulgai/M. intermedium, M. phlei, M.<br /> những bệnh thường gặp nhất(1). Cả hai yếu tố ký haemophilum, M. kansasii, M. ulcerans, M. gastri,<br /> chủ và các đặc điểm sinh vật đều ảnh hưởng đến M. asiaticum và M. shimoidei.<br /> tính nhạy cảm và biểu hiện của nhiễm trùng(4). Hiện tại tỉ lệ nhiễm NTM chưa được báo cáo<br /> NTM có mặt khắp nơi trong môi trường nhiều về tần suất vi khuẩn nào thường gặp ở<br /> nhiều nhất là trong đất và nguồn nước. Chúng Việt nam. Từ năm 2015 sau khi kỹ thuật<br /> kết hợp với sự hình thành màng sinh học(13), góp Genotype mycobacterium CM được triển khai tại<br /> phần vào việc kháng thuốc khử trùng và kháng bệnh viện Phạm Ngọc Thạch chúng tôi đã có cơ<br /> kháng sinh(5,9), nhiều chủng có khả năng đề hội chẩn đoán và định danh các chủng NTM từ<br /> kháng nhiệt độ cao và tương đối kháng với pH các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Phạm<br /> thấp(3,7). Do đó thuốc kháng lao thông thường Ngọc Thạch.<br /> hầu như ít hoặc không có tác dụng với NTM. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu<br /> NTM thường gây bệnh trên người có hệ tần suất các chủng NTM thường gặp tại bệnh<br /> miễn dịch bị suy giảm do HIV, dùng thuốc ức viện Phạm Ngọc Thạch phân lập từ tháng 1 năm<br /> chế miễn dịch, người có tiền sử bệnh phổi mãn 2015 đến tháng 6 năm 2018.<br /> tính như giãn phế quản, lao phổi, bệnh xơ hóa Mục tiêu nghiên cứu<br /> kén, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Xác định tỉ lệ các chủng NTM thường được<br /> Hiện nay, có hơn 150 loài Mycobacterium, từ phân lập tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ<br /> những năm gần đây do kỹ thuật nuôi cấy được tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2018.<br /> cải thiện và sự phát triển các kỹ thuật sinh học PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> phân tử để định danh nhóm NTM dựa trên sự<br /> Phương pháp nghiên cứu và đối tượng nghiên<br /> khác biệt giữa các loài trong gen rRNA 16S nên<br /> cứu<br /> gia tăng nhanh chóng của các loài NTM được<br /> xác định(14). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu, thu<br /> Hiện nay, hơn 90% các mẫu cấy NTM ở thập số liệu tất cả các bệnh nhân có kết quả 2<br /> Hoa Kỳ là từ dịch tiết phổi(12). Ở đỉnh cao của mẫu cấy tại hai thời điểm khác nhau đều là AFB<br /> dịch HIV, NTM thường được nuôi cấy từ máu dương tính và MTP 64 âm tính đã được định<br /> do nhiễm trùng lan tỏa, nhưng liệu pháp danh NTM bằng Genotype Mycobacterium CM, từ<br /> kháng retrovirus và dự phòng thích hợp đã tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2018.<br /> <br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn Vi sinh chẩn đoán NTM(6) này, chất này sẽ kết hợp với Biotin. Cuối cùng<br /> Thỏa 1 trong các tiêu chuẩn sau: cho Substrate (Alkaline -phosphate) sẽ gắn vào<br /> Cấy AFB dương tính và MPT 64 âm tính Streptavidin. Bộ ba phức hợp trên sẽ tạo một<br /> (NTM) từ ít nhất 2 mẫu đàm sáng sớm khác nhau. vạch màu trên thanh giấy(15).<br /> <br /> Hoặc cấy AFB dương tính và MPT 64 âm Kỹ thuật<br /> tính từ ít nhất 1 mẫu dịch rửa phế quản. Dùng mẫu cấy MGIT dương nhưng MPT 64<br /> Hoặc sinh thiết xuyên vách hay sinh thiết âm tính, ly trích DNA, khuếch đại với các đoạn<br /> phổi có đặc điểm mô bệnh học là lao như: viêm mồi đặc hiệu một đầu có gắn với biotine; sau đó<br /> mô hạt hay AFB (+)và cấy NTM dương tính. lai sản phẩm khuếch đại trên thanh giấy có sẵn<br /> các đoạn DNA đơn và đọc kết quả(15).<br /> Hoặc sinh thiết xuyên vách hay sinh thiết<br /> phổi có đặc điểm mô bệnh học là lao như: viêm KẾT QUẢ<br /> mô hạt hay AFB (+) và có ít nhất một mẫu đàm Từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2018,<br /> hay dịch rửa phế quản cấy là NTM dương tính. tổng cộng 172.394 trường hợp cấy MGIT (MGIT:<br /> Genotype Mycobacterium CM Mycobacteria Growth Indicator Tube) trong đó:<br /> Nguyên lý 45,667 (26,5 %) dương tính với MTB.<br /> Genotype Mycobacterium CMtest dựa trên kỹ 10,649 (6,2%) là AFB dương tính MPT 64 âm<br /> thuật DNA-Strip® cho phép định danh các vi tính. Trong 10649 AFB dương tính MPT 64 âm<br /> khuẩn lao không điển hình. tính, 6764 (63,5%) là nam, 3885 (34,9%) là nữ,<br /> Trên thanh giấy Nitrocellulose có gắn sẵn 95,2 % mẫu cấy từ bệnh phẩm là đàm. Trong<br /> các mạch đơn DNA đặc hiệu cho mỗi loại vi 10649 trường hợp AFB dương tính MPT 64 âm<br /> khuẩn NTM. Một mạch đơn của sản phẩm tính có 339 (3,1%) trường hợp đáp ứng đủ 2 mẫu<br /> khuếch đại (một đầu có gắn Biotine) sẽ gắn với cấy AFB dương tính và MPT64 âm tính được Bác<br /> mạch đơn DNA thích hợp trên thanh giấy. Sau sĩ yêu cầu định danh NTM (Sơ đồ 1).<br /> đó cho Conjugate (streptavidin) vào phức hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Vị trí và tên các chủng NTM phát hiện bằng Genotype Mycobacterium CM(15)<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 204 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 173394 cấy MGIT<br /> <br /> <br /> <br /> 56316 MGIT dương tính (32,5%)<br /> <br /> <br /> <br /> 45667 MTB(26,5%) 10649 (6,2% ) AFB (+) và MPT 64(-)<br /> <br /> <br /> <br /> 339 bệnh nhân có 2 mẫu cấy khác nhau là AFB (+) và MPT 64(-)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Định danh NTM bằng Genotype Mycobacterium CM<br /> <br /> Sơ đồ 1. Thu thập mẫu định danh NTM.<br /> Trong 339 trường hợp đó có 177 (52,2%) là Kết quả định danh Sốca Tỷ lệ %<br /> nam và 162 (47,8%) là nữ, với độ tuổi dao động Mycobacterium kansasii 6 1,8<br /> từ 20 - 80 tuổi, 139 trường hợp (41%) từ 51tuổi - Mycobacterium abscessus và Mycobacterium<br /> 3 0,9<br /> 70 tuổi; có 9 trường hợp (2,7%) bệnh nhân HIV intracellulare<br /> dương tính còn lại 93,3% không rõ về tình trạng Mycobacterium chelonae 3 0,9<br /> nhiễm HIV. Bằng kỹ thuật Genotype Mycobacterium interjectum 3 0,9<br /> Mycobacterium CM chúng tôi định danh được: Mycobacterium abscessus và Mycobacterium<br /> 3 0,9<br /> 126 (37,2%) M. abcessus, 49 (14,5%), M. fortuitum<br /> intracellulare, 29 (8,6% ), M. fortuitum, 24 (7,1%) Mycobacterium fortuitum và Mycobacterium<br /> 3 0,9<br /> M. tuberculosis, 18 (5,3%), M. avium, 18 (5,3% ), M. intracellulare<br /> <br /> scrofulaceum, 11 (3,2 %), M. gordonae, 6 (1,8% ), M. Mycobacterium fortuitum và Mycobacterium<br /> 2 0,6<br /> scrofulaceum<br /> kansasii, 1 (0,3%), M. malmoense; 25 (7,4 %)<br /> Mycobacterium malmoense 2 0,6<br /> Mycobacterium sp. và 7 (2,1% ) là nhóm High G+C<br /> Mycobacterium tuberculosis complex và<br /> gram positive bacterium; hơn nữa có 18 (5,3) % là 2 0,6<br /> Mycobacterium abscessus<br /> một hỗn hợp gồm 2 loại NTM khác nhau hay<br /> Có khả năng đồng nhiễm Mycobacterium<br /> một hỗn hợp gồm 1MTB và 1 NTM (Bảng 1).<br /> intracellulare, Mycobacterium scrofulaceum,<br /> 1 0,3<br /> Bảng 1. Kết quả định danh NTM bằng Genotype Mycobacterium kansasii và Mycobacterium<br /> Mycobacterium CM malmoense<br /> Kết quả định danh Sốca Tỷ lệ % Mycobacterium abscessus complex và<br /> 1 0,3<br /> Mycobacterium gordonae<br /> Mycobacterium abscessus 126 37,2<br /> Mycobacterium avium và Mycobacterium<br /> Mycobacterium intracellulare 49 14,5 1 0,3<br /> abcessus<br /> Mycobacterium fortuitum 29 8,6<br /> Mycobacterium avium và Mycobacterium<br /> Mycobacterium sp 25 7,4 1 0,3<br /> intracellulare<br /> Mycobacterium tuberculosis complex 24 7,1 Mycobacterium tuberculosis complex và<br /> 1 0,3<br /> Mycobacterium avium 18 5,3 Mycobacterium fortuitum group<br /> Mycobacterium scrofulaceum 18 5,3 Tổng cộng 339 100<br /> Mycobacterium gordonae 11 3,2<br /> High G+C gram positive bacterium 7 2,1<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> Trong 9 bệnh nhân HIV dương tính thì 6 với các Bác sĩ, vì hiện tại các phòng xét nghiệm<br /> trường hợp (66,7%) là M. avium; 2 (22,2%) là M. tại Việt nam chưa thực hiện được kháng sinh đồ<br /> nên chưa có một phác đồ cụ thể cho các chủng<br /> abcessus và 1(11,1%) là M. intracellulare.<br /> NTM, Bác sĩ thường dựa vào các phác đồ của<br /> BÀNLUẬN hiệp hội bệnh phổi Hoa kỳ(6) để điều trị. Tại<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy bệnh viện chúng tôi đa số bệnh nhân nhiễm M.<br /> M. abcessus chiếm tỉ lệ cao nhất 37,2% trường abcesssus đây là vi khuẩn thường kháng thuốc tự<br /> hợp; kế đến là M. intracellulare14,5% và M. avium nhiên(10) nên rất khó điều trị thành công. Ngày<br /> 5,3% tỉ lệ này khác và có ý nghĩa thống kê với nay nhờ các kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp<br /> nghiên cứu tại Saudi Arabia 48% là M. avium và việc định danh nhiễm NTM nhanh và chính xác<br /> 25% là M. abcessus(1) (p < 0,05), sự khác biệt này hơn ít nhiều hỗ trợ cho bác sĩ trong việc chẩn<br /> có thể do khác biệt về vùng địa lý nhưng cũng có đoán và điều trị NTM hiệu quả hơn.<br /> thể do tình hình HIV khác nhau giữa Việt nam Trong nghiên cứu này còn một số hạn chế<br /> và Saudi Arabia, giống các nghiên cứu khác M. do chúng tôi chỉ có bộ kit Genotype<br /> avium thường phân lập được ở bệnh nhân HIV Mycobacterium CM để định danh, nên có 7,4%<br /> với tỉ lệ 66,7%(2). Trước đây khi chưa có Genotype chủng chúng tôi chưa định danh được loài, và<br /> Mycobacterium CM/AS để định danh, tỉ lệ nhiễm kết quả xét nghiệm HIV chỉ có ở một số ít bệnh<br /> NTM tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch chủ yếu là nhân nên không đủ để đánh giá tỉ lệ nhiễm<br /> M. fortuitum, trong khi đó theo nghiên cứu này tỉ NTM ở nhóm này như thế nào.<br /> lệ nhiễm NTM đa số là M. abcessus sự khác biệt<br /> KẾT LUẬN<br /> này là do trước đây chúng tôi định danh bằng<br /> phương pháp sinh hóa cổ điển, phương pháp Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy<br /> này không chính xác như định danh bằng kiểu các NTM thường gặp tại bệnh viện Phạm Ngọc<br /> gen đặc hiệu. Thạch là M. abcessus chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến<br /> là M. intracellulare. Có một số tỉ lệ nhỏ là một<br /> Có 7,1% bệnh nhân có kết quả nuôi cấy là<br /> nhiễm hỗn hợp từ 2 loại NTM trở lên;<br /> AFB dương và MPT 64 âm tính nhưng khi định<br /> Mycobacterium avium complex vẫn là vi khuẩn<br /> danh bằng Genotype Mycobacterium CM là M.<br /> NTM thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn<br /> tuberculosis, điều này chứng tỏ trong quần thể M.<br /> dịch (HIV).<br /> tuberculosis vẫn có một tỉ lệ khoảng 7% chủng có<br /> LỜI CÁM ƠN: Xin chân thành cám ơn khoa Vi sinh bệnh viện<br /> MPT 64 âm tính có thể là do các vi khuẩn lao<br /> Phạm Ngọc Thạch, các kỹ thuật viên phòng Sinh học phân tử và<br /> trong mẫu cấy MGIT còn quá non chưa tiết đủ phòng Cấy đã thực hiện các kỹ thuật cũng như cung cấp các số<br /> các Antigen để MPT 64 kit có thể phát hiện được; liệu cho chúng tôi hòan tất nghiên cứu này.<br /> hơn nữa chúng tôi nhận thấy có 2,1% là vi khuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> gram dương không phải Mycobacterium sp (Bảng 1). 1. AlHarbi A, Al-Jahdali H, Al-Johani S, Baharoon S, Bin Salih S,<br /> Điều này cho thấy rằng khi nhận 1 kết quả Khan M (2016). Frequency and clinical significance of<br /> respiratory isolates of non- tuberculous mycobacteria in<br /> AFB dương và MPT 64 âm tính không nên vội Riyadh, Saudi Arabia. The Clinical Respiratory Journal, 10:198-<br /> vàng kết luận là NTM cần phải định danh. 203.<br /> Nhiễm cùng lúc hai loại vi khuẩn ở Việt nam đã 2. Benson CA (1994) Disease due to the Mycobacterium avium<br /> complex in patients with AIDS: epidemiology and clinical<br /> được đề cập với vi khuẩn lao với tỉ lệ 3,1%(11) và syndrome. Clinical Infectious Diseases, 18 Suppl 3: 218-222<br /> trong nghiên cứu này chúng tôi cũng tìm thấy 3. Bodmer T, Miltner E, Bermudez LE (2000). Mycobacterium<br /> avium resists exposure to the acidic conditions of the stomach.<br /> 5,3% là một nhiễm hỗn hợp của 2 loại NTM khác<br /> FEMS Microbiol Letter Journal, 182:45-9<br /> nhau hoặc giữa 1 MTB và 1 NTM tỉ lệ này không 4. Chan ED, Iseman MD (2013). Underlying host risk factors for<br /> khác với nghiên cứu trước (p > 0,05)(11). Cho đến non tuberculous mycobacterial lung disease. Seminars in<br /> respiratory and critical care medicine, 34:110-23<br /> nay việc điều trị NTM vẫn là một thử thách đối<br /> <br /> 206 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Falkinham JO (2007). Growth in catheter biofilms and 11. Mai Nguyệt Thu Huyền. Kremer K, Nguyễn Thị Ngọc Lan,<br /> antibiotic resistance of Mycobacterium avium, The Cobelens FG, Trần Ngọc Bửu, Nguyễn Huy Dũng, Caws M,<br /> Journal of Medical Microbiology, 56:250-4. Tiemersma EW and Soolingenvan D (2012). Mixed<br /> 6. Griffith DE, Aksamit T, Brown-Elliott BA, Catanzaro A, Daley Tuberculosis Infections in Rural South Vietnam. Journal of<br /> C, Gordin F, Holland SM, Horsburgh R, Huitt G, Iademarco Clinical Microbiology, 50:1586-92.<br /> MF, Iseman M, Olivier K, Ruoss S, Reyn von CF, Wallace RJ Jr, 12. O’Brien RJ, Geiter LJ, Snider DE (1987). Jr The epidemiology of<br /> Winthrop K (2007). An official ATS/IDSA statement: diagnosis, nontuberculous mycobacterial diseases in the United States.<br /> treatment, and prevention of non tuberculous mycobacterial Results from a national survey. The American review of<br /> diseases.American Journal of Respiratory and Critical Care respiratory disease, 135:1007-14.<br /> Medicine, 175:367-41. 13. Schulze-Röbbecke R, Janning B, Fischeder R (1992). Occurrence<br /> 7. Horsburgh CR, Jr, Selik RM (1989). The epidemiology of of mycobacteria in biofilm samples. Tuberculosis and Lung<br /> disseminated nontuberculous mycobacterial infection in the Diseases, 73:141-4<br /> acquired immunodeficiency syndrome (AIDS). The American 14. Tortoli E (2003). Impact of genotypic studies on mycobacterial<br /> review of respiratory disease, 139:4-7. taxonomy: the new mycobacteria of the 1990s. Clinical<br /> 8. Jarlier V, Nikaido H. (1994) Mycobacterial cell wall: structure Microbiology Reviews, 16:319-54<br /> and role in natural resistance to antibiotics. FEMS Microbiol 15. Hain Lifescience GmbH (2014). GenoType Mycobacterium CM Ver 1.<br /> Letter Journal, 123: 11-8. https://www.hainlifescience.de/en/products/microbiology/myc<br /> 9. Kirschner RA, Jr, Parker BC, Falkinham JO(1992). obacteria/ntm/genotype-mycobacterium-cm.html.<br /> Epidemiology of infection by nontuberculous mycobacteria.<br /> Mycobacterium avium, Mycobacterium intracellulare, and<br /> Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br /> Mycobacterium scrofulaceum in acid, brown-water swamps of<br /> the southeastern United States and their association with Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br /> environmental variables. The American review of respiratory Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br /> disease, 145: 271-5.<br /> 10. Lee MR, Sheng WH, Hung CC, Yu CJ, Lee LN, Hsueh PR<br /> (2015). Mycobacterium abscessus Complex Infections in Humans.<br /> Emerging Infectious Diseases, 21: 1638-46.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 207<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2