YOMEDIA

ADSENSE
Visual Basic Bách Khoa-Chương 1- Những yếu tố cần thiết
265
lượt xem 185
download
lượt xem 185
download

Tham khảo tài liệu 'visual basic bách khoa-chương 1- những yếu tố cần thiết', công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Visual Basic Bách Khoa-Chương 1- Những yếu tố cần thiết
- Chương 1 : Những yếu tố cần thiết trong Visual Basic Ð ể học hỏi Visual Basic một cách hữu hiệu, bạn cần phải biết xử dụng những phương thức cơ bản để viết ứng dụng Visual Basic.Trong chương này sẽ trình bày cho các bạn những phương thức cơ bản đó. Sau đây là những phần mà chúng tôi sẽ giới thiệu cùng các bạn : Viết một ứng dụng cơ bản cho người xử dụng. Danh sách những nhu liệu cần thiết để hoàn thành ứng dụng Visual Basic. Xử dụng những phương thức sửa chữa lổi trong ứng dụng Visual Basic. Xử lý những lổi trong ứng dụng Visual Basic. Chương 1 _ Phần 1 : Những yếu tố cần thiết trong Visual Basic Phương cách phát triển ứng dụng Visual Basic Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến cùng các bạn những bước cơ bản cần thiết để viết một Visual Basic ứng dụng đơn giản. Ðó là : EventDriven là gì ? Làm thế nào để viết một ứng dụng Visual Basic đơn giản. Những nhu liệu trong ứng dụng Visual Basic đồ án. Chọn một ứng dụng Visual Basic đồ án đã có sẳn. Làm thế nào để tìm hiểu những điều mà các bạn không biết. Chương 1 _ Phần 1 _ Ðoạn 1 : Những yếu tố cần thiết trong Visual Basic EventDriven là gì ?
- Ðể viết một lập trình ứng dụng, các bạn cần một cấu trúc ngôn ngữ ( a structured programming language ). EventDriven là một trong những cấu trúc ngôn ngữ (event driven programming model). Thí dụ điển hình là khi các bạn uống nước, động tác nhất định phải làm là đưa nước vào miệng, nhưng các bạn có thể dùng tay trái hoặc tay phải, hoặc ống hút để đưa nước vào miệng. Ứng dụng Visual Basic cũng vậy, thí dụ như để giử hồ sơ của những người làm việc trong công ty, công chuyện nhất định phải làm là lưu trữ các chi tiết của nhân viên (từ chuyên nghiệp gọi là procedure), nhưng các bạn có thể làm việc đó bằng nhiều cách khác nhau (từ chuyên nghiệp gọi là eventdriven), chẳng hạn như bấm một nút nào đó trong lập trình ứng dụng(command button), hay là bấm một hàng nào đó trong bản danh sách của lập trình ứng dụng (menu). Ðây là hình dẩn giải eventdriven là gì : Chương 1 _ Phần 1 _ Ðoạn 2 : Những yếu tố cần thiết trong Visual Basic Viết một ứng dụng Visual Basic đơn giản. Ðây là những bước căn bản để viết ứng dụng Visual Basic : 1. Thành lập user interface cho ứng dụng.User interface là cách sắp đặc những chi tiết (thí dụ như label,text box. còn gọi là components, command button, menu.) trên màn ảnh cho người xử dụng xài một cách dể dàng. 2. Viết code cho những chi tiết mà các bạn đã thành lập ở bước thứ nhất. Code là nhũng hàng chữ mà nó có thể làm theo ý của bạn muốn khi bạn thành lập những eventdriven. 3. Thành lập các components như label, text box, list box, combo box, tab. theo sự sắp xếp của các bạn ở phần thứ nhất. 4. Xài thử ứng dụng mà bạn vừa mới thành lập.
- 5. Chuyển dạng ứng dụng cho người xử dụng. Chương 1 _ Phần 1 _ Ðoạn 3 : Những yếu tố cần thiết trong Visual Basic Các nhu liệu trong Visual Basic Khi các bạn viết lập trình ứng dụng, bạn cần phải biết cách xử dụng các nhu liệu trong Visual Basic Programming để thành lập ứng dụng Visual Basic một cách hữu hiệu. Một đồ án có thể bao gồm các nhu liệu sau đây : Group Project File (.vbg) Danh sách những nhu liệu có cùng trong một đồ án. Project File (.vbp) Danh sách những nhu liệu và các chi tiết trong cùng một đồ án mà các bạn đã và đang viết, sau mỗi lần cập nhật hóa đồ án, project file (.vbp) sẽ giử lại tất cả các dữ kiện mà bạn viết. Form Module (.frm) Một trong những nhu liệu quan trọng trong Visual Basic. Form Module chứa đựng các chú thích về những chi tiết được thành lập ở phần User interface. Form module bao gồm bước tiến triển của công thức ( declarations of constants, variables and external procedures, event procedures, and general procedures). Form Data File (.frx) Nhu liệu này được tự động thành lập và giử các nhu liệu phụ trội khác như Pictures (hình ảnh), Icons (ký hiệu bằng hình ảnh).cho mỗi Form Module. Class Module (.cls) Tương tự như Form Module nhưng Class Module không thấy user interface. Standard Module (.bas) Bao gồm các công thức tổng quát để cho các bạn xử dụng khi cần đến. User Control (.ctl) and Property Page Modules (.pag)
- Tương tự như Form nhưng để hình thành nhu liệu ActiveX Control. ActiveX Controls (.ocx) Là một ứng dụng nhỏ trong đồ án để việc viết đồ án thêm dể dàng. ActiveX Documents (.dob) Tương tự như Form nhưng có thể trình bày trên hệ thống viễn thông. Active Designer File (.dsr) Nhu liệu này giử các tài liệu về designers mà các bạn có thể thêm vào đồ án của các bạn. Nhu liệu này không thể sửa đổi và tự động hình thành cho bất cứ designer nào trong ứng dụng. Resource File (.res) Bao gồm các tài liệu mà các bạn có thể thêm vào hoặc bớt đi nhưng không cần phải thay đổi code trong đồ án của bạn. Chương 1 _ Phần 1 _ Ðoạn 4 : Những yếu tố cần thiết trong Visual Basic Chọn một ứng dụng Visual Basic đồ án đã có sẳn Visual Basic làm sẳn một số đồ án với những đặc thái riêng biệt mà tùy theo yêu cầu của các bạn để viết đồ án. Sau đây là những đồ án mà các bạn có thể chọn : Standard EXE Ðây là một ứng dụng cơ bản không liên hệ đến những dữ kiện khác. Data Project Ðồ án này có liên hệ đến Database. ActiveX EXE/ ActiveX DLL Vừa có thể xử dụng như một ứng dụng và vừa có thể là một phần trong các đồ án khác. ActiveX Control
- Bao gồm User Control object để trở thành một yếu tố trong đồ án của bạn. ActiveX Document EXE / ActiveX Document DLL Bao gồm UserDocument để có thể trình bày trên Web site. DHTML Application Các bạn viết Web application về phía Client cho Server thì xử dụng đồ án này. IIS Aplication Các bạn viết Web application về phía Server cho Client thì xử dụng đồ án này. Ðây là cách chọn đồ án : 1. Mở Visual Basic ra. 2. Bấm trên File, rồi chọn New Project. 3. Chọn đồ án mà bạn muốn, rồi bấm trên Ok. Chương 1 _ Phần 1 _ Ðoạn 5 : Những yếu tố cần thiết trong Visual Basic Làm thế nào để tìm tài liệu mà các bạn muốn biết Visual Basic có thể giúp các bạn tìm những tư liệu mà các bạn muốn tìm bằng nhiều cách khác nhau tùy theo sở thích hoặc sở trường của các bạn. Cách đầu tiên và đơn giản nhất là bấm trên nút Contents trong Help menu. Rồi sau đó tìm những dữ kiện mà bạn muốn biết. Cách kế tiếp là xử dụng ContextSensitive Help (tìm tài liệu một cách nhanh chóng). Ðó là dùng mouse bấm trên một tool control mà bạn muốn tìm hiểu, rồi nhấn nút F1, bạn sẽ tìm thấy tài liệu nói về tool control đó ngay. Cách khác nữa là xử dụng Code Editor trong Code windows . Khi bạn viết code, theo sau dấu chấm sẽ là những hàng code khác nhắc nhở các bạn các chi tiết cần thiết tiếp theo mà bạn phải thêm vào. Sau đây là thí dụ điển hình về Code Editor
- Xem ứng dụng mẩu bằng cách tìm trong dĩa MSDN ở chổ MSDN\Disk1\Sample folder. Sau cùng là các bạn có thể tìm tài liệu ở các Web site sau đây : http : // msdn.microsoft.com/vbasic/ http : // msdn.microsoft.com/support/ Chương 1 Phần 2 : Viết một ứng dụng Bước đầu tiên trong viết Visual Basic ứng dụng là xắp xếp các user interface (những màn ảnh chứa đựng các chi tiết mà người xử dụng sẽ phải gặp trong quá trình xài ứng dụng). Kế đến là viết các forms, thêm vào các controls và code để form và controls hoạt động. Nên nhớ một chuyện là người xử dụng chỉ thích các ứng dụng dể dàng xử dụng và học hỏi để thích ứng với công việc của họ nhanh chóng. Do đó, khi xắp xếp các chi tiết trong ứng dụng như forms, controls, code.các bạn nên cẩn thận để thích ứng với nhu cầu của người xử dụng. Trong phần này, các bạn sẽ được giới thiệu làm thế nào để : Xử dụng controls Xắp đặt properties Viết Procedure Xử dụng Variables và constants
- Xử dụng components Viết menu Một lần nữa, xin nhắc lại là user interface rất là quan trọng trong viết ứng dụng Visual Basic cho nên muốn biết thêm chi tiết, bạn có thể tìm thấy ở trong The Windows Interface Guidelines for Software Design. Chương 1 Phần 2 Ðoạn 1 : Viết một ứng dụng Xử dụng Controls ( các công cụ điều khiển) Ðể thành lập user interface bạn phải xử dụng Toolbox. Bạn chỉ có thể xử dụng Toolbox lúc bạn xắp xếp lập trình ứng dụng mà thôi. Các controls (công cụ điều khiển) có ở trong Toolbox. Ðây là hình ảnh của Toolbox và các control cơ bản : Bạn có thể dấu Toolbox đi để rộng chổ trên màn ảnh mà làm việc bằng cách bấm dấu [X] trên Toolbox, khi bạn muốn xử dụng thì bấm Toolbox ở trong View của Menu, Toolbox sẽ xuất hiện trở lại. Thêm công cụ điều khiển vào trong Toolbox 1. Bấm Components trong Project Menu, Visual Basic sẽ trình bày danh sách các controls mà bạn cần.
- 2. Ở tấm thẻ (tab) Control, bấm control mà bạn muốn xử dụng. Visual basic sẽ thêm control đó vào trong Toolbox cho bạn xử dụng. Thêm Control vào trong form, viết code cho control đó. Ðây là phần quan trọng trong cách xử dụng Controls. Sau đây là các bước để thực hiện việc làm trên : 1. Bấm 2 lần vào control ở trong Toolbox mà bạn muốn xử dụng, control đó sẽ xuất hiện trên form của các bạn. Hoặc là bấm một lần vào control mà bạn muốn xử dụng, rồi kéo nó trên form , chổ mà bạn muốn đặt control lên. Bạn đã có visual interface (chi tiết thấy được) 2. Bạn có thể xử dụng Format menu để trang trí control của bạn. 3. Ðặt tên cho control của bạn trong Properties windows. Ðây cũng là một phần quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến phần viết code sau đó. Chúng tôi sẽ nói về properties windows ở phần kế tiếp. Chương 1 Phần 2 Ðoạn 2 : Viết một ứng dụng Sắp đặt Properties Sắp đặt properties được chia làm 2 phần : Design time và Run time. Khi một control được dựng lên trong form, nó sẽ trở thành một bộ phận trong form, còn gọi là object. Và chúng ta phải sắp đặc cho nó một property. Như vậy properties có nghĩa là những tính chất, hoạt tính, hành vi.gồm có trong object. Sắp đặt properties lúc design time : Một số properties có thể sắp đặt trong properties windows. Sau đây là hình ảnh của properties windows
- Sau khi bạn để control vào trong form, bước kế tiếp là sắp đặt properties cho control đó.Thí dụ như là tên của control đó (CmdEnter, frmMemberEntry.), một số format (trang trí) cơ bản như font (chữ), bold(đậm), italic(nghiêng), Enabled(khả năng hoạt động), Visible(thấy được).Các bạn có thể sắp đặt những chuyện đó trong Properties Windows. Sắp đặt properties lúc Run time : Bạn có thể viết code để sắp đặt properties cho control của bạn. Thí dụ như là TxtData.Font.Bold = True (Là lúc này bạn để cho text ở trong textbox tên là TxtData có kiểu chữ in đậm) TxtData.Text = "Hello World" (Là khi ứng dụng chạy thì textbox có tên là TxtData sẽ hiện lên chữ Hello World) Hoặc là bạn có thể xữ dụng a variable (thay thế) để sắp đặt properties Thí dụ như là : Dim sName As string SName = txtName.Text Chương 1 Phần 2 Ðoạn 3 : Viết một ứng dụng Viết Procedures
- Procedure như đã giải thích ở phần trên (những tiến trình sẽ xảy ra trong Visual Basic ứng dụng) được chia làm 2 loại : event procedure và general procedure. Event procedures là những tiến trình biệt lập xảy ra trong lập trình ứng dụng. Visual Basic sẽ tự động nối liền từ những bộ phận của máy computer như mouse, key board.để điều khiển những controls mà các bạn đã viết ở trong code và form.rồi sau đó hoàn thành các công việc mà bạn muốn ứng dụng của bạn thực hiện. Thí dụ như Click event procedure. Sau khi bạn đặt command button vào trong form và viết code cho command button đó để nó làm theo ý của bạn muốn.Bạn đã viết xong một event procedure. Click event là công việc dùng mouse bấm vào nút command button. Visual Basic sẽ tự động hoàn thành công việc đó cho bạn. Ðể viết code cho event procedure, bạn có thể bấm 2 lần liên tiếp vào control mà bạn đã đặt vào trong form. Hay là bấm phần Code ở trong View menu. Hay là chọn lấy event của control đó trong danh sách ở phần code window General Procedures là Sub hay Function mà các bạn viết để hoàn thành một tiến trình đặt biệt cho ứng dụng của bạn. Sub hay Function là gì ? Chúng tôi sẽ giải thích sau nhưng tạm thời cứ hiểu là những tiến trình mà các bạn có thể xử dụng nó để hoàn thành event procedure của bạn. Sau đây là thí dụ về Sub và Function : Sub ProcessStudent() Dim bResult As Boolean ' call CheckID function to validate an ID bResult = CheckID(3) If bResult = True Then MsgBox "Student has been Processed successfully." End If End Sub Function CheckID(iID As Integer) As Boolean ' if ID is less than 0, it is invalid If iID
- CheckID = False Else ' all other IDs are valid ' return true CheckID = True End If End Function Declairing Arguments for a Procedure theo nghĩa thông thường là tuyên bố một lý lẻ cho một tiến trình. Nhưng theo nghĩa của Computer thì các bạn nên hiểu là một tiến trình (procedure) cần nhiều chi tiết và tài liệu được chỉ định (declaire) bằng cách thay thế (variable).Chi tiết và tài liệu đó được gọi là arguments. Một tiến trình (procedure) có thể yêu cầu tài liệu (arguments) được cung cấp bởi value (giá trị) hay là reference (trích dẩn). Nếu bạn làm arguments bằng value thì từ chuyên nghiệp là ByVal (để viết trong code). Tiến trình (procedure) không thể thay đổi được giá trị (value) của sự thế (variable). Nếu bạn làm arguments bằng reference thì từ chuyên nghiệp là ByRef (để viết trong code). Và tiến trình này có thể thay đổi được sự thay thế. Nếu bạn làm một argument mà không xử dụng ByVal hay ByRef thì Visual Basic sẽ cung cấp arguments (tư liệu) theo dự trình đã có sẳn (default program). Scope of procedure (Phạm vi của tiến trình) : Phạm vi của tiến trình rất là rộng , tiêu chuẩn code có thể cất giử trong forms, class modules.Các bạn có thể viết Public (công cộng) hay Private (cá nhân) procedure trong forms, standard code module, hoặc class modules. Private procedure chỉ có thể xử dụng trong forms, code modules hay class. Public procedure trở thành phương pháp (methodes of the form) có thể xử dụng mọi nơi trong ứng dụng. Chỉ cần đặt cho public procedure một tên riêng biệt, rồi thì gọi nó khi cần đến khắp nơi trong ứng dụng. Các bạn có thể viết public procedure ở trong standard code module hay là class module.
- Control Structures (Cấu trúc của bộ phận điều khiển) Visual Basic là tổng hợp ngôn ngữ để viết looping (một động tác lập đi lập lại nhiều lần), decision making (quyết định vấn đề) và phát triển lập trình một cách hữu hiệu. Sau đây là những cấu trúc cơ bản : For.Next Do.Loop Select.Case With.End With If.Then.Else Chương 1 Phần 2 Ðoạn 4 : Viết một ứng dụng Xử dụng Variables và Control constants Các bạn xử dụng Variables để giử những tư liệu giá trị một cách tạm thời ở trong ứng dụng. Constants giử những tư liệu giá trị mà đã được lựa chọn và không thay đổi trong suốt quá trình hình thành của ứng dụng. Variables Ðể hình thành một variable, các bạn có thể xử dụng những từ chuyên nghiệp sau đây : Dim : còn gọi là Dim statement, bước cơ bản này chỉ hửu hiệu trong procedure thôi. Private : cách thay thế này hửu hiệu trong tất cả procedure trong module. Public : cách thay thế này được xử dụng trong module và hửu hiệu trong toàn project Static : giống như Dim statement nhưng dư liệu giá trị của nó thì hửu hiệu trong suốt project. Khi các bạn hình thành một variable nhưng các bạn không cho nó một Data type, thì variable đó sẽ là Variant data types. Chúng tôi sẽ giải thích nhiều ở phần sau. Ðể tránh trường hợp không thể tìm ra variable statement, các bạn nên xử dụng Option Explicit statement.
- Constants Ðể hình thành một constant, bạn xử dụng Const statement. Constant giống như variable vậy, nó có thể là Private hay là Public. Private : Private statement hửu hiệu trong tất cả procedures của module. Public : Public statement phải được hình thành bằng standard code module và hửu hiệu trong toàn ứng dụng. Sau đây là thí dụ thành lập một constant : {Public|Private]Const name [As type] = expression Chương 1 Phần 2 Ðoạn 4 : Viết một ứng dụng Using Components ( Xử dụng cơ cấu) Ngày xưa, những người viết chương trình, họ phải viết những đoạn code dài và liên tục để thực hiện ứng dụng cho người xử dụng. Sau đó, người viết chương trình đã biết tách ra những đoạn code dài ra thành nhiều đoạn ngắn và có thể xử dụng bất cứ ở đâu trong ứng dụng. Một câu chuyện cổ tích Việt Nam có thể giải thích sự việc này như sau : Cây Tre trăm đốt. Trên thế gian không có cây Tre trăm đốt, nhưng nếu có thì không thể di chuyển nó một cách dể dàng. Nhưng với 100 mắt Tre rời ra, bạn có thể di chuyển nó một cách dể dàng và ráp chúng lại để thành cây Tre trăm đốt. Những đoạn ngắn trong ứng dụng còn gọi là Components, chúng tôi tạm gọi là cơ cấu vì nó là bộ phận nhỏ để tạo thành ứng dụng hoàn chỉnh. Khi bạn thành lập một component, bạn thành lập một class hoặc blueprint (bản sao) cho một object. Class và object là gì ? Khi các bạn làm việc với Class và object, các bạn sẽ biết class và object là gì. Làm việc với Objects và Classes. Object là sự tổng hợp giửa Data (tài liệu) và chức năng của nó, được xử dụng như là một phần tử trong ứng dụng. Chẳng hạn như control ở trong form, một nhóm code mà nó không có user interface như Err handling. Class là bản chức năng đã có sẳn cho một object. Do đó Class được xử dụng như là một object nhưng với những chức năng mà bạn đã hình thành theo ý muốn của bạn.
- Hình thành References Trong ứng dụng của bạn, để xử dụng classes như là object, bạn phải thêm vào trong kho (library) của các bạn những trích đoạn (references). Bởi vì muốn viết code bạn cần một số .dll files (Dynamic link library), cho nên bạn phải thêm vào .dll kho những trích đoạn (references) các classes, objects.thì bạn sẽ có thể viết những code mà bạn muốn. References là một số components đã có sẳn, để thêm vào trong kho của bạn những references, sau đây là các bước phải làm : 1. Ở project menu, bấm trên references. Visual Basic sẽ cho bạn thấy danh sách những references hiện có để bạn chọn. 2. Chọn lấy reference mà bạn muốn thêm vào rồi thì bấm trên Ok. Vậy là bạn đã có thêm một reference nữa trong kho .dll file của bạn. Xử dụng properties và phương pháp (methods) của object. Properties của object là những giá trị mà các bạn dùng để hình thành đặc tính, cách xuất hiện và cách tiến hành cho object đó. Methods là procedure (tiến trình) của object. Thí dụ như một form có show method. Method này có đặt tính là làm cho form xuất hiện trên màn ảnh máy điện toán của bạn. Lợi ích của việc xử dụng object đã có sẳn là các bạn không cần phải viết code, các bạn chỉ cần thêm chi tiết vào trong properties và methods cho object đó mà thôi. Xử dụng Collections Collections là một object mà nó chứa đựng chính nó hay nhiều object khác có liên hệ với nó. Mỗi object có trong collection đều có properties và methods riêng và tập trung lại với nhau thành một nhóm. Và nhóm này tự nó đã có properties và methods cho riêng nó để các bạn xử dụng khi cần đến. Visual Basic làm sẳn cho các bạn một số collections như Forms collections, Controls collections.Các bạn vẫn có thể làm riêng cho các bạn những collection khác nhau bằng các phương pháp như sau : Add thêm một bộ phận (thông thường là object) vào trong collection Remove bớt đi một bộ phận ra khỏi collection Item trả lại một bộ phận cho collection
- Count Tìm xem có bao nhiêu bộ phận trong collection. Trong trường hợp xử dụng collection, để viết loop (procedure được lập đi lập lại nhiều lần) các bạn nên viết For Each.Next statement control structure. Sau đây là thí dụ một đoạn code viết về việc thêm object vào trong collection, thí dụ này dùng để trình bày danh sách những nhân viên trong công ty. Private Sub cmdUseCollection_Click() ' declare and instantiate the collection Dim colEmployees As Collection Set colEmployees = New Collection ' declare and instantiate the employee object Dim empCurrent As CEmployee Set empCurrent = New CEmployee ' create and add an employee empCurrent.iID = 1 empCurrent.dSalary = 30000 empCurrent.sName = "John Doe" colEmployees.Add empCurrent Set empCurrent = Nothing ' create and add an employee Set empCurrent = New CEmployee empCurrent.iID = 2 empCurrent.dSalary = 35000 empCurrent.sName = "Jane Smith" colEmployees.Add empCurrent Set empCurrent = Nothing ' add all the employees in the collection ' to the list box on the form For Each empCurrent In colEmployees lstEmployees.AddItem empCurrent.sName Next empCurrent End Sub Chương 1 Phần 2 Ðoạn 6 : Viết một ứng dụng
- Làm thế nào để có Menu trong ứng dụng ? Menu là một bộ phận trong user interface, rất là hữu dụng cho người xử dụng khi họ có thể chọn một trong nhiều cách để mở ứng dụng ra mà làm việc. Thông thường Menu ở ngay phần trên của màn ảnh máy vi tính của bạn. Visual Basic có thể giúp các bạn làm một Menu bằng Menu Editor (ControlTool, một trong những công cụ làm nên các bộ phận trong ứng dụng). Sau đây là cách làm sao để xử dụng Menu Editor : 1. Bấm Tools menu ngay trên phần cao nhất trên màn ảnh máy vi tính của bạn, bạn sẽ thấy danh sách những việc làm khác nhau, hãy chọn Menu Editor 2. Viết cho menu của bạn bằng cách điền vào ô trống Caption, tên này sẽ là một trong danh sách menu của bạn sẽ được nhìn thấy trên màn ảnh. 3. Ðặt cho menu của bạn một cái tên bằng cách điền vào ô trống Name, lưu ý là tên này thích hợp với công việc mà menu của bạn sẽ làm, như vậy sẽ dể dàng cho bạn sau này. 4. Dùng mủi tên để di chuyển menu trong danh sách các việc làm trong ứng dụng của bạn, thông thường nên viết các danh sách của bạn trong 2 ngăn mà thôi, không nên nhiều hơn 2 vì như vậy sẽ dể dàng hơn cho người xử dụng. 5. Viết code cho menu đó trong viewcode windows . Chương 1 – Phần 3 : Debugging and Error Handling Tất cả các nhà viết chương trình đều không tránh khỏi những lổi trong khi viết ứng dụng, cho nên việc xử dụng debugging and error handling tools rất là quan trọng. Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn làm thế nào để : • Xử dụng công cụ Debugging • Xử lý Runtime Errors • Lựa chọn phương pháp xử lý Errors Chương 1 – Phần 3 – Đoạn 1 : Tools for Debugging Xử dụng công cụ Debugging Visual Basic đã chuẩn bị sẵn cho các bạn một số công cụ để xử lý bug hay error. Bạn dể dàng tìm thấy trong Debug menu hay Debug toolbar. Công cụ Debug bao gồm :
- • Breakpoints hay expressions : Là một điểm mà bạn muốn ứng dụng của bạn ngừng lại để kiểm soát. Các bạn có thể dùng mouse bấm ngoài ven bên cạnh hàng code mà bạn muốn ứng dụng của bạn ngừng ngay đó. Bạn cũng có thể xử dụng Toggle breakpoint mà ký hiệu là bàn tay để làm dấu chổ ngừng cho ứng dụng của bạn. • Watch expressions : để xử lý một variable (như đã nói ở phần trên – variable là thay thế), người ta dùng watch expressions. Bấm trên Debug, rồi Add Watch, bạn sẽ thấy AddWatch windows, điền các chi tiết vào trong Add watch windows như tên variable, procedure, module...sau đó bấm Ok. • Step options : step into và step over. Công cụ này dùng để xử lý cho một statement hay là procedure (tiến trình) khi nó có bug. • Call Stack : Dùng call stack để nhìn thấy tất cả các tiến trình (procedure) • Immediate window : Công cụ này dùng để thử statement hoặc code. Bấm View, rồi immediate window, bạn sẽ có immediate window. Điền vào đó statement hoặc code của bạn, rồi bấm Enter, Visual Basic sẽ chạy ngay lập tức để thử chuyện đó cho bạn. • Local Window : Công cụ này dùng để thấy tất cả các variable trong procedure hiện tại mà bạn đang viết cùng với các giá trị của nó. Bấm View, rồi local window, bạn sẽ có local window. Chương 1 – Phần 3 – Đoạn 2 : Handling Runtime Error Giải quyết trắc trở khi xử dụng ứng dụng Cho dù các bạn cố gắng thế nào đi nữa, vẫn không tránh khỏi những trắc trở khi xử dụng ứng dụng. Thí dụ như người xử dụng quên bỏ đỉa vào trong máy vi tính, hồ sơ cần thiết cho ứng dụng tìm không thấy, người xử dụng điền chi tiết vào trong ô trống quá số lượng ấn định...thì ứng dụng sẽ ngừng lại không chạy nữa. Vì thế chuyện giải quyết trắc trở khi xử dụng ứng dụng rất là cần thiết. Quá trình của errorhandling 1. Đặt một lối thoát (từ chuyên nghiệp gọi là error trap) vào ngay statement (statement có thể là một nhóm if...then...end if, hay là with...end with) hay code nơi mà xảy ra trắc trở để ứng dụng có thể tiếp tục chạy. 2. Viết error handling code cho lối thoát (error trap). Thông thường là On Error GoTo và Resume (sàn lọc trở lại) Next statement 3. Ra khỏi error trap và tiếp tục chạy program.
- Sau đây là thí dụ cơ bản về On error goto và Resume : Private sub CmdRunApp_Click() On Error GoTo ChechError Dim AppName as String AppName = InputBox (“Enter application name”) Shell AppName Exit Sub CheckError : ‘handle error ... Resume Next End Sub Resume Options (Các phương pháp sànlọc trở ngại) Statement Dẩn giải Resume Trở lại statement nơi xảy ra trở ngại. Resume Next Tiếp tục statement kế tiếp. Resume line hay label Trở lại hay tiếp tục line hay label nhất định nào đó. Lưu ý : Nếu không có Resume statement, tiến trình (procedure) sẽ thoát ra và ứng dụng sẽ ngưng hoạt động. Error Object (Chi tiết về bộ phận Error trong ứng dụng) Visual basic dùng chỉ số (number) để nói cho các bạn biết trở ngại (bugs from Error) từ đâu mà ra. Những chỉ số này (Number), được nối liền (String) với DAO (Data Access Object) và Visual Basic sẽ nói cho các bạn biết vì sao mà ứng dụng ngưng hoạt động. Thí dụ như là : Err.Raise 53 dùng để chỉ cho các bạn biết ‘File not found error Visual basic còn dùng tư liệu (source) để nói cho các bạn biết trở ngại (bugs from Error) từ đâu mà ra. Thí dụ như khi bạn mở Microsoft Excel, nếu gặp trở ngại, Microsoft Excel sẽ tạo một Err.Number và nối liền (string) với tư liệu (source) rồi sau
- đó trình bày cho các bạn error message (bugs từ đâu ?). Tiến trình như thế này : Gặp trở ngại ==> Err.Number ==> Err.Source ==> Specific application ==> Display error Message Hãy đọc “Error Object” trong Visual Basic help để biết thêm chi tiết. Chương 1 _ Phần 3 _ Đoạn 3 : Error _ Handling Options Lựa chọn cách xử lý Bug Thật là khó khăn khi sửa chửa lổi (debug) nếu công cụ xử lý trở ngại không hoạt động (Error handling disabled), cho nên Visual Basic có một số cách xử lý error cho các bạn chọn. Làm sao để lựa chọn cách xử lý trở ngại, bạn hãy theo 2 bước sau đây : 1. Trên Tools menu, bấm Options 2. Trên tấm thẻ General (General tab), dưới phần Error trapping, bấm trên cách thức (options) mà bạn muốn chọn, rồi bấm trên OK. Cách thức Dẩn giải Nếu bạn chọn cách này, Visual Basic sẽ nhận tất cả On Break on All Errors Error statement và thêm vào break mode khi ứng dụng gặp trở ngại. Bạn chọn cách này khi bạn xử dụng cơ cấu COM (COM Break in Class Module components). Visual Basic sẽ thêm vào break mode khắp nơi Break on Unhandled Errors trong ứng dụng của bạn, ngay cả khi bạn không có viết bất cứ hàng code nào cho trở ngại (bug) đó. Hãy đọc “Using Break on Error in Components” trong Visual Basic help để biết thêm chi tiết.

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
