Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
VIÊM KHỚP TỰ PHÁT THIẾU NIÊN THỂ HỆ THỐNG<br />
BÁO CÁO NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP<br />
Nguyễn Thị Hà*, Nguyễn Thành Nam**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Báo cáo 2 ca viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống, là thể hiếm gặp trong nhóm bệnh<br />
viêm khớp thiếu niên tự phát (VKTNTP). Triệu chứng bệnh đa dạng và khá giống với các bệnh lý toàn thân<br />
khác như nhiễm khuẩn huyết nên chẩn đoán bệnh thường muộn dẫn đến tỷ lệ tử vong cao chiếm 2/3 tổng số<br />
ca của VKTNTP.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 2 ca bệnh: trẻ nam 11 và 13 tuổi ở khoa nhi bệnh viện<br />
Bach Mai với các triệu chứng sốt kéo dài trên 2 tháng, đau các khớp và phát ban. Xét nghiệm công thức<br />
máu bạch cầu 25 G/L & 51G/L và Crp là 103 mg/l & 373 mg/l. Cả hai bệnh nhân được chẩn đoán: theo dõi<br />
nhiễm khuẩn huyết, điều trị kháng sinh >1 tuần không đáp ứng. Sau đó, bệnh nhân được chỉ định tủy đồ,<br />
cấy máu, X quang tim phổi, nội soi tai mũi họng và tổng phân tích nước tiểu.<br />
Kết quả: Hai bệnh nhân được chẩn đoán VKTNTP thể hệ thống đáp ứng tốt với điều trị corticoid và<br />
methotrexate.<br />
Kết luận: Cần đặt ra chẩn đoán VKTNTP thể hệ thống trước bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng<br />
giống với bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết hay bệnh lý ác tính.<br />
Từ khóa: Viêm khớp tự phát thiếu niên thể hệ thống, sốt kéo dài, đau khớp.<br />
ABSTRACT<br />
SYSTEMIC JUVENILE IDIOPATHIC ARTHRITIS PRESENT 2 CASES<br />
Nguyen Thi Ha, Nguyen Thanh Nam.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 45 –49<br />
<br />
Objectives: To present 2 cases Systemic juvenile idiopathic arthritis (sJIA) is a rare form of<br />
juvenile idiopathic arthritis (JIA). However, clinical manifestations of the disease can be non –<br />
specific and resemblance to infectious disease so that the diagnosis can be delayed. It contributes to<br />
about two – thirds of the total mortality rate of JIA.<br />
Method: We present 2 cases including an 11 – year – old boy and a 13 – year-old boy hospitalized at<br />
pediatrics department with complaints of prolong fever, painful joints and rash on the trunk. The laboratory<br />
showed leukocytes: 25 G/L & 51 G/L and CRP: 103 mg/L & 373 mg/L. Both patients were diagnosed with<br />
suspected septicemia and treated with antibiotics but their conditions did not improve. After that, further<br />
investigations were performed including: bone marrow biopsy, blood culture, chest x-ray, Ear nose throat<br />
endoscopy, urine test, etc.<br />
Results: Their diagnosis was sJIA and treated with corticosteroid and methotrexate successfully.<br />
Conclusions: The clinicians should be aware of sJIA initially when patients have similar symptoms to<br />
infectious or malignant diseases.<br />
Key words: Systemic juvenile idiopathic arthritis, prolonged fever, arthlagia.<br />
<br />
<br />
<br />
* Đại Học Y Hà Nội, ** Bệnh viện Bạch Mai.<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Hà ĐT: 094.701.5400 Email: bsnguyenha2010@gmail.com<br />
45<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
TỔNGQUAN BÁOCÁOCABỆNH1<br />
Viêm khớp tự phát thiếu niên (VKTPTN) Trẻ nam 11 tuổi vào khoa Nhi bệnh viện<br />
là bệnh lý khớp viêm mạn tính hay gặp ở trẻ Bạch Mai ngày 8/3/2018 với diễn biến bệnh<br />
em. Hiệp hội thấp khớp học quốc tế viết tắt trong 3 tháng chia thành 3 đợt. Trẻ sốt cao liên<br />
ILAR đã phân loại VKTPTN thành 7 nhóm<br />
tục 39 độ, phát ban dạng mảng đỏ ở thân<br />
bệnh khác nhau dựa vào triệu chứng lâm sàng<br />
người và đau khớp gối hai bên, trẻ điều trị<br />
trong 6 tháng đầu tiên(7). Viêm khớp tự phát<br />
thiếu niên thể hệ thống là một trong 7 nhóm bằng medexa trẻ đỡ sốt. Khi trẻ dừng thuốc trẻ<br />
của bệnh này với tỉ lệ mắc bệnh khác nhau ở sốt và đau khớp trở lại. Khám lúc vào viện, trẻ<br />
các quốc gia khác nhau, 10% ở Bắc Mỹ và 25- sốt 40 độ, phát ban dạng mảng đỏ ở thân<br />
50% ở các nước trong khối Asean(3). Bệnh có người (Hình 1 và Hình 2), đau khớp gối hai<br />
thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và không có sự khác bên, không sưng khớp, hạch cổ 2 cm, các cơ<br />
biệt tỷ lệ mắc giữa hai giới tính(5). VKTPTN thể<br />
quan khác chưa phát hiện bất thường. Trẻ mệt<br />
hệ thống được cho là bệnh lý tự viêm với sự<br />
khi sốt, ngoài cơn trẻ tỉnh và ăn được.<br />
tham gia của IL 1, IL6, IL18 cùng với các<br />
protein S100 và các cytokine gây viêm khác(2,6). Xét nghiệm máu cho thấy bạch cầu máu<br />
Các yếu tố trên gây hoạt hóa quá trình viêm tăng cao (20700/mm3), bạch cầu trung tính<br />
của cơ thể dẫn đến tình trạng sốt kéo dài, tăng tăng (74,9%), thiếu máu nhẹ (Hb 112g/L), tăng<br />
bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào tiểu cầu (557 G/L), crp cao (8,7mg/dL), ferritin<br />
trong khi người ta không tìm thấy bằng chứng cao (968,2 ng/ML). Các xét nghiệm chức năng<br />
của các tự kháng thể khác như kháng thể gan, thận, tổng phân tích nước tiểu trong giới<br />
kháng nhân hay RF. Do đó, các biểu hiện lâm hạn bình thường. Lúc vào viện, trẻ được chẩn<br />
sàng của bệnh là hệ quả của một loạt các phản đoán: Theo dõi nhiễm trùng huyết, tuy nhiên<br />
ứng viêm quá mức của cơ thể bao gồm các<br />
chưa tìm được ổ nhiễm khuẩn. Trẻ được điều<br />
triệu chứng tại khớp như sưng, đau của các<br />
trị bằng kháng sinh trong 1 tuần nhưng không<br />
khớp gối, cổ chân, khuỷu tay, vai và các triệu<br />
cải thiện tình trạng bệnh. Một số thăm dò lâm<br />
chứng ngoài khớp như: sốt cao liên tục, phát<br />
sàng khác để tìm nguyên nhân như x-quang<br />
ban, và tổn thương nội tạng. Các triệu chứng<br />
và diễn biến của bệnh khá giống với bệnh lý tim phổi (bình thường), nội soi tai mũi họng<br />
nhiễm khuẩn toàn thân hay bệnh lý ác tính. (bình thường) cấy máu (âm tính), tủy đồ (bình<br />
Do đó, chẩn đoán VKTPTN thể hệ thống thường). Một số xét nghiệm huyết thanh khác<br />
thường muộn và dễ dẫn đến biến chứng hoạt gồm có: HIV âm tính, EBV âm tính, kháng thể<br />
hóa đại thực bào gây tỷ lệ tử vong cao 10 – kháng nhân, kháng thể kháng ds DNA âm<br />
30%(1). Hiện nay, chẩn đoán và điều trị các tính, RF âm tính, Anti CCP âm tính.<br />
bệnh lý thấp khớp nhi khoa nói chung và bệnh Cuối cùng, bệnh nhân được chẩn đoán<br />
lý viêm khớp thiếu niên thể hệ thống nói riêng<br />
VKTPTN thể hệ thống dựa theo tiêu chuẩn<br />
còn là một thách thức rất lớn với các bác sĩ nhi<br />
Yamguchi (Bảng 1). Trẻ được điều trị bằng<br />
khoa chúng tôi.<br />
Methylprednisolon đường tĩnh mạch<br />
Mụctiêunghiêncứu (2mg/kg/ngày) trong 5 ngày sau đó uống<br />
Chúng tôi báo cáo hai bệnh nhân nam Prednisolon (1mg/kg/ngày) và Methotrexat<br />
được chẩn đoán VKTPTN thể hệ thống với các (10mg/tuần). Trẻ hết sốt, các xét nghiệm máu<br />
diễn biến lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tại trong giới hạn bình thường. Sau 1 tháng khám<br />
khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai. lại, tình trạng bệnh của trẻ vẫn ổn định.<br />
<br />
<br />
46<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khớp cổ chân, khớp cổ tay và khớp gối bên<br />
phải, trẻ vẫn đi lại và sinh hoạt được, có hạn<br />
chế nhẹ. Sau đó 2 tuần trẻ bắt đầu sốt 39-40 độ,<br />
sốt liên tục có lúc ớn lạnh, trong cơn sốt trẻ<br />
phát ban dạng nốt và mảng đỏ ở thân mình,<br />
ban không cố định một vị trí, thường tự hết<br />
không để lại dấu vết. Khám lúc vào ghi nhận<br />
tình trạng sốt và sưng đau khớp gối phải, gan<br />
to, hạch cổ to.<br />
Xét nghiệm máu có bạch cầu tăng cao<br />
Hình 1: Ban cá hồi của bệnh nhân 1 (51140 tế bào/mm3) bạch cầu đa nhân trung<br />
tính tăng (91,4%), tiểu cầu tăng (634 G/L), CRP<br />
cao (37,4 mg/dL) ferritin cao (8353 ng/ML).<br />
Các thăm do lâm sàng khác bao gồm X quang<br />
tim phổi, nội soi tai mũi họng, siêu âm tim đều<br />
bình thường. Lúc vào, bệnh nhân được chẩn<br />
đoán: Theo dõi nhiễm khuẩn huyết và nghi<br />
ngờ bệnh ác tính. Trẻ được điều trị bằng<br />
kháng sinh trong 1 tuần nhưng triệu chứng<br />
lâm sàng không cải thiện. Một số xét nghiệm<br />
gồm cấy máu (âm tính), tủy đồ bình thường,<br />
HIV âm tính, EBV âm tính, kháng thể kháng<br />
Hình 2: Ban ở bụng bệnh nhân 1<br />
nhân và dsDNA âm tính, RF âm tính, anti CCP<br />
BÁOCÁOCABỆNH2 âm tính, HLA B27 âm tính.<br />
Trẻ nam 13 tuổi vào vào khoa nhi bệnh<br />
viện Bạch Mai ngày 4/12/2017 với bệnh sử<br />
diễn biến 2 tháng. Khởi đầu trẻ đau và sưng<br />
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán VKTNTP thể hệ thống Yamaguchi<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
5 tiêu chuẩn (ít nhất 2 tiêu chuẩn chính)<br />
Tiêu chuẩn chính<br />
Sốt > 39 độ >1 tuần<br />
Ban mau phai mờ<br />
Tăng bạch cầu > 10 G/L với > 80% bạch cầu đa nhân trung tính Tìm thấy ổ nhiễm khuẩn<br />
Đau khớp > 2 tuần Bệnh thấp<br />
Tiêu chuẩn phụ Bệnh ác tính<br />
Loét họng<br />
Hạch to<br />
Gan to hoặc lách to<br />
Men gan tăng<br />
Kháng thể kháng nhân và RF âm tính<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
47<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Tiêu chuẩn chẩn đoán VKTNTP thể hệ thống theo ILAR<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Sốt từ 2 tuần trở lên, sốt dao động Bệnh vẩy nến<br />
Viêm khớp ≥ 1 khớp HLA B27 dương tính ở trẻ trai ≥ 6 tuổi<br />
Có ít nhất 1 trong các triệu chứng sau: Viêm cột sống dính khớp, viêm điểm bám gân,<br />
Ban mau phai mờ viêm khớp cùng chậu, hội chứng Reiter<br />
Hạch to RF + ở 2 lần xét nghiệm cách nhau trên 3 tháng<br />
Gan to hoặc lách to<br />
Viêm màng thanh dịch<br />
Bảng 3: Các chẩn đoán phân biệt của SJIA xuất hiện sốt nóng, đau khớp và xét nghiệm<br />
Bệnh nhân dưới 5 tuổi máu có bạch cầu 38000/mm3, và crp<br />
Nhiễm trùng 25.4mg/dL(8). Như vậy, bệnh nhân này có các<br />
Sốt rét triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm<br />
Bạch cầu cấp máu tương tự như diễn biến của hai bệnh<br />
Neuroblastoma nhân trong báo cáo của chúng tôi. Qua ca lâm<br />
Nhiễm virus<br />
sàng, chúng tôi nhận thấy chẩn đoán của hai<br />
Bệnh Kawasaki<br />
trẻ đều bị chậm trễ vì hai lý do. Thứ nhất,<br />
Sốt dạng thấp<br />
Hội chứng Blau triệu chứng của bệnh rất giống với bệnh cảnh<br />
Hội chứng PFAPA (sốt hồi quy, viêm họng, của nhiễm trùng huyết như sốt kéo dài và các<br />
viêm hạch, lở miệng) biểu hiện đa cơ quan cùng với xét nghiệm<br />
Hội chứng Sweet máu có số lượng bạch cầu tăng rất cao, tăng<br />
Bệnh nhân trên 5 tuổi bạch cầu đa nhân trung tính và tăng Crp. Thứ<br />
Tất cả các bệnh kể trên<br />
hai, trong tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh của<br />
Hội chứng Takayasu<br />
ILAR hay Yamguchi đều có nhiều tiêu chuẩn<br />
Bệnh thấp<br />
Sốt địa trung hải loại trừ (Bảng 3). Do đó, chúng ta cần phải làm<br />
Bệnh Behcet các xét nghiệm như cấy máu, tủy đồ, virus,<br />
Hội chứng castleman miễn dịch khác trong khi đó thời gian từ lúc<br />
Viêm nút quanh động mạch chỉ định đến lúc có kết quả cũng là một lý do<br />
Bệnh hệ thống gây trì hoãn chẩn đoán.<br />
Bệnh viêm ruột<br />
Một số nghiên cứu trên thế giới chỉ ra<br />
Trẻ được chẩn đoán VKTPTN thể hệ thống<br />
rằng, điều trị viêm khớp thiếu niên thể hệ<br />
theo tiêu chuẩn ILAR (Bảng 2). Sau đó, trẻ bắt<br />
thống sử dụng Methylprednisolon liều cao (30<br />
đầu điều trị bằng Methylprednisolon đường<br />
mg/kg/ngày) trong 3 ngày liên tục sau đó thay<br />
tĩnh mạch (2 mg/kg/ngày) trong 5 ngày liên<br />
tục. Trẻ hết sốt và ra viện tiếp tục uống thế bằng prednisolon uống hàng ngày có thể<br />
Prednisolon (1 mg/kg/ngày) và Methotrexate phối hợp với Methotrexate hàng tuần(3). Tuy<br />
(10 mg/tuần). Sau 5 tháng khám lại, trẻ không nhiên, hai bệnh nhân trong bài báo cáo của tôi<br />
sốt, không phát ban, không đau khớp, tăng được điều trị bởi Methylprednisolon liều thấp<br />
cân tốt và các xét nghiệm bạch cầu, crp trong (2 mg/kg/ngày) trong 5 ngày sau đó uống<br />
giới hạn bình thường. prednislon hàng ngày phối hợp với<br />
BÀNLUẬN Methotrexate hàng tuần đều cho hiệu quả<br />
điều trị rõ rệt.<br />
Trong nghiên cứu của Yilma (2017), tác giả<br />
báo cáo một trẻ trai 14 tuổi, được chẩn đoán Như vậy, các bác sĩ nhi khoa cần nghĩ tới<br />
viêm khớp tự phát thiếu niên thể hệ thống, trẻ VKTPTN thể hệ thống trước bệnh nhân có biểu<br />
<br />
<br />
<br />
48<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hiện bệnh tương tự như bệnh lý nhiễm khuẩn 6. Petty RE, Southwood TR, Manners P (2004). International<br />
League of Associations for Rheumatology classification of<br />
hay ác tính. juvenile idiopathic arthritis: second revision, Edmonton,<br />
2001. Journal Rheumatology, 31 (2): pp.390-392.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO 7. Symmons DP (1996). Pediatric rheumatology in the United<br />
1. Bleesing J, Prada A, Villanueva J (2007). The diagnostic Kingdom: data from the British Pediatric Rheumatology<br />
significance of soluble CD163 and soluble IL2Ra chains in Group National Diagnostic Register. J Rheumatol, 23:<br />
macrophage activation syndrome and untreated new onset pp.1975–1980.<br />
systemic juvenile idiopathic arthritis. Arthritis Rheum 56: 8. Yilmaz D, Mediha Akcan (2017). A systemic-onset juvenile<br />
pp.965–971. idiopathic arthritis patient with reduced anakinra treatment<br />
2. Dinarello CA, (2005). Blocking IL-1 in systemic admitted with an attack. The Eurasian Journal of Medicine, 49:<br />
inflammation. J Exp Med, 201:pp.1355–9. pp.69-71.<br />
3. Dewitt EM, Kimura Y (2012). Consensus treatment plans for<br />
new – onset systemic juvenile idiopathic arthritis. Arthritis<br />
care & research, 54(7): pp.1001-1010. Ngày nhận bài báo: 07/02/2018<br />
4. Fishman D (1998). The effect of novel polymorphisms in the<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/05/2018<br />
interleukin-6 (IL-6) gene on IL-6 transcription and plasma<br />
IL-6 levels, and an association with systemic-onset juvenile Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br />
chronic arthritis. J Clin Invest, 102: pp.1369–1376.<br />
5. Lin YT (2011). The pathogenesis of oligoarticular,<br />
polyarticular and systemic juvenile idiopathic arthritis.<br />
Autoimmunity reviews, 10(8): pp.482 - 489.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
49<br />