YOMEDIA
ADSENSE
Viêm gan cấp do nhiễm cytomegalovirus trên bệnh nhân sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân
52
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết báo cáo về trường hợp bệnh nhân nữ trẻ 17 tuổi với tình trạng sốt cao kèm lạnh run liên tục một tháng, mệt, hồng ban ở mặt và tay chân, đau khớp. Sau 10 ngày điều trị với kháng sinh, tình trạng sốt khộng giảm, vàng da và men gan ngày càng tăng. Với kết quả PCR CMV dương tính, bệnh nhân sau đó được chẩn đoán là viêm gan cấp do nhiễm CMV và được điều trị.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Viêm gan cấp do nhiễm cytomegalovirus trên bệnh nhân sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VIÊM GAN CẤP DO NHIỄM CYTOMEGALOVIRUS<br />
TRÊN BỆNH NHÂN SỐT KÉO DÀI CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN<br />
Trần Quang Bính*, Nguyễn Thị Thúy An *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) có tỉ lệ mắc bệnh cao trên thế giới, bệnh thường gặp trên các đối tượng suy<br />
giảm miễn dịch và là nguyên nhân tử vong ở những bệnh nhân này. Nhiễm CMV có thể gây biến chứng nặng<br />
nề như tổn thương đa cơ quan nhưng hiếm khi xảy ra ở người có hệ miễn dịch bình thường. Chúng tôi trình bày<br />
một trường hợp bệnh nhân nữ trẻ 17 tuổi với tình trạng sốt cao kèm lạnh run liên tục một tháng, mệt, hồng ban<br />
ở mặt và tay chân, đau khớp. Sau 10 ngày điều trị với kháng sinh, tình trạng sốt khộng giảm, vàng da và men<br />
gan ngày càng tăng. Với kết quả PCR CMV dương tính, bệnh nhân sau đó được chẩn đoán là viêm gan cấp do<br />
nhiễm CMV và được điều trị với ganciclovir 5mg/kg x 2 /ngày trong 21 ngày. Quá trình điều trị không ghi nhận<br />
tác dụng phụ của thuốc. Kết quả lâm sàng cải thiện, hết sốt, công thức máu, chức năng gan và các xét nghiệm<br />
khác trở về bình thường, bệnh nhân được xuất viện.<br />
Từ khóa: Cytomegalovirus, đối tượng suy giảm miễn dịch, hệ miễn dịch bình thường, PCR: Polymerase<br />
chain reaction, ganciclovir.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ACUTE HEPATITIS CAUSED BY CYTOMEGALOVIRUS INFECTION IN PATIENT WITH FEVER OF<br />
UNKNOWN ORIGIN<br />
Tran Quang Binh, Nguyen Thi Thuy An<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 103 - 108<br />
Cytomegalovirus infection has high prevalence worldwide. Cytomegalovirus infection is usually seen and<br />
caused mortality in immunocompromised patients. Severe cytomegalovirus infection can complicate to multiorgan dysfunction, but rarely occurs in immunocompetent patients. We report a 17 years old female presented<br />
with prolonged fever, rigor, fatigue, facial and peripheral rash, joint pain for one month. Despite of antibiotherapy<br />
for 10 days after admission, disease is not improved and deterioration of clinical status with high fever, deep<br />
jaundice and raised of liver enzymes. With the positive result of PCR CMV, diagnosis of acute hepatitis due to<br />
CMV infection is established. Patient was treated with gangiclovir 5mg/kg IV bid for 21 days. No side effects were<br />
noted during treatment. Clinical status is improved with no fever, cell blood counts, liver function and other<br />
laboratory findings return to normal values. Patient was discharged.<br />
Keywords: Cytomegalovirus, immunocompromised patients, immunocompetent patients, PCR: Polymerase<br />
chain reaction, ganciclovir.<br />
HCMV (Human CMV) hay herpesvirus-5<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
(HHV-5), và là loại virus được nghiên cứu<br />
Cytomegalovirus (CMV) là virus thuộc họ<br />
nhiều nhất trong các loại CMV. Bệnh lây<br />
Herpesviridae hoặc Herpesviruses. Một vài<br />
truyền chủ yếu qua đường miệng và đường<br />
loại cytomegalovirus đã được xác định và<br />
hô hấp. CMV có thể lây truyền từ người sang<br />
phân loại trên các động vật có vú khác nhau.<br />
người qua dịch tiết (gồm có nước bọt, sữa,<br />
Các loại nhiễm trên người thường được biết là<br />
nước tiểu, tinh dịch, dịch tiết của tử cung âm<br />
* Khoa Bệnh Nhiệt Đới BV Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Quang Bính. ĐT: 0903841479. Email: binhtq@hcm.vnn.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
103<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đạo), truyền máu, ghép tạng và các cơ quan,<br />
và qua quan hệ tình dục với người<br />
nhiễm CMV.<br />
Nhiễm CMV gặp trên các đối tượng người<br />
có miễn dịch bình thường, người suy giảm miễn<br />
dịch (nhiễm HIV, cấy ghép tạng, điều trị<br />
corticod lâu ngày….) và trẻ sơ sinh. Nhiễm<br />
CMV có thể gây tổn thương ở nhiều cơ quan<br />
trên cơ thể con người. Nhiễm CMV thường gặp<br />
trên thế giới, có 40%-100% người trưởng thành<br />
bị nhiễm(4). Theo y văn cho thấy khoảng 80-100%<br />
dân số châu Phi, 60-70% dân số Mỹ và Tây Âu,<br />
90-100% trẻ em các nước đang phát triển và các<br />
nước có nền kinh tế thấp có huyết thanh chẩn<br />
đoán CMV dương tính(9). Tại Việt Nam, chưa có<br />
công trình nghiên cứu nào nói về tỷ lệ nhiễm<br />
CMV. Nhiễm CMV ở người có miễn dịch bình<br />
thường hiếm khi dẫn đến biến chứng nặng ở các<br />
cơ quan.<br />
Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một<br />
trường hợp bệnh nhân nữ 17 tuổi với chẩn đoán<br />
“Nhiễm Cytomegalovirus gây viêm gan cấp”<br />
trên bệnh nhân sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân<br />
được điều trị thành công với thuốc đặc hiệu<br />
ganciclovir trong 21 ngày<br />
<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br />
Nguyễn Thị Ngọc A, sinh năm 1994, giới<br />
tính nữ. Nghề nghiệp học sinh. Địa chỉ: Tân<br />
Lập, Krong Búc, Đaklak. Nhập viện: 31/08/2011.<br />
Lý do nhập viện: sốt.<br />
Tiền sử: Nổi hồng ban vùng mặt tay chân<br />
vào mùa đông. Không tiền căn dị ứng thuốc hay<br />
thức ăn.<br />
Bệnh sử: Bệnh một tháng, sốt cao, lạnh run,<br />
nổi hồng ban mặt tay chân, đau nhức khớp cổ<br />
tay, cổ chân. Bệnh nhân không ho, không đau<br />
họng, không tiêu chảy, không tiểu gắt, không<br />
sụt cân và chỉ mệt khi sốt. Bệnh nhân có mua<br />
thuốc dị ứng và thuốc hạ sốt uống có giảm<br />
nhưng không hết nên nhập viện Đaklak vào<br />
ngày 19/08/2011 trong tình trạng tỉnh, mệt, sốt<br />
cao, lạnh run, và đau đầu, với lượng bạch cầu<br />
máu tăng 30000/mm3 và tỉ lệ neutrophil chiếm<br />
<br />
104<br />
<br />
ưu thế 82%, ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) âm<br />
tính, cấy máu âm tính. Bệnh nhân được chẩn<br />
đoán “Nhiễm trùng huyết” và điều trị với kháng<br />
sinh Imipenem 2g/ ngày trong 11 ngày nhưng<br />
tình trạng sốt vẫn còn nên được chuyển đến<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy do quá khả năng điều trị.<br />
Bệnh nhân nhập viện khoa Bệnh Nhiệt Đới,<br />
bệnh viện Chợ Rẫy trong tình trạng tỉnh, thể<br />
trạng trung bình, không vàng mắt, vàng da,<br />
không sờ thấy hạch ngoại biên, nổi hồng ban 2<br />
má, không lở loét miệng, tim phổi bình thường,<br />
bụng mềm, gan lách không to. Sinh hiệu: mạch<br />
(M) 80lần/phút, huyết áp (HA) 110/60mmHg,<br />
nhiệt độ (To) 39o C, nhịp thở (NT) 18 lần/phút.<br />
Kết quả xét nghiệm công thức máu(CTM):<br />
hồng cầu (HC) 5,34 T/L. Hemoglobin (Hb)<br />
14g/dL. Hhematocrite (Hct) 42,9%, bạch cầu (BC)<br />
32,91 G/L (N 86,9%. L 9,2%. E 0,9%), tiểu cầu<br />
(TC) 390 G/L; đường huyết: 78 mg%; BUN 11<br />
mg%; Creatinin 0,66 mg%; Ion đồ: Na+ 132. K+<br />
3,4. Cl - 100,5 mmol/L; ALT 152; AST 71 U/L;<br />
bilirubin TP 0,73; bilirubin TT 0,26; bilirubin GT<br />
0,47 mg%; CRP 100.5 mg%; Procalcitonin (PCT)<br />
2 ng/ml. Tổng phân tích nước tiểu bình thường,<br />
Cặn addis: HC 2222, BC 2222/phút. XQ tim phổi<br />
thẳng bình thường, ECG nhịp xoang 85l/ph.<br />
Chẩn đoán: “Nhiễm trùng huyết chưa rõ<br />
tiêu điểm” và chẩn đoán phân biệt với “Lupus<br />
ban đỏ hệ thống”. Điều trị: Cefoperazone –<br />
sulbactam 1g 1 lọ x 2 (TMC), và kháng histamin<br />
(uống). Sau khi tiêm Cefoperazone- sulbactam<br />
thì bệnh nhân mệt, ngứa da và nghi ngờ dị ứng<br />
với thuốc nên được xử trí ngưng kháng sinh, và<br />
tiêm tĩnh mạch hydrocortisone.<br />
01-03/09/2011: Bệnh nhân vẫn sốt cao liên tục<br />
(39-400C), ngứa da khi tiếp xúc ánh sáng và gió,<br />
còn hồng ban trên mặt, đau khớp, ăn uống kém,<br />
tim đều, phổi trong, bụng mềm, gan lách không<br />
to. Điều trị Levofloxacin uống 750mg/ngày. Các<br />
xét nghiệm tầm soát bệnh lý tự miễn ANA,<br />
antids DNA, antiSm, ENA cho kết quả âm tính.<br />
04-08/09/2011: Bệnh nhân vẫn sốt cao liên<br />
tục, hồng ban trên mặt, đau khớp, ăn uống kém.<br />
Xét nghiệm: CTM: HC 4,03T/L. Hb 10,3g/dL. Hct<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
32%. BC 9,26 G/L (N 62,8%. L 9,2%. E 0,7%). TC<br />
103 G/L. PCT 1,33ng/ml. Tủy đồ: tăng bạch cầu<br />
phản ứng, giảm 2 dòng HC, TC, tủy đáp ứng<br />
kém, kết quả cấy tủy xương và cấy máu âm tính,<br />
KSTSR âm tính, Widal âm tính, test nhanh HIV<br />
âm tính, CPK 77, LDH 4025 U/L, RF(-), điện cơ<br />
bình thường. Kết quả siêu âm bụng nghĩ đến<br />
viêm gan. Bệnh nhân được điều trị phối hợp<br />
Doxycyclin uống 100mg x 2/ngày phối hợp với<br />
Levofloxacin uống 750mg/ngày và kháng<br />
histammin.<br />
09/09/2011: Bệnh nhân vẫn sốt cao liên tục,<br />
mệt và ăn uống ít khi sốt, mặt còn hồng ban<br />
nhưng sang thương nhạt màu, kết mạc mắt<br />
vàng, đồng tử 2 bên đều, vàng da nhẹ, tim đều,<br />
phổi trong, bụng mềm, gan lách không to. Chẩn<br />
đoán lâm sàng chưa loại trừ bệnh Still, và bệnh<br />
lý ác tính.<br />
10/09/2011: Bệnh nhân vẫn còn sốt cao liên<br />
tục, vàng da. Xét nghiệm: ALT 1660U/L AST<br />
3520 U/L, bilirubin TP 7,58, bilirubin TT 6,<br />
bilirubin GT 1,58mg%, triglycerid 440 mg%,<br />
ferritin 1112 ng/ml. G6PD 189. Kết quả các xét<br />
nghiệm sàng lọc bệnh lý ác tính CEA 3,83 ng/ml.<br />
CA12.5 69,98 IU/ml, CA19.9 7,78 IU/ml, NSE<br />
29,82 ng/ml, Cyfra 21.1 2,097 ng/ml. Ngưng điều<br />
trị kháng sinh, điều trị thêm Solumedrol 40mg 1<br />
lọ x 2 (TMC), thuốc ức chế bơm proton, kháng<br />
histamin.<br />
10-15/09/2011: Bệnh nhân hết sốt, ăn uống<br />
khá hơn, nhưng kết mạc mắt vàng, vàng da càng<br />
ngày càng tăng, mặt không còn hồng ban, tim<br />
đều, phổi trong, bụng mềm, gan lách không to.<br />
Kết quả các xét nghiệm lấn 2 chẩn đoán bệnh tự<br />
miễn ANA, antidsDNA, anti phospholipid, anti<br />
Sm và kháng ty lạp thể: KLM, AMA, ASM đều<br />
âm tính. Huyết thanh chẩn đoán Leptospira và<br />
xét nghiệm chẩn đoán viêm gan anti HAV, anti<br />
HCV, HBsAg đều âm tính. Siêu âm bụng: tràn<br />
dịch màng bụng lượng ít, tràn dịch màng phổi 2<br />
bên lượng ít, gan lách to đồng dạng.<br />
16-21/09/2011: Bệnh nhân bắt đầu sốt trở lại<br />
sau 5 ngày điều trị corticosteroid, mệt, tình trạng<br />
vàng da ngày càng tăng, tim đều, phổi trong,<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bụng mềm, gan lách không sờ chạm. Kết quả xét<br />
nghiệm PCR CMV dương tính, PCR EBV âm<br />
tính. Công thức máu: HC 3,88 T/L, Hb 10,1g/dL,<br />
Hct 29,8%, BC 11,42 G/L (N 82,5%), TC 236 G/L,<br />
BUN 19 mg%, Creatinin 0,5 mg%, Ion đồ: Na+<br />
131, K+ 3,8 mmol/L, ALT 487 U/L, AST 1489 U/L,<br />
bilirubin TP 14,59, bilirubin TT 10,67, bilirubin<br />
GT 0,92 mg%.<br />
Chẩn đoán lâm sàng hiện tại loại trừ bệnh lý<br />
tự miễn và theo dõi hội chứng thực bào máu do<br />
nhiễm cytomegalovirus, chẩn đoán phân biệt<br />
với nhiễm cytomegalovirus biến chứng viêm<br />
gan cấp. Điều trị: giảm liều corticosteroid, bắt<br />
đầu điều trị Ganciclovir liều 5mg/kg pha trong<br />
Glucose 5% 250ml TTM x 2 / ngày.<br />
22-30/9/2011: Bệnh nhân hết sốt 7 ngày, ăn<br />
uống được, thể trạng khá hơn, vẫn còn vàng da,<br />
vàng mắt. Xét nghiệm CTM: HC 3,87 T/L. Hb<br />
9,8g/dL. Hct 30,2%. BC 9,52G/L (N 79,5%). TC<br />
196 G/L. Kết quả tủy đồ lần 2 và xét nghiệm dịch<br />
não tủy bình thường. ALT 446 U/L. AST 685<br />
U/L, bilirubin TP 16,01, bilirubin TT 11,69,<br />
bilirubin GT 4,32 mg%. ferritin: 29957ng/mL.<br />
Bệnh nhân được loại trừ hội chứng thực bào<br />
máu do không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và tiếp<br />
tục điều trị với Ganciclovir, giảm liều và ngưng<br />
corticosteroid, trợ gan.<br />
01/10-11/10/2011: Bệnh nhân hoàn toàn hết<br />
sốt, ăn uống sinh hoạt bình thường, thể trạng tốt<br />
hơn, vàng da vàng mắt giảm rõ. Xét nghiệm<br />
CTM bình thường, ALT 136U/L, AST 74 U/L,<br />
bilirubin TP 4,63, bilirubin TT 3,51, bilirubin GT<br />
1,12 mg%, ferritin: 2661ng/ml, Kết quả xét<br />
nghiệm PCR CMV lần 2 âm tính. Điều trị tiếp<br />
tục ganciclovir đủ 21 ngày. Bệnh nhân xuất viện<br />
với chẩn đoán: Viêm gan cấp - nhiễm<br />
cytomegalovirus.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nhiễm CMV có tỉ lệ mắc bệnh cao trên thế<br />
giới khoảng 30-90% (4), đặc biệt xét nghiệm huyết<br />
thanh chẩn đoán CMV dương tính ở trẻ em, có<br />
thể đến 90-100% ở một số nước đang phát triển<br />
và các nước có nền kinh tế thấp(9). Tỉ lệ nhiễm<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
105<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
CMV ở các nước phát triển dao động và tăng<br />
dần theo tuổi(10). Bệnh có thể gặp trên những<br />
người có miễn dịch bình thường, trẻ sơ sinh,<br />
người suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV, cấy<br />
ghép tạng, điều trị corticod lâu ngày….), và là<br />
nguyên nhân dẫn đến tử vong ở những người<br />
suy giảm miễn dịch. Theo nghiên cứu của<br />
Manisha tại Ấn Độ quan sát thấy nhiễm CMV ở<br />
những bệnh nhân có tình trạng nguy kịch (chấn<br />
thương nặng, sốc, nhiễm trùng, phỏng…) nhập<br />
khoa chăm sóc tích cực từ 0-30%(7). Nhiễm CMV<br />
thường không có triệu chứng lâm sàng ở những<br />
người có miễn dịch bình thường hay những<br />
triệu chứng không đặc hiệu ban đầu như sốt,<br />
mệt mỏi, hạch cổ to, đau họng, đau cơ, hồng<br />
ban, biếng ăn và nhạy cảm ánh sáng(6) và có một<br />
số trường hợp chỉ đơn thuần là sốt kéo dài chưa<br />
rõ nguyên nhân(5), và khi bệnh diễn tiến nặng có<br />
thể ảnh hưởng đến các cơ quan như phổi, gan,<br />
đại tràng và hệ thần kinh trung ương.<br />
Bệnh nhân nữ 17 tuổi trong báo cáo này có<br />
tình trạng sốt kéo dài trong một tháng, với<br />
đặc điểm của sốt, kèm lạnh run, nổi hồng ban<br />
ở mặt và tay chân, đau nhức khớp cổ tay, cổ<br />
chân. Bệnh nhân sống ở vùng dịch tễ sốt rét<br />
(Daklak) đã được loại trừ bệnh sốt rét và chẩn<br />
đoán nhiễm trùng huyết được điều trị kháng<br />
sinh Imipenem 2g/ ngày.Tình trạng lâm sàng<br />
không cải thiện sau 11 ngày điều trị tại địa<br />
phương. Tại khoa Bệnh Nhiệt Đới BVCR, tiếp<br />
cận bệnh nhân ban đầu với những triệu chứng<br />
trên đã hướng đến một trường hợp với đủ<br />
tiêu chuẩn của “Sốt kéo dài chưa rõ nguyên<br />
nhân”. Chẩn đoán nguyên nhân của sốt kéo<br />
dài chưa rõ nguyên nhân thường khó khăn và<br />
thường được chia thành 4 nhóm theo thứ tự<br />
thường gặp gồm có bệnh nhiễm trùng (53%),<br />
bệnh ung thư (17%), bệnh mô liên kết (11%) và<br />
nguyên nhân khác. Với tình trạng sốt cao,<br />
hồng ban 2 má, đau khớp, ngứa da khi tiếp<br />
xúc với gió và ánh sáng, lượng BC máu tăng<br />
cao và tỉ lệ neutrophil chiếm ưu thế 32,91 G/L<br />
(N 86,9%. L 9,2%), procalcitonin 2 ng/ml, tổng<br />
phân tích nước tiểu bình thường, cặn addis<br />
HC 2222, BC 2222/phút, X quang tim phổi<br />
<br />
106<br />
<br />
thẳng bình thường nên bệnh nhân được khu<br />
trú vào 2 nhóm bệnh là nhiễm trùng và bệnh<br />
tự miễn để tìm nguyên nhân. Về điều trị, bệnh<br />
nhân được điều trị ban đầu với kháng sinh<br />
Cefoperazone + Sulbactam, sau đó đổi sang<br />
Levofloxacine do có tình trạng dị ứng với<br />
Cefoperazone, nhưng sau 10 ngày điều trị<br />
kháng sinh bệnh không cải thiện vẫn sốt cao<br />
liên tục, mệt và ăn uống kém, hồng ban trên<br />
mặt nhạt màu, kết mạc mắt vàng, vàng da<br />
nhẹ, cơ quan phủ tạng chưa phát hiện gì bất<br />
thường khi thăm khám. Các xét nghiệm chẩn<br />
đoán bệnh tự miễn cho kết quả âm tính chưa<br />
loại trừ được bệnh Still. Bệnh nhân này có 3<br />
tiêu chuẩn chính (T0 >39°C trên 1 tuần, BC ><br />
10000/mm3, đau khớp trên 2 tuần) và 3 tiêu<br />
chuẩn phụ (lách to, tăng men gan, ANA và RF<br />
âm tính) của tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Still ở<br />
người lớn của Amaguchi(11) nên bệnh nhân<br />
được điều trị thêm với solumedrol (methyl<br />
prednisolone) liều cao. Ngoài vấn đề sốt cao,<br />
tình trạng vàng da ngày càng tăng nên về lâm<br />
sàng việc tầm soát các nguyên nhân vàng da<br />
do viêm gan tự miễn, viêm gan siêu vi A, B,<br />
C, CMV, EBV… cũng được đặt ra nhưng các<br />
nguyên nhân viêm gan do virus A, B, C, EBV<br />
được loại trừ vì kết quả xét nghiệm âm tính,<br />
viêm gan tự miễn cũng ít nghĩ đến do tỉ lệ<br />
bệnh trong cộng đồng tương đối thấp.<br />
Bệnh nhân có giai đoạn hết sốt tạm thời sau<br />
5 ngày điều trị corticosteroid, nhưng tình trạng<br />
vàng da ngày càng tăng, sốt trở lại, thể trạng<br />
chung mệt nhiều hơn. Chẩn đoán bệnh tự miễn<br />
đã được loại trừ do không đáp ứng với<br />
corticosteroid và các xét nghiệm chẩn đoán đều<br />
âm tính, bệnh nhân được giảm dần liều và<br />
ngưng corticosteroid, lúc này với. kết quả xét<br />
nghiệm PCR CMV (+), chẩn đoán “Hội chứng<br />
thực bào máu” do nhiễm CMV và “Nhiễm<br />
Cytomegalovirus biến chứng viêm gan cấp”.<br />
được đặt ra. Tuy bệnh nhân này có các yếu tố<br />
nghi ngờ hội chứng thực bào máu gồm có sốt<br />
>38,50C kéo dài trên 7 ngày, lách to trên siêu âm,<br />
tăng triglyceride, ferritin tăng cao trên 3000ng/dl<br />
tủy đồ giảm 2 dòng tế bào máu (nhưng các tiêu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
chuẩn về hemoglobin, tiểu cầu
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn