Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO, giải pháp để các doanh nghiệp thành công
lượt xem 23
download
Tham khảo luận văn - đề án 'việt nam trong tiến trình hội nhập wto, giải pháp để các doanh nghiệp thành công', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO, giải pháp để các doanh nghiệp thành công
- Bài Luận Đề Tài: Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO, giải pháp để các doanh nghiệp thành công
- DANH SÁCH NHÓM 6 LỚP DHKT7BTH LỚP HỌC GHI STT HỌ VÀ TÊN MSSV LỚP PHẦN CHÚ 1 KIỀU THỊ HÀ 11019233 DHKT7BTH DHKT7BTH NT 2 HOÀNG THỊ LAN ANH 11024073 DHKT7BTH DHKT7BTH 3 TRẦN THỊ KIM ANH 11021123 DHKT7BTH DHKT7BTH 4 TRỊNH THỊ BÉ 10025363 DHKT4TLTTH DHKT7ATH 5 NGUYỄN THỊ GIANG 11017073 DHKT7BTH DHKT7BTH 6 ĐỖ THỊ HẠNH 11017283 DHKT7BTH DHKT7BTH 7 NGUYỄN THỊ HẢO 11015603 DHKT7BTH DHKT7BTH 8 LÊ THỊ HƯƠNG 11019093 DHKT7BTH DHKT7BTH 9 TRỊNH THỊ HƯƠNG 11018123 DHKT7BTH DHKT7BTH 10 NGUYỄN THỊ MAI 11018593 DHKT7BTH DHKT7BTH 11 ĐỖ THỊ THU 11022333 DHKT7BTH DHKT7BTH 12 TRỊNH THỊ THU 10025353 DHKT4TLTTH DHKT7ATH
- MỤC LỤC 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................ 5 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 5 1.2. Mục đích chọn đề tài ..................................................................................... 5 2. NỘI DUNG ................................................................................................... 6 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Việt Nam và tổ chức thương mại quốc tế WTO 6 2.1.1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp, ưu, nhược điểm của doanh nghiệp Việt Nam ................................................................................ 6 2.1.1.1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ............................ 6 2.1.1.2. Ưu, nhược điểm của doanh nghiệp ............................................ 7 2.1.2. Tổ chức thương mại quốc tế WTO ................................................. 9 2.1.2.1. Lịch sử hình thành, mục đích và chức năng của tổ chức thương mại quốc tế WTO ...................................................................................... 9 2.1.2.2. Các nguyên tắc khi các doanh nghiệp gia nhập WTO............. 11 2.1.3. Việt Nam gia nhập WTO – cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp 14 2.1.3.1. Cơ hội....................................................................................... 15 3.1.3.2. Thách thức.................................................................................. 15 2.2. Thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO ................ 17 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi gia nhập WTO của DNVN ..... 17 2.2.1.1. Những thuận lợi ....................................................................... 17 2.2.1.2. Những khó khăn....................................................................... 18 2.2.2. Những thành tựu và hạn chế ( nêu một số DN điển hình) ............ 19 2.2.2.1. Những thành tựu ...................................................................... 19 2.2.2.2. Những hạn chế ........................................................................ 21 2.2.3. Biến động một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam................ 22 2.2.3.1. Tác động đến phúc lợi: ............................................................ 22 2.2.3.2. Tác động đến tăng GDP và xuất nhập khẩu: ........................... 23 2.2.3.3. Tác động đến ngân sách và tỷ giá thương mại: ....................... 24
- 2.2.3.4. Tác động đến luồng và cơ cấu xuất nhập khẩu........................ 25 2.2.3.5. Về cơ cấu hàng xuất khẩu: ....................................................... 26 2.2.3.6. Tác động đến cơ cấu sản xuất .................................................. 29 2.2.3.7. Việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động ............................... 30 2.3. Giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập thành công ................. 30 2.3.1. Đối với doanh nghiệp.................................................................... 30 2.3.1.1. Xây dựng chiến lược thị trường, chiến lược phát triển trong hội nhập 30 2.3.1.2. Ứng dụng khoa học hiện đại trong sản xuất kinh doanh ......... 31 2.3.1.3. Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về năng suất chất lượng ...... 32 2.3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................ 32 2.3.1.5. Mở rộng liên kết kinh doanh ................................................... 33 2.3.2. Đối với nhà nước và các hiệp hội ................................................. 33 2.3.2.1. Có nhiều vấn đề về đổi mới kinh tế đặt ra, đòi hỏi giải pháp, tư duy mới về các mặt như cơ cấu kinh tế, quản lý và hội nhập................. 33 2.3.2.2. Tập trung sức mạnh vào việc hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia ....................................... 34 2.3.2.3. Cải cách hành chính và thống nhất nhận thức ......................... 34 2.3.2.4. Cần thống nhất nhận thức rằng đó là hình thức tổ chức liên kết cộng đồng có tính chất tự nguyện, tự quản của doanh nghiệp, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm phát huy tính năng động, tĩnh tích cực xã hội của mỗi doanh nghiệp ............................................................................. 35 3. KẾT LUẬN ................................................................................................. 36 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 37
- 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lí do chọn đề tài Toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Đó là quy luật tất yếu và khách quan. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thiết lập mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhau trên mọi lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế để cùng chung tay xây dựng một thế giới tốt đẹp, giải quyết những vấn đề chung của trái đất mà từng quốc gia riêng lẻ thì không thực hiện được. đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế thì sự hợp tác ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết. nó giúp cho các nước có thể lưu thông hàng hóa một cách thuận lợi, có thể trao đổi kinh nghiệm, khoa học kĩ thuật, công nghệ sản xuất hiện đại để nâng cao năng suất lao động và tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, giúp cho việc lưu thông nguồn vốn một cách dễ dàng. Chính vì vậy, mà hàng loạt các tổ chức thương mại thế giới lần lượt ra đời như WTO, NAFTA, ASEAN, EU. Trong đó WTO là tổ chức thương mại trên thế giới thu hút nhiều quốc gia nhập vào tổ chức này. WTO ra đời nhằm thúc đẩy tự do thương mại trên toàn cầu. các nước tham gia WTO sẽ nhận được nhiều thuận lợi và cơ hội. đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. lợi ích của việc gia nhập WTO là các nước thành viên được mở rộng cơ hội thương mại, được hưởng các quyền lợi có trong các hiệp định WTO với Việt Nam, thì việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung là việc làm vô cùng cấp bách để phát triển vững chắc nền kinh tế nước nhà. Đặc biệt, việc tham gia WTO sẽ tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội và trải nghiệm mới, tiếp xúc với môi trường làm việc mới để mở rộng thị trường, từng bước gây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển. đó cũng là lý do mà chúng em chọn đề tài:” Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO, giải pháp để các doanh nghiệp thành công ( áp dụng cho doanh nghiệp việt nam )” 1.2. Mục đích chọn đề tài Gia nhập WTO đem lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội và thuận lợi nhưng song song đó cũng tồn tại không ít những khó khăn và thách thức. Điều quan trọng là chúng ta phải biết cách vận dụng tối đa những cơ hội đó để sử dụng triệt để vào công cụ phát triển nền kinh tế vững mạnh, phải biết cách phối hợp những cơ hội đó với những ưu thế sẵn có của quốc gia để tối đa hóa lợi ích mà WTO đem lại. Đồng thời phải biết cách hạn chế tối thiểu những khó khăn và tháh thức làm sao để việt nam gia nhập WTO chỉ hòa nhập không hòa tan.
- 2. NỘI DUNG 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Việt Nam và tổ chức thương mại quốc tế WTO 2.1.1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp, ưu, nhược điểm của doanh nghiệp Việt Nam Doanh nghiệp là gì ? Theo định nghĩa tại Luật Doanh nghiệp 2005, “doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Hiện nay, khái niệm “doanh nghiệp” thường được dùng để chỉ các loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh thuộc các thành phần kinh tế. Đối với mọi nền kinh tế, doanh nghiệp luôn được coi là lực lượng chủ công. Do vậy, việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp phải được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Đối với nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển, gia nhập WTO, nhiệm vụ này lại càng có ý nghĩa cấp bách, quyết định thành công trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn cho thấy số lượng doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thường tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế, trong phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; nơi nào có nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, kinh tế nơi đó chắc chắn phát triển, đời sông nhân dân được cải thiện rõ rệt. 2.1.1.1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp. Do đó, khi cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp thì việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp 2005 quy định có các loại hình doanh nghiệp đó là: Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty cổ phần. 2.1.1.2. Ưu, nhược điểm của doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân: Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân: do không có tư cách pháp nhân và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty (thành viên hợp danh), có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao, mọi thành viên công ty đều có quyền quản lý công ty như nhau. Trên thực tế loại hình doanh nghiệp này ít phổ biến hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân (ít nhất là hai (02 thành viên) nhưng số lượng thành viên không vượt quá năm mươi (50) trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. Ưu điểm của loại hình này là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty, do đó người góp vốn hạn chế được rủi ro hơn. Mặt khác, số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Ngoài ra, việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty TNHH một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty TNHH một thành viên là công ty do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Ưu điểm của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Hạn chế của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: chủ sở hữu không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Ưu điểm của công ty cổ phần: Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề; Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là không giới hạn, đây là lợi thế riêng của công ty cổ phần. Ngoài ra, việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Hạn chế của công ty cổ phần: Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán; Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn (không hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty) có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích; Chủ sở hữu (thường và đa số) không trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của công ty đồng thời, loại hình công ty cổ phần cũng có nguy cơ dễ bị người khác, công ty khác thôn tính. 2.1.2. Tổ chức thương mại quốc tế WTO 2.1.2.1. Lịch sử hình thành, mục đích và chức năng của tổ chức thương mại quốc tế WTO Lịch sử hình thành của tổ chức thương mại quốc tế WTO: WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) - tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết. WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được
- biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày nay. Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là chuyên môn của Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa mậu dịch, mở đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân các nước thành viên. Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được. Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào 1/1948. Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
- Chức năng của WTO Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, WTO có 5 chức năng sau: WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên; WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra; WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO); WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành viên), ''Cơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO; Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó. 2.1.2.2. Các nguyên tắc khi các doanh nghiệp gia nhập WTO Các nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO: Cho dù có đến gần 30.000 trang văn bản, bao gồm rất nhiều văn bản pháp lý quy định nhiều lĩnh vực kinh tế - thương mại khác nhau như: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, nông nghiệp, viễn thông, các biện pháp kiểm dịch động - thực vật, sở hữu trí tuệ... song thực chất, tất cả các văn bản đó đều được xây dựng và chuyển tải các nguyên tắc cơ bản của WTO, hay nói cách khác, WTO hoạt động dựa trên một số nguyên tắc làm nền tảng cho hệ thống thương mại thế giới là: Thương mại không phân biệt đối xử Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN): "Tối huệ quốc" có nghĩa là "nước (được) ưu đãi nhất", "nước (được) ưu tiên nhất". Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình.
- Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đối tác "ưu tiên nhất". Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ đối tác thương mại nào. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT): "Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và sản phẩm nội địa. Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước phải được đối xử công bằng, bình đẳng như nhau. Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước. Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên như sau: Nếu nguyên tắc "tối huệ quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa các nhà xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ... của các nước A, B, C...khi xuất khẩu vào một nước X nào đó thì nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước X trên thị trường nước X, sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A đã thâm nhập (qua hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị trường nước X. Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán): Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...). Trên thực tế, lịch sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đó chính là lịch sử của quá trình đàm phán cắt giảm thuế quan, rồi bao trùm cả đàm phán dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, rồi dần dần mở rộng sang đàm phán cả những lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ... Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát triển của mỗi nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nền kinh tế trước sức ép của hàng hoá nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là khác nhau, nói cách khác, đối với nhiều nước, khi mở cửa thị trường không chỉ có thuận lợi mà cũng
- đưa lại những khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bước nền sản xuất trong nước. Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho phép các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thông qua lộ trình tự do hoá từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực hiện. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch: Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được về các cơ chế, chính sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình mà không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ. Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan, phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu cầu các thành viên của WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn định, minh bạch và dễ dự đoán. Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau: Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan: Bản chất của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân nhượng thuế quan cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế quan đã đàm phán phải được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất, gây bất lợi cho đối tác của mình, sau khi đàm phán, mức thuế suất đã thoả thuận sẽ được ghi vào một bản danh mục thuế quan. Ðây gọi là các mức thuế suất ràng buộc. Nói cách khác, ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức thuế ở mức tối đa nào đó và không được phép tăng hay thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài. Một nước có thể sửa đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉ sau khi đã đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế đó gây ra. Về các biện pháp phi thuế quan: nhũng nhiễu, tham nhũng, lạm dụng quyền hạn, bóp méo thương mại, gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm cho thương mại thiếu lành mạnh, thiếu minh bạch, cản trở tự do thương mại. Do đó, WTO chủ trương các biện pháp này sẽ bị buộc phải loại bỏ hoặc chấm dứt. Ðể có thể thực hiện được mục tiêu này, các hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ các nước thành viên phải công bố thật rõ ràng, công khai ("minh bạch") các cơ
- chế, chính sách, biện pháp quản lý thương mại của mình. Ðồng thời, WTO có cơ chế giám sát chính sách thương mại của các nước thành viên thông qua Cơ chế rà soát chính sách thương mại. Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn: Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo hộ khác. Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào là cạnh tranh bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép hay không được phép áp dụng các biện pháp như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá... Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển nhất: Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận rằng tự do hoá thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn khổ của WTO đóng góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận rằng, các nước đang phát triển phải thi hành những nghĩa vụ của các nước phát triển. Nói cách khác, "sân chơi" chỉ là một, "luật chơi" chỉ là một, song trình độ "cầu thủ" thì không hề ngang nhau. Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO là các nước đang phát triển và các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn 3/ 4 số nước thành viên của WTO. Do đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này nhằm khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách dành cho những nước này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của các nước này vào hệ thống thương mại đa biên. Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong việc thực hiện các hiệp định của WTO. Chẳng hạn, WTO cho phép các nước này một số quyền và không phải thực hiện một số quyền cũng như một số nghĩa vụ hoặc cho phép các nước này một thời gian linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp định của WTO, cụ thể là thời gian quá độ thực hiện dài hơn để các nước này điều chỉnh chính sách của mình. Ngoài ra, WTO cũng quyết định các nước kém phát triển được hưởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều hơn. 2.1.3. Việt Nam gia nhập WTO – cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp
- 2.1.3.1. Cơ hội Thị trường được mở rộng: không những kinh tế nước nhà phát triển, sức mau của nhân dân tăng lên, mà từ nay doanh nghiệp nước ta có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn với 150 thành viên WTO chiếm 85% thương mại hàng hóa và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu. Trên thị trường rộng lớn ấy, những rào cản về hạn ngạch, giấy phép, thuế quan, v.v... sẽ dần dân bị gỡ bỏ, hàng hóa nước ta có điều kiện đi ra nước ngoài, thâm nhập thị trường toàn cầu, bình đẳng với hàng hóa các nước khác. Doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội tiếp cận một cách bình đẳng công nghệ, vốn tín dụng và nhân lực từ bên ngoài. Đó chính là những yếu kém của doanh nghiệp nước ta mà trước đây chúng ta chưa tự giải quyết được. Đặc biệt quan trọng là công nghệ hiện đại sẽ được tiếp thu bới doanh nghiệp nước ta và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên đất nước ta. Môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện. Hội nhập sẽ thúc đẩy các cơ quan nhà nước tích cực đổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản lý và làm trong sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu tham nhũng, v.v... thuận lợi hơn cho yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp hiện có và phát triển thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới. Tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là thời cơ để doanh nghiệp tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài mà tái cấu trúc doanh nghiệp một cách thật khẩn trương, kể cả bố trí bộ máy, sắp xếp lại nhân sự, triển khai các quan hệ liên kết, liên doanh ... Các cuộc tranh chấp thương mại sẽ được giải quyết công bằng hơn. Trước đây, doanh nghiệp ta bị kiện, đó là trên sân của nước sở tại, theo luật của nước họ, thường không công bằng; ngày nay, là thành viên WTO, doanh nghiệp nước ta sẽ được bảo vệ trước những tranh chấp thương mại theo các điều lệ của WTO; được đối xử công bằng hơn. 3.1.3.2. Thách thức Yêu cầu của thị trường khắt khe hơn. Trên thị trường toàn cầu, người tiêu dùng có thêm nhiều thuận lợi để lụa chọn hàng hóa mà họ cần; không những thế, người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm hình dáng, mẫu mã và giá cả sản phẩm hàng hóa như trước đây, mà họ đang có những đòi hỏi mới cao hơn về chất lượng, về an toàn sức khỏe cho công nhân viên, vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, v.v...
- Cuộc cạnh tranh sẽ gay gắt, khốc liệt hơn. Đó là cuộc cạnh tranh toàn cầu, doanh nghiệp nước ta ra nước ngoài sẽ gặp nhiều đối thủ mới, đồng thời các doanh nghiệp trong WTO sẽ tìm mọi cách để thâm nhập ngày càng sâu vào thị trường nước ta. Có thể thấy trước nhiều lính vực sẽ bị cạnh tranh gay gắt, nhất là tài chính, ngân hàng, viễn thông, v.v... Cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nuớc ngoài được đầu tư, kinh doanh bình đẳng như các doanh nghiệp trong nước. Thị trường lao động sẽ rất sôi động. Có thể diễn ra tình trang dịch chuyển lao động giữa các nước thành viên WTO, trước hết là những nước trong khu vực, gây ra tình trạng thiếu nhân lực. Nhân lực cấp cao sẽ tìm đến nơi có điều kiện phù hợp nhất đối với họ, cuộc cạnh tranh về nhân lực cấp cao sẽ gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp rât khó tìm được và giữ được nhân lực lao động kỹ thuật và nhân lực cấp cao cho doanh nghiệp mình. Nhiều ưu đãi hiện hành trái với các cam kết trong WTO để bảo hộ doanh nghiệp trong nước, nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ bị bãi bỏ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp được bình đẳng cạnh tranh trong kinh doanh, không kể đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; điều này sẽ khó khăn cho doanh nghiệp nước ta, nhất là khi đang còn nhiều yếu kém. Doanh nghiệp nước ta chưa đủ thành thạo trong luật chơi chung. Gia nhập WTO, doanh nghiệp nước ta phải tiếp cận hệ thống luật lệ WTO và luật lệ của từng đối tác; khi thương mại và đầu tư tăng nhanh, các cuộc kiện tụng về tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, sở hữu trí tuệ, v.v... sẽ nhiều hơn trước. Thế nhưng, hệ thống thể chế, chính sách của ta chưa hoàn chỉnh; kinh nghiệm của hệ thống tư pháp nước ta trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài còn nhiều lúng túng; doanh nhân nước ta cũng chưa rành luật lệ thế giới về xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, bảo hiểm quốc tế, v.v... Đó là những thời cơ và thách thức chủ yếu mà doanh nghiệp nước ta gặp phải khi hội nhập, trong đó, thời cơ là chủ yếu. Song, mọi xu thế vừa là thời cơ vừa là thách thức; không có xu thế nào chỉ đơn thuần là thời cơ hoặc thách thức; thời cơ và thách thức luôn đan xen nhau và có thể chuyển hóa thành nhau, thời cơ thành thách thức và ngược lại, thách thức thành thời cơ; thách thức đối với ngành này, doanh nghiệp này có thể là thời cơ của ngành khác, doanh nghiệp khác. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp thấy đúng và xử lý tốt tính chất và mức độ thời cơ và thách thức của từng xu thế. Thách thức được khắc phục tốt và kịp thời thì tạo ra thời cơ mới; còn thời cơ nếu không được tận dụng tốt và kịp thời thì có thể tạo ra thách thức mới. Mối
- quan hệ tương tác giữa thời cơ và thách thức chính là một thách thức lớn tạo ra thời cơ lớn mà mỗi doanh nghiệp phải năm lấy để tận dụng, vươn lên. Có thể ví dụ. Doanh nghiệp chúng ta còn yếu kém về nhiều mặt, nếu như không có cạnh tranh, doanh nghiệp vẫn có thể “bình chân như vại”; một số vẫn có thể dựa vào sự bao cấp, ưu ái của Nhà nước. Thế nhưng, bước vào hội nhập, phải cạnh tranh bình đẳng, không còn ưu ái, bao cấp, doanh nghiệp buộc phải đứng trước tình thế “tồn tại hay không tồn tại”; nếu doanh nghiệp biết liên kết, liên doanh, nhân dịp này mà tiếp thu công nghệ mới, thu hút thêm vốn, đổi mới quản lý ... thì thách thức của cạnh tranh lại chuyển thành thời cơ để doanh nghiệp “lột xác”, chuyển mình sang một con đường phát triển mới. Đương nhiên, trong cuộc cạnh tranh mới, gay gắt và cam go này, có thể có những doanh nghiệp không trụ được, chịu phá sản, nhưng đó là sự sàng lọc cần thiết, là “sự tàn phá sáng tạo”, những doanh nghiêp trụ lại được trong cuộc sàng lọc khe khắt này sẽ thực sự có sức sống, phát triển bền vững hơn. 2.2. Thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi gia nhập WTO của DNVN 2.2.1.1. Những thuận lợi Thứ nhất, sau 5 năm gia nhập WTO, số lượng doanh nghiệp nước ta tăng nhanh và các doanh nghiệp cũng trưởng thành lên nhiều cả về quy mô và vốn. Nếu như 5 năm trước đây, số lượng các doanh nghiệp có vốn trên 100 tỉ đồng rất ít, thì hiện nay, con số này là rất nhiều, thậm chí có không ít những doanh nghiệp đạt mức doanh thu hàng nghìn tỉ đồng. Thứ hai,sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Chúng ta đã từng lo ngại rằng, việc mở cửa thị trường bán lẻ cho các tập đoàn phân phối đa quốc gia sẽ lấn chiếm thị phần của doanh nghiệp trong nước, hoặc, khi mở nhiều siêu thị thì hàng ngoại sẽ tràn vào lấn át hàng nội, nhưng qua thực tế hiện nay, tuy số lượng siêu thị tăng rất nhanh nhưng 85% hàng bán trong siêu thị là hàng Việt Nam. Mặc dù GDP ngày càng lớn, nhưng tỷ lệ đóng góp của bán buôn và bán lẻ vào GDP vẫn ngày càng tăng. Thứ ba, mức độ trưởng thành của các doanh nghiệp trong quản lý. Rất nhiều tập đoàn có cổ phần liên quan đến hàng trăm công ty, đã được hình thành cả trong khu vực tư nhân. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhanh, có vốn, có kinh nghiệm đã mua lại doanh nghiệp FDI. Đây là tín hiệu tích cực trong sự thay đổi chiến lược của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập. Thứ tư, doanh nghiệp đã tận dụng khá tốt cơ hội thu hút vốn nước ngoài, tận dụng được sự mở rộng thị trường để tăng đầu tư phát triển, đặc biệt là thị trường dệt
- may, thủy hải sản và nông sản. Doanh nghiệp có tư duy mới, không chỉ bó hẹp ở thị trường nội địa mà vươn ra thị trường toàn cầu. Thứ 5, tham gia WTO khuyến khích năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài, khi thực hiện cam kết giảm hàng rào thuế quan và các biện pháp bảo hộ phi thuế quan, doanh nghiệp trong nước sẽ phải nỗ lực cải tiến kĩ thuật nâng cao năng suất để cạnh tranh với doanh nghiệp và sản phẩm từ nước ngoài mà không còn gặp phải thuế quan bảo hộ. Thứ 6, tăng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam: Việt Nam trở thành viên của WTO cho phép các doanh ngiệp đưa sản phẩm tới thị trường của khoảng 150 quốc gia trên thế giới với mức thuế suất thấp và không có biến động. Them nữa các quy chế trong thương mại wto ngày càng trở nên ưu đãi cho các quốc gia thành viên là các nước đang phát triển và chậm phát triển. Thứ 7, việc tiếp cận các nhà cung cấp nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho phát triển trong nước. Xét dưới góc độ nhâp khẩu các doanh nghiệp trong nước không chỉ nhận được nguồn nguyên liệu với giá rẻ hơn mà điều quan trọng là các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận với nhiều đối tác từ nhiều quốc gia do đó có cơ hội lựa chọn yếu tố đầu vào với giá rẻ hơn. Bên cạnh đó một số nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như bảo hiểm, vận tải, tư vấn pháp luật. 2.2.1.2. Những khó khăn Các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ; công nghệ còn lạc hậu nên chúng ta chủ yếu mới chỉ dừng lại ở gia công lắp ráp, tham gia vào phân khúc cuối của thị trường, giá trị gia tăng trong sản phẩm không cao. Doanh nghiệp chưa đủ tầm, chưa đủ người để có thể nghiên cứu tốt thị trường thế giới, cũng như thị hiếu, đặc điểm hàng hóa, nhu cầu của người tiêu dùng. Đa số các doanh nghiệp chưa có cố vấn, chuyên gia về luật để tư vấn cho doanh nghiệp hoạt động đúng luật. Các doanh nghiệp chưa có sự gắn kết với nhau, chưa có ý thức cộng đồng, thậm chí, nhiều doanh nghiệp, vì lợi ích của mình, sẵn sàng cạnh tranh, tranh giành đối tác của nhau. Hoạt động của nhiều hiệp hội nghề nghiệp còn hình thức, theo phong trào, chưa có cơ chế để có sự ràng buộc giữa các hội viên với nhau, vẫn còn phổ biến tình trạng mạnh ai người ấy làm. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều dấu hiệu hồi phục, nhưng khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn còn có những tác động không nhỏ đến nền kinh tế nước ta. Lạm pháp tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, các ngân hàng siết chặt cho vay đã ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường bất động sản, nhiều dự án, công trình xây dựng bị cắt giảm hoặc giãn tiến độ. Công nghiệp sản xuất xi-măng nói
- chung, Công ty Xi-măng Hoàng Thạch nói riêng, gặp nhiều khó khăn do giá vật tư đầu vào cho sản xuất, như than, điện, xăng dầu thường xuyên biến động theo chiều hướng tăng. Nguồn nguyên liệu đá vôi cho sản xuất gặp nhiều khó khăn do trữ lượng ngày càng giảm, chất lượng không ổn định và khó khai thác là trở ngại lớn đối với sản xuất, kinh doanh. Công ty Xi-măng Hoàng Thạch đã phải hạn chế tối đa chạy máy vào giờ cao điểm và chạy máy với năng suất cao, có thời gian phải giảm công suất. Trong những khó khăn chung, Công ty Xi-măng Hoàng Thạch, còn đối mặt với những khó khăn riêng như, sự xuống cấp của dây chuyền thiết bị, nguồn vốn trả nợ vay đầu tư thiếu, nguồn vốn bị chiếm dụng lớn; sự sự cạnh tranh quyết liệt từ các thương hiệu xi- măng khác có lợi thế cạnh tranh về giá bán. Để tiếp tục phát triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt ở tầm khu vực và quốc tế, những điều cốt yếu mà các doanh nghiệp cần là nắm vững luật pháp; hiểu rõ thị trường; có tinh thần cộng đồng, “buôn có bạn, bán có phường”; đội ngũ doanh nhân phải có nhiệt huyết, có ý chí, khát vọng làm giàu. 2.2.2. Những thành tựu và hạn chế ( nêu một số DN điển hình) 2.2.2.1. Những thành tựu Ngày 7/11/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Việt Nam gia nhập WTO, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Thực tế, Việt Nam đã gặt hái được một số thành công đáng kể: tăng trưởng GDP hàng năm khá cao (trung bình 5 năm trên 7%), xuất nhập khẩu đều tăng mạnh, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cao chưa từng thấy (đặc biệt trong những năm đầu gia nhập WTO), môi trường kinh doanh trong nước được cải thiện đáng kể, quan hệ hợp tác thương mại với nước ngoài được tăng cường và mở rộng… Phát biểu tại hội thảo “Năm năm thành viên WTO: Việt Nam đã và sẽ ở đâu trong quá trình hội nhập” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trong khuôn khổ Dự án MUTRAP III với tài trợ của Liên minh châu Âu tổ chức ngày 29/2, bà Nguyễn Thị Hoàng Thuý (Giám đốc Dự án EU-Việt Nam MUTRAP III) cũng đã đánh giá: Quãng thời gian gần 5 năm chưa đủ nhiều để có thể đánh giá toàn diện tác động của việc gia nhập WTO, tuy nhiên, các số liệu thống kê cũng phần nào thể hiện được những lợi ích về kinh tế mà Việt Nam đạt được nhờ tham gia tổ chức này. Cụ thể, trong 5 năm gia nhập, mặc dù tình hình biến động phức tạp khó lường, đặc biệt là hứng chịu cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế vĩ mô Việt Nam ít nhiều bị ảnh hưởng nhưng về cơ bản vẫn giữ được ổn định, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sau 5 năm gia nhập WTO, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể Trong khi đó, việc hoàn thiện thể chế kinh tế, thúc đẩy cải cách chính sách trong nước theo hướng minh bạch hơn, cải thiện tích cực môi trường kinh doanh trong nước, đã khiến cộng đồng quốc tế thừa nhận Việt Nam là thành viên mới năng động, đầy triển vọng. Đặc biệt, việc thị trường được mở rộng đã giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trưởng ở mức trung bình 19,52%/năm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP "
41 p | 380 | 199
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khả năng thích ứng của ngành công nghịêp ô tô Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
112 p | 272 | 72
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các rào cản trong thương mại quốc tế và yêu cầu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
107 p | 308 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh tế tư nhân Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
111 p | 174 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
94 p | 239 | 58
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế
65 p | 164 | 52
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
119 p | 191 | 49
-
LUẬN VĂN:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
104 p | 196 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đổi mới quản lý kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
109 p | 121 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
121 p | 169 | 30
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế
78 p | 140 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doang nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong tiến trình hội nhập
99 p | 121 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
209 p | 104 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ngành thép Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
132 p | 47 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế
209 p | 27 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
27 p | 34 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế
25 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn