VI PHẪU THUẬT CỘT TĨNH MẠCH TINH GIÃN HAI BÊN NGẢ BẸN - BÌU:<br />
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG HIẾM MUỘN NAM<br />
Nguyễn Thành Như 1, Trần Chung Thủy 1, Mai Bá Tiến Dũng 1<br />
Tóm tắt<br />
Mở ñầu: Giãn tĩnh mạch tinh là một bệnh lý hay gặp trong hiếm muộn nam. Phẫu thuật cắt cột<br />
tĩnh mạch tinh giãn giúp bệnh nhân có thể có con. Mục tiêu: khảo sát hiệu quả của vi phẫu thuật<br />
cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn - bìu trong ñiều trị hiếm muộn nam.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng tiền cứu mô tả. Đối tượng là<br />
những bệnh nhân ñiều trị hiếm muộn tại khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân, có tinh dịch ñồ<br />
dạng nhược - quái tinh hay thiểu - nhược - quái tinh và có giãn tĩnh mạch tinh, từ 1/2008 ñến<br />
12/2008. Tinh dịch ñồ ñược thực hiện sau mổ 3 tháng và 6 tháng. Sự có thai tự nhiên ñược ghi<br />
nhận.<br />
Kết quả: 103 bệnh nhân ñã ñược phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn. Tuổi trung bình của bệnh<br />
nhân là 32,34 ± 6,30. 100% trường hợp giãn tĩnh mạch tinh hai bên. 01 trường hợp (0,97%) tụ<br />
máu bìu ñược mổ dẫn lưu. 03 trường hợp (2,91%) nhiễm trùng nhẹ vết mồ bìu. Không ghi nhận<br />
teo tinh hoàn, tràn dịch tinh mạc và giãn tĩnh mạch tinh tái phát. 62% trường hợp có mật ñộ tinh<br />
trùng tăng và 51% trường hợp có tỉ lệ tinh trùng di ñộng nhanh tăng, sau phẫu thuật 6 tháng<br />
(p=0,0095). 33 trường hợp (33/103 = 32,04%) có thai tự nhiên sau phẫu thuật 6 tháng và 32<br />
trường hợp sinh con ñủ tháng (32/103 = 31,07%).<br />
Kết luận: Hiếm muộn nam do giãn tĩnh mạch tinh có thể ñược ñiều trị hiệu quả bằng vi phẫu<br />
thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn – bìu.<br />
Từ khóa: giãn tĩnh mạch tinh, hiếm muộn nam, vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn.<br />
BILATERAL SCROTO-INGUINAL MICROSCOPIC VARICOCELECTOMY:<br />
EFFICACY IN MALE INFERTILITY TREATMENT<br />
Summary<br />
Introduction: Varicocele is one of common diseases caused male infertility. Varicocelectomy<br />
helps couples to have children. Objective: evaluation of the efficacy of bilateral scroto-inguinal<br />
microscopic varicocelectomy for male infertility treatment.<br />
Materials and Methods: A prospective clinical descriptive study of the patients admitted at<br />
Department of Andrology, Binh Dan hospital for infertility with astheno-teratospermia or oligoastheno-teratospermia, and varicocele, between 2008 January and 2008 December. Spermiograms<br />
were done at 3 and 6 months postoperatively. Pregnancies were noted.<br />
Results: 103 patients underwent varicocelectomy. Mean age was 32.34 ± 6.30. 100% patients<br />
had bilateral varicocele. 01 patient (0.97%) had scrotal hematoma required drainage. 03 patients<br />
(2.91%) had mild scrotal wound infection. Postoperative testicular atrophy, hydrocele and<br />
recurrent varicocele were not identified. 62% cases presented improvement of sperm density, and<br />
51% cases had rapid sperm motility improved after 6 months (p=0.0095). After 6 months, 33<br />
cases (33/103 = 32.04%) had natural pregnancies and 32 patient wives (32/103 = 31.07%)<br />
delivered in-term babies.<br />
Conclusion: Male infertility caused by varicocele can be efficiently treatted by bilateral scrotoinguinal microscopic varicocelectomy.<br />
Key-words: male infertility, microscopic varicocelectomy, varicocele.<br />
MỞ ĐẦU<br />
Giãn tĩnh mạch tinh (GTMT) là tình trạng phình trướng của ñám rối tĩnh mạch dây leo thuộc các<br />
tĩnh mạch trong thừng tinh. Bệnh gặp trong khoảng 15 % nam giới. Trong nam giới bị hiếm muộn<br />
1<br />
<br />
Khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh.<br />
Địa chỉ liên hệ: TS Nguyễn Thành Như, ĐT: 0903698912, Email: bsnamkhoa@gmail.com<br />
<br />
43<br />
<br />
thì bệnh gặp trong khoảng 35 % bệnh nhân hiếm muộn nguyên phát và 75 – 81 % bệnh nhân<br />
hiếm muộn thứ phát 10 . Phẫu thuật cắt cột tĩnh mạch tinh (TMT) giãn giúp cải thiện tinh dịch ñồ<br />
trong 60-80% trường hợp 2)9)10)12).<br />
Tại Việt Nam, theo hiểu biết của chúng tôi, phẫu thuật ñiều trị GTMT ñã ñược báo cáo 1)12),<br />
nhưng chưa có báo cáo nào liên quan tới hiệu quả của vi phẫu thuật trong ñiều trị bệnh lý này. Do<br />
vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát hiệu quả của vi phẫu thuật cột TMT giãn<br />
trong ñiều trị hiếm muộn nam, cũng như sự an toàn và khả thi của vi phẫu thuật cột TMT giãn hai<br />
bên ngả bẹn - bìu.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đây là một nghiên cứu lâm sàng tiền cứu mô tả. Đối tượng là những bệnh nhân ñiều trị hiếm<br />
muộn tại khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân, có tinh dịch ñồ dạng nhược - quái tinh hay thiểu nhược - quái tinh và có GTMT, ñược xác ñịnh qua khám lâm sàng, trong thời gian từ tháng 1 năm<br />
2008 ñến tháng 12 năm 2008.<br />
Bệnh nhân ñược theo dõi sau mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các biến chứng như tụ máu, tràn<br />
dịch tinh mạc, teo tinh hoàn ñược ghi nhận. Tinh dịch ñồ ñược thực hiện sau mổ 3 tháng và 6<br />
tháng. Sự có thai tự nhiên, sảy thai tự nhiên và sinh con ñủ tháng ñược ghi nhận.<br />
Kỹ thuật mổ 9)10) : bệnh nhân nằm thẳng, ngửa. Tê tủy sống. Rạch da bẹn theo nếp da, trên lằn<br />
bẹn một khoát ngón tay, cách củ mu 2 cm, ñi chếch lên, ra ngoài. Rạch mở cân cơ chéo ngoài<br />
theo hướng sợi cân. Thừng tinh ñược bóc tách bằng kẹp xà mâu, kéo lên nhờ một dây nhựa<br />
(penrose). Thần kinh chậu bẹn và nhánh sinh dục của thần kinh sinh dục-ñùi ñược bóc tách rời<br />
khỏi thừng tinh.<br />
Bao xơ tinh ngoài và tinh trong lần lượt ñược rạch mở. Với kính lúp phóng ñại x3.0, các ñộng<br />
mạch tinh và bạch mạch ñược bóc tách khỏi các TMT trong và ngoài (giãn hay không giãn), và<br />
các TMT nầy lần lượt ñược cột bằng chỉ silk không tan 3.0. Ống dẫn tinh và cuống mạch máu ñi<br />
kèm ñược bảo toàn (hình 1).<br />
Đóng cân cơ chéo lớn, cân - mỡ dưới da và da từng lớp bằng chỉ thích hợp.<br />
Nguyễn Thành Như ñề xuất kỹ thuật cột TMT hai bên ngả bẹn – bìu như sau 16):<br />
- Cột TMT chứ không cắt – cột.<br />
- Tiến hành cả hai bên thừng tinh, cả hai bên bẹn.<br />
Rạch da ñường giữa bìu, lần lượt mở từng bên bìu, mở bao tinh mạc mỗi bên. Tiến<br />
hành thám sát tinh hoàn, mào tinh, thừng tinh trong bìu. Nếu có giãn tĩnh mạch bìu<br />
thì sẽ tiến hành cột các tĩnh mạch này (hình 2).<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2008 ñến tháng 12 năm 2008, 103 bệnh nhân hiếm muộn ñã ñược<br />
phẫu thuật cột TMT giãn. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 32,34 ± 6,30 (23-45).<br />
100% bệnh nhân theo dõi ñược sau mổ về thai kỳ (qua ñiện thoại và khám trực tiếp). Số bệnh<br />
nhân ñến tái khám và có thực hiện tinh dịch ñồ sau mổ 1, 3 và 6 tháng lần lượt là 90, 73 và 54<br />
trường hợp.<br />
<br />
4<br />
4<br />
<br />
3<br />
3<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Hình 1. Các thành phần của thừng tinh.<br />
1. Tĩnh mạch tinh ngoài.<br />
2. Ống dẫn tinh và bó mạch ống dẫn tinh.<br />
3. Các tĩnh mạch tinh trong giãn to ñã cột.<br />
4. Động mạch tinh trong.<br />
<br />
1<br />
Tĩnh<br />
mạch<br />
bìu<br />
<br />
2<br />
<br />
Hình 2. Tĩnh mạch bìu. 44<br />
<br />
Tính khả thi và an toàn của kỹ thuật mổ<br />
100% trường hợp GTMT hai bên bẹn và bìu.<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình là 45 phút. Động mạch tinh trong, ñộng mạch tinh ngoài, bạch<br />
mạch, ống dẫn tinh, bó mạch ống dẫn tinh, thần kinh chậu bẹn và nhánh sinh dục của thần kinh<br />
sinh dục-ñùi ñều nhìn thấy ñược dưới kính lúp x3.0 và ñược cô lập dễ dàng trong quá trình cột<br />
TMT.<br />
01 trường hợp (0,97%) tụ máu b2ìu ñược ñiều trị mổ dẫn lưu bìu. 03 trường hợp (2,91%) nhiễm<br />
trùng nhẹ vết mồ bìu ñược ñiều trị kháng sinh.<br />
Không ghi nhận teo tinh hoàn do tổn thương ñộng mạch, tràn dịch tinh mạc và GTMT tái phát.<br />
Hiệu quả của phẫu thuật<br />
Tinh dịch ñồ<br />
62% trường hợp có mật ñộ tinh trùng tăng và 51% trường hợp có tỉ lệ tinh trùng di ñộng nhanh<br />
tăng sau phẫu thuật 6 tháng.<br />
Bảng 1. Sự thay ñổi của mật ñộ tinh trùng trung bình sau mổ.<br />
Mật ñộ tinh trùng<br />
(triệu tinh trùng/ml)<br />
Trước mổ<br />
29,73 ± 1,90<br />
Sau mổ 3 tháng<br />
31,74 ± 3,76<br />
Sau mổ 6 tháng<br />
35,17 ± 3,57<br />
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa mật ñộ tinh trùng trung bình trước và sau mổ 3 và 6<br />
tháng, ñộ tin cậy 95%, phép kiểm t từng ñôi.<br />
Bảng 2. Sự thay ñổi của tỉ lệ tinh trùng di ñộng nhanh trung bình sau mổ.<br />
Tỉ lệ tinh trùng di ñộng<br />
nhanh (%)<br />
Trước mổ<br />
1,67 ± 0,25<br />
Sau mổ 3 tháng<br />
2,71 ± 0,55<br />
Sau mổ 6 tháng<br />
4,47 ± 1,76<br />
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ tinh trùng di ñộng nhanh trung bình trước và<br />
sau mổ 3 tháng, và có ý nghĩa thống kê giữa trước và sau mổ 6 tháng, ñộ tin cậy 95%, phép kiểm<br />
t từng ñôi (p=0,0095).<br />
Có thai<br />
33 trường hợp (33/103 = 32,04%) có thai tự nhiên sau phẫu thuật 6 tháng.<br />
32 trường hợp sinh con ñủ tháng (32/103 = 31,07%), do có 01 trường hợp thai chết lưu.<br />
BÀN LUẬN<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Cột tĩnh mạch tinh giãn ngả bẹn ngoài việc dễ thực hiện cột TMT trong (tức là TMT chính danh),<br />
còn có thể bộc lộ và cột TMT ngoài và tĩnh mạch dây chằng bìu là những yếu tố có thể gây tái<br />
phát tình trạng GTMT nếu chỉ cột TMT trong. Wosnitzer và Roth là những người tiên phong<br />
trong sử dụng vi phẫu thuật vào cột TMT giãn22). Sự phóng ñại hình ảnh trong kỹ thuật vi phẫu<br />
giúp nhận biết và bảo tồn ñộng mạch tinh và hệ bạch mạch quanh bó mạch tinh, cột hết ñược các<br />
TMT nhỏ nên có thể tránh ñược các biến chứng teo tinh hoàn, tràn dịch tinh mạc sau mổ và tăng<br />
tỉ lệ thành công. Còn với so sánh giữa mổ hở ngả bẹn có dùng hoặc không dùng vi phẫu, thì vi<br />
phẫu sẽ làm giảm ñáng kể tỉ lệ tái phát còn 1 – 2% so với 9 – 16% nếu không dùng vi phẫu<br />
4)5)11)15)21)<br />
.<br />
<br />
45<br />
<br />
Bảng 3. Ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñiều trị GTMT theo Goldstein 10<br />
Phương<br />
pháp<br />
<br />
Sau<br />
mạc<br />
<br />
Bảo tồn Tràn<br />
ñộng<br />
dịch<br />
mạch tinh<br />
mạch<br />
<br />
GTMT Khả năng<br />
tồn tại<br />
bị<br />
hay tái<br />
biến<br />
phát<br />
chứng<br />
nặng<br />
<br />
phúc Không<br />
<br />
7%<br />
<br />
15 – 25%<br />
<br />
Không<br />
<br />
Mổ hở ngả Không<br />
bẹn<br />
<br />
3–<br />
30%<br />
<br />
5 – 15%<br />
<br />
Không<br />
<br />
Nội soi ổ<br />
bụng<br />
<br />
Có<br />
<br />
12%<br />
<br />
5 – 15%<br />
<br />
Có<br />
<br />
X<br />
quang<br />
can thiệp<br />
<br />
Có<br />
<br />
0%<br />
<br />
15 – 25%<br />
<br />
Có<br />
<br />
Vi phẫu ngả<br />
bẹn<br />
hay<br />
dưới bẹn<br />
<br />
Có<br />
<br />
0%<br />
<br />
1%<br />
<br />
Không<br />
<br />
Vi phẫu thuật với kính lúp có ñộ phóng ñại x3.0 ñược ghi nhận có hiệu quả tương ñương kính<br />
hiển vi phẫu thuật vì chỉ cần bóc tách các mạch máu trong thừng tinh chứ không cần khâu nối<br />
11)15)<br />
.<br />
Để cột tĩnh mạch bìu, Goldstein ñẩy tinh hoàn từ bìu lên ñường mổ bẹn 10). Tuy nhiên, ñẩy tinh<br />
hoàn qua lỗ bẹn nông không phải lúc nào cũng thực hiện ñược. Chúng tôi chọn ñường rạch mở<br />
giữa bìu, vừa ñể thám sát các thành phần khác của bìu, vừa dễ dàng cột tĩnh mạch bìu. Gần ñây,<br />
ngày càng có nhiều tác giả ghi nhận GTMT là bệnh lý hai bên thừng tinh: 80,7% theo Gat 8),<br />
77,5% theo Trussel 20). Chúng tôi cũng ghi nhận tương tự, 96,5% 16). Do vậy, chúng tôi ñề xuất<br />
phẫu thuật cột TMT giãn tiến hành cả hai bên thừng tinh, tinh hoàn bằng ba ñường mổ: hai bên<br />
bẹn và giữa bìu. Tỉ lệ tái phát sau 6 tháng là 0% và không có biến chứng teo tinh hoàn, tràn dịch<br />
tinh mạc, nói lên tính an toàn của phẫu thuật này. Tuy nhiên, ñường mổ bìu có thể gây biến chứng<br />
tụ máu bìu (0,97%) và nhiễm trùng vết mổ (2,91%) nên việc cầm máu bìu kỹ lưỡng khi mổ và<br />
săn sóc vết mổ bìu cần ñược chú ý hơn ñường mổ bẹn.<br />
Hiệu quả ñiều trị hiếm muộn nam<br />
Trong nghiên cứu này, các khảo sát về mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân, tuổi vợ, loại hiếm<br />
muộn nguyên phát hay thứ phát, thời gian bị hiếm muộn, mức ñộ GTMT, thể tích tinh hoàn và<br />
các bệnh lý khác ñi kèm với sự cải thiện tinh dịch ñồ và có thai không ñược ñặt ra. Ngoài ra, tuy<br />
thời gian theo dõi ngắn (6 tháng) nhưng tỉ lệ tinh dịch ñồ có cải thiện là 51%.<br />
Theo tổng kết của Pryor 18), 66% (51-78%) bệnh nhân có tinh dịch ñồ cải thiện (mật ñộ, ñộ di<br />
ñộng của tinh trùng…) sau mổ cột TMT giãn, với tỉ lệ có thai tự nhiên là 43% (24-53%).<br />
Goldstein cũng ghi nhận tỉ lệ có thai tự nhiên là 43% sau mổ 1 năm và 69% sau mổ 2 năm 10). Các<br />
tác giả khác (bảng 4) trong các nghiên cứu gần ñây, cũng cho thấy tỉ lệ có thai tự nhiên tương tự<br />
6)7)13)14)17)19)<br />
. Đặc biệt, Libman14) ghi nhận tỉ lệ có thai tự nhiên ñối với những trường hợp cột TMT<br />
giãn hai bên là 49%, so với nhóm bệnh nhân cột TMT giãn một bên là 36%.<br />
Tỉ lệ có thai tự nhiên trong nghiên cứu này là 32,04% với thời gian theo dõi là 6 tháng. Tỉ lệ này<br />
có lẽ sẽ tăng thêm khi theo dõi 1-2 năm sau mổ. Tỉ lệ hư thai rất thấp, với tỉ lệ sanh con ñủ tháng<br />
là 96,97%. Các kết quả này chứng tỏ hiệu quả cao của phẫu thuật cột TMT giãn trong hiếm muộn<br />
nam. Do vậy, khuyến cáo của Hội Tiết niệu Hoa kỳ và Hội Sinh sản Hoa kỳ là phẫu thuật ñiều trị<br />
GTMT nên ñược chọn lựa ñầu tiên khi người chồng bị hiếm muộn có GTMT 3).<br />
Bảng 4: Tỉ lệ có thai tự nhiên sau mổ cột TMT giãn.<br />
<br />
46<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
Năm Số BN Có thai (%)<br />
Donkol<br />
2007<br />
107<br />
25<br />
Al-Kandari<br />
2007<br />
120<br />
33<br />
Ramasamy<br />
2006<br />
94<br />
50<br />
Libman<br />
2006<br />
258<br />
41<br />
Orhan<br />
2005<br />
147<br />
38<br />
Cayan<br />
2002<br />
445<br />
37<br />
Chúng tôi<br />
2008<br />
103<br />
32<br />
KẾT LUẬN<br />
Yêu cầu của phẫu thuật cột TMT giãn trong hiếm muộn nam là cột hết TMT giãn (không ñể<br />
GTMT tồn tại hay tái phát), cải thiện chất lượng tinh dịch ñồ và tăng tỉ lệ có thai, không làm hư<br />
hại ñộng mạch tinh, bạch mạch và thần kinh. Do ñó, vi phẫu thuật cột TMT giãn ngả bẹn – bìu<br />
ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu trên.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1)<br />
<br />
2)<br />
3)<br />
4)<br />
5)<br />
<br />
6)<br />
7)<br />
8)<br />
9)<br />
10)<br />
11)<br />
12)<br />
13)<br />
<br />
14)<br />
15)<br />
16)<br />
17)<br />
18)<br />
19)<br />
20)<br />
21)<br />
22)<br />
<br />
Nguyễn Văn Ân, Nguyễn Thành Như, Đào Quang Oánh, Vũ Lê Chuyên. Bước ñầu áp dụng kỹ thuật cắt cột<br />
tĩnh mạch tinh giãn qua ngả nội soi ổ bụng ñể ñiều trị bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh. Hội nghị ngoại khoa,<br />
trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, Hà Nội, 11/2002.<br />
Arvis G. Varicocele et infertilite. Dans: Progres en urologie (Guide pratique de l’infertilite masculine),<br />
Paris, 1993, 40-52<br />
AUA and ASRM. Report on varicocele and infertility. April, 2001<br />
Beck EM, Schlegel PN, Goldstein M. Intraoperative varicocele anatomy: a macroscopic and microscopic<br />
study. J Urol (1992); 148:1190-94<br />
Cayan S, Kadioglu TC, Tefekli A, Kadioglu A, Tellaloglu S. Comparison of results and complications of high<br />
ligation surgery and microsurgical high inguinal varicocelectomy in the treatment of varicocele. Urology<br />
(2000); 55: 750-754.<br />
Cayan S, Erdemir F, Ozbey I, et al. Can varicocelectomy significantly change the way couples use assisted<br />
reproductive technologies? J Urol 2002;167:1749–52.<br />
Donkol R, Salem T. Paternity after varicocelectomy:preoperative sonographic parameters of success. J<br />
Ultrasound Med 2007;26:593–9.<br />
Gat Y, Bachar GN, Zukerman Z, Bellenky A, Gornish M. Varicocele: a bilateral disease. Fert Steril<br />
2004;81:424-9<br />
Goldstein M, Gilbert BR, Dicker AP, Dwosh J, Gnecco C: Microsurgical inguinal varicocelectomy with<br />
delivery of the testis: an artery and lymphatic sparing technique. J Urol (1992); 148: 1808-1811.<br />
Goldstein M: Surgical management of male infertility and other scrotal disorder. In Walsh PC et al Eds,<br />
Campbell’s Urology, W.B Saunders (2002): 1532-1587.<br />
Hsieh ML, Chang PL, Huang ST, Wang TM, Tsui KH. Loupe-assisted high inguinal varicocelectomy for subfertile men with varicoceles. Chang Gung Med J, 2003 Jul;26(7):479-84<br />
Ngô Gia Hy. Điều trị nang tĩnh mạch tinh. Trong: Ngô Gia Hy, Hiếm muộn và vô sinh nam. Nxb Thuận Hoá,<br />
2000:140-4<br />
Al-Kandari A, Shabaab H, Ibrahim H, et al. Comparison of outcomes of different varicocelectomy<br />
techniques: open inguinal, laparoscopic, and subinguinal microscopic varicocelectomy: a randomized<br />
clinical trial. Urology 2007;69(3):417–20.<br />
Libman J, Jarvi K, Lo K. Beneficial effect of microsurgical varicocelectomy is superior for men with bilateral<br />
versus unilateral repair. J Urol 2006;176:2602–5.<br />
Marmar JL, Kim Y: Subinguinal microsurgical varicocelectomy: a technical critique and statistical analysis<br />
of semen and pregnancy data. J Urol (1994); 152: 1127-1132.<br />
Nguyễn Thành Như và cs. Giãn tĩnh mạch tinh: bệnh lý của hai bên thừng tinh. Báo cáo tại Hội nghị thường<br />
niên năm 2007 của Hội tiết niệu – Thận học TP. Hồ Chí Minh.<br />
Orhan I, Onur R, Semercioz A, et al. Comparison of two different microsurgical methods in the treatment of<br />
varicocele. Arch Androl 2005;51:213–20.<br />
Pryor JL, Howards SS. Varicocele. Urol Clin North Am 1987;14:499<br />
Ramasamy R, Schlegel PN. Microsurgical inguinal varicocelectomy with and without testicular delivery.<br />
Urology 2006;68(6):1323–6.<br />
Trussell JC, Haas GP, Wojtowycz A, Landas S, Blank W. High prevalence of bilateral varicoceles confirmed<br />
with ultrasonography. Int Urol Nephrol. 2003;35(1):115-8<br />
Turek PJ, Lipshultz LI. The varicocele controversies. AUA updates series. 1995, lessons 13-14<br />
Wosnitzer M, Roth JA. Optical magnification and Doppler ultrasound probe for varicocelectomy. Urology.<br />
1983 Jul;22(1):24-6.<br />
<br />
47<br />
<br />