intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vỡ tử cung trong thai kỳ: Báo cáo trường hợp và điểm qua y văn

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

31
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vỡ tử cung (VTC) là một trong năm tai biến Sản khoa, không chỉ đe dọa tính mạng của mẹ mà còn dẫn đến tử vong cho thai nhi trong hầu hết các trường hợp. Vỡ tử cung thường xảy ra trong chuyển dạ với những triệu chứng lâm sàng điển hình, nhưng cũng có những trường hợp vỡ tử cung xảy ra trong thời kỳ mang thai mà không có triệu chứng lâm sàng điển hình làm cho chẩn đoán khó khăn và xử trí thường muộn, để lại những hậu quả đáng tiếc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vỡ tử cung trong thai kỳ: Báo cáo trường hợp và điểm qua y văn

  1. Tạp chí phụ sản - 12(3), 129-132, 2014 VỠ TỬ CUNG TRONG THAI KỲ: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP VÀ ĐIỂM QUA Y VĂN Lê Hoài Nhân, Trần Đình Lực, Nguyễn Việt Đức Bệnh viện đa khoa Quảng Trị Tóm tắt Abstract Vỡ tử cung (VTC) là một trong năm tai biến Sản UTERINE RUPTURE IN PREGNANCY: CASE REPORT khoa, không chỉ đe doạ tính mạng của mẹ mà còn dẫn AND LITERATURE REVIEW đến tử vong cho thai nhi trong hầu hết các trường hợp. Uterine rupture is one of five obstetric complications, Vỡ tử cung thường xãy ra trong chuyển dạ với những not only threatens the mother’s life but also lead to fetal triệu chứng lâm sàng điển hình, nhưng cũng có những death in most cases. Uterine rupture often occurs during trường hợp vỡ tử cung xãy ra trong thời kỳ mang thai labor with typical clinical symptoms. But some cases mà không có triệu chứng lâm sàng điển hình làm of uterine rupture, which occurs in pregnancy without cho chẩn đoán khó khăn và xữ trí thường muộn, để typical clinical symptoms, make diagnosis difficult and lại những hậu quả đáng tiếc. Chúng tôi báo cáo một often late, leaving unfortunate consequences. We report trường hợp VTC tự nhiên trên sản phụ không có sẹo a case of spontaneous unterine rupture during pregnancy ở tử cung, tuổi thai 18 tuần, trước chuyển dạ. Đây là at 18 weeks of an unscared uterus befor labour. This is trường hợp hiếm gặp và cũng là lần đầu thường tại an exceptional case that we observe for the first time at Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng trị. Quang Tri Genaral Hospital. 1. Đặt vấn đề Chúng tôi báo cáo một trường hợp VTC tự nhiên Vỡ tử cung (VTC) là một trong năm tai biến sản khoa, trên sản phụ không có sẹo tử cung, ở tuổi thai 18 tuần, không chỉ đe doạ tính mạng của mẹ mà còn dẫn đến trước chuyển dạ. Đây là trường hợp hiếm và cũng là tử vong cho thai nhi trong hầu hết các trường hợp, bởi lần đầu gặp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng trị. vì khi tử cung vỡ, thai nhi sẽ chết nếu không xữ trí kịp thời, thai phụ cũng có thể tử vong. Vỡ tử cung thường 2. Báo cáo truờng hợp xãy ra trong chuyển dạ với những triệu chứng lâm sàng Chúng tôi báo cáo một trường hợp VTC trong thai điển hình, nhưng cũng có những trường hợp vỡ tử cung kỳ ở một sản phụ không có sẹo ở tử cung, không có xẫy ra trong thời kỳ mang thai hoăc là ở những người có yếu tố nguy cơ nào, chưa có dấu hiệu chuyển dạ, tuổi tổn thương củ ở cơ tử cung (sẹo mổ lấy thai, bóc nhân thai đang ở nữa giai đoạn đầu của thai kỳ. xơ, tái tạo lại tử cung,...) mà không có triệu chứng lâm Bệnh sử: Dương Thị L. 40 tuổi, số bệnh án 928 sàng điển hình làm cho chẩn đoán khó khăn và xữ trí (năm 2013). PARA 1001, lần đầu sinh thường đường thường muộn, để lại những hậu quả đáng tiếc. Tiền căn âm đạo, thai đủ tháng. Mang thai lần thứ hai, tuổi thai chấn thương tử cung (sẹo ở tử cung, can thiệp buồng 18 tuần (theo kinh cuối cùng), quá trình mang thai tử cung nhiều lần...) làm gia tăng nguy cơ VTC, mặc dù bình thường, đã đi khám thai có siêu âm 2 lần ở tuyến tỉ lệ VTC thực sự < 1% trong số các sản phụ có vết sẹo ở duới không phát hiện thai làm tổ bất thường. tử cung. VTC thường hiếm gặp ở sản phụ có thai lần đầu Trước ngày nhập viện (ngày 11/01/2013), sản phụ tự hay không có sẹo ở tử cung. nhiên đau bụng kèm theo nôn mữa, rối loạn tiêu hoá đi Tỉ lệ VTC ở Mỹ năm 1989 là 1/1500 cuộc đẻ. Theo cầu phân lỏng, không ra máu âm đạo. Sản phụ vào bệnh hội sản phụ khoa Việt Nam, năm 2000 VTC chiếm viện Vĩnh Linh được chẩn đoán và điều trị: choáng nhiễm 2,08% tổng số năm tai biến sản khoa, nhưng 2001 trùng/thai 4 tháng, nghi tiêu điểm từ đường tiêu hóa. đã tăng lên 2,45%. Từ năm 1976 đến 2012 trong 25 Sau 6 giờ điều trị được chuyển vào khoa Hồi sức tích cực nghiên cứu đã đuợc công bố một tỉ lệ VTC tổng thể với tình trạng da tái nhợt, mạch nhẹ 100 - 120 lần/phút, là 1/1146 (0,07%). Y văn thế giới cũng nhấn mạnh huyết áp 65/40 mmHg, bụng chướng, gõ đục, phản ứng tai biến sản khoa này và cho thấy tần suất VTC cao ở thành bụng dương tính, công thức máu: HC 1,72 x 1012/l; các nước kém phát triển, nơi mà việc chăm sóc trước HCT 15,7%; BC 19,0 x109/l. Siêu âm tại giường một thai sinh chưa tốt. 18 tuần, tim thai âm tính, máu tụ vùng nhau, máu ổ phúc Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Hoài Nhân, email: nhanbsobs@gmail.com Tạp chí Phụ Sản Ngày nhận bài (received): 31/05/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 30/06/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 04/07/2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 129
  2. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP & NHÓM BỆNH Lê Hoài Nhân, Trần Đình Lực, Nguyễn Việt Đức Tạp chí phụ sản - 12(3), 129-132, 2014 mạc mức độ vừa. Bệnh nhân được hội chẩn với chẩn vị huyết tương đông lạnh. Sau mổ sản phụ hồi phục Trường hợp của chúng tôi là trường hợp VTC với một 2 trường hợp VTC ở phụ nữ có tử cung bất thường liên đoán choáng, khả năng VTC ở thai 4 tháng/chẩn đoán nhanh chóng, không có biến chứng gì xãy ra và xuất tử cung dị dạng loại tử cung một sừng có sừng thô sơ, quan đến thúc đẩy chuyển dạ với Prostaglandin E2. gián biệt thai trong ổ bụng, xuất huyết nội. viện sau 5 ngày điều trị (ra viện ngày 16/01/2013). thông nhau (Communicating rudimentary horn). Thai Với những trường hợp thai làm tổ ở một sừng thô Bệnh nhân được chỉ định mổ cấp cứu, mô tả khi làm tổ trong buồng tử cung thô sơ. Do thể tích buồng tử sơ của tử cung thì nguy cơ VTC là cao, đặc biệt nếu phẫu thuật: Mở bụng thấy máu ngập ổ phúc mạc, 3. Bàn luận cung nhỏ và chất lượng cơ tử cung kém, khiến tử cung kết hợp với thúc đẩy chuyển dạ thì tỷ lệ này là 81% có rất nhiều máu cục, một thai nhi gái đã bị đẩy vào 1. Cơ chế vỡ tử cung: không chịu đựng nổi khi thai nhi phát triển đến một tuổi (387/475) trường hợp được nghiên cứu. Đặc biệt là có ổ bụng, đã chết, trọng lượng 180g, 3/4 bánh nhau đã Tử cung được chia làm 3 phần là thân, eo và cổ tử thai nào đó gây nên VTC xãy ra trong thời kỳ thai nghén 80% VTC ở người mang thai trong sừng thô sơ tử cung bong vào ổ bụng, chỉ 1/4 bám ở tử cung đã vỡ. Kiểm cung. Thân tử cung có ba lớp cơ là cơ dọc bên ngoài, lớp (Trường hợp của chúng tôi tuổi thai 18 tuần). xãy ra trước quý 3 thai kỳ, 67% xảy ra trong quý 2. tra thấy tử cung vỡ tại một sừng thô sơ ở dạng tử cung cơ vòng ở trong và lớp cơ đan giống hình xoắn ốc ở giữa. 2. Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân của chúng tôi nằm trong trường hợp một sừng (Unicornuate uterus either with rudimentary Trong chuyển dạ, tử cung co bóp chủ yếu là lớp cơ đan Bình thường tử cung không sẹo rất ít khi bị vỡ. mang thai ở sừng thô sơ trên tử cung một sừng (loại horn), thai làm tổ trong sừng thô sơ đã vỡ hoàn toàn. làm thân tử cung ngắn lại để đẩy thai xuống phía dưới. Trong những trường hợp sinh nhiều lần, chuyển dạ Communicating rudimentary horn), vỡ tử cung xảy ra Chúng tôi tiến hành cắt tử cung đã vỡ, khâu lại, để lại Khi có một nguyên nhân gây đẻ khó, cơ tử cung sẽ co không được theo dõi, ngôi bất thường, ngôi ngược và trong đầu quý hai của thai kỳ. tử cung lớn và hai phần phụ. Trong quá trình điều trị mạnh nên cường độ mạnh hơn và tần suất cũng nhiều can thiệp tử cung bằng dụng cụ… là những yếu tố liên 2.2. Vỡ tử cung ở tử cung không có sẹo mổ củ trước sản phụ đuợc chuyền 6 đơn vị hồng cầu khối, 2 đơn hơn để đưa thai ra ngoài. Khi tử cung càng co thì thân tử quan đến vỡ tử cung không sẹo. chuyển dạ so với trong chuyển dạ cung càng ngắn lại làm cho đoạn dưới kéo dài ra và vì Nghiên cứu trong 10 năm ở Irish của Gardeil cho Schrinsky và Benson báo cáo 22 trường hợp VTC đoạn dưới không có lớp cơ đan nên chính đoạn dưới là biết tỉ lệ vỡ tử cung không sẹo là 1/30704 (0,0033%) trong mang thai mà không có sẹo trước đó. Có 19 điểm yếu và sẽ là nơi tử cung bị vỡ. cuộc đẻ, không có trường hợp vỡ tử cung nào trong (86%) trường hợp xảy ra trong chuyển dạ và 3 (14%) Trục của tử cung tạo với thân tử cung một góc 120o 21988 trường hợp con so và chỉ có 2/39.529 (0,0051%) trước chuyển dạ. Tỷ lệ này khác biệt hẳn so với VTC ở như vậy cơn co tử cung sẽ có xu hướng chạy chếch từ trường hợp con rạ không có sẹo tử cung. Một phân tử cung có sẹo mổ cũ, được ghi nhận là phân bố đồng trên xuống dưới, từ phải sang trái, vì vậy trong những tích Meta của 8 nghiên cứu lớn (1975-2009) ở các nước đều giữa trước và trong chuyển dạ. trường hợp tử cung không có những tổn thương cũ thì công nghiệp phát triển cho thấy VTC không sẹo trong Trường hợp trình bày ở đây nhấn mạnh khả năng vỡ Hình 1 và 2: Vỡ tử cung ở sừng thô sơ nhỏ trên Sản phụ tử cung một sừng (Unicornuate) vị trí tổn thương khi tử cung vỡ thường nằm ở góc bên thời kỳ mang thai là 0,012% (1/8.434). Tỷ lệ VTC tự tử cung ở người không có sẹo trước đó là hiếm, đặc biệt trái và chạy dọc từ trên xuống dưới dễ làm tổn thương nhiên không thay đổi trong 50 năm qua. Hầu hết các là xãy ra trước chuyển dạ. Do đó việc chẩn đoán không đến động mạch tử cung bên trái. trường hợp này xảy ra ở thai đủ tháng và trong chuyển phải dễ dàng do không có các yếu tố nguy cơ, biểu hiện Trong những trường hợp có những tổn thương cũ dạ. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ này tăng lên 8 lần lâm sàng lại đa dạng. Nên chẩn đoán VTC thực sự khi có như mổ lấy thai, bóc nhân xơ, sửa chữa lại những bất 0,11% (1/920) liên quan đến chuyển dạ không theo dõi biểu hiện đau bụng, thay đổi tim thai, bụng phản ứng, thường do dị dạng hoặc khâu lỗ thủng do nạo phá thai... và chuyển dạ tắc nghẽn, chuyển dạ không được tiếp nhưng thường là phát hiện muộn, có khi để lại những thì tổ chức tại sẹo mổ cũ có nhiều tế bào xơ mà ít sợi cơ cận đầy đủ với chăm sóc Y tế. hậu quả đáng tiếc. Đôi khi chẩn đoán xác định được thực chun, vì vậy khi cơn co tử cung co quá mạnh để đẩy thai Nhiều tác giả cho rằng mang thai nhiều lần là hiện trong khi bộc lộ tử cung hay trong khi mổ bụng. Hình 3 và 4: Vỡ tử cung: thai nhi và phần lớn bánh nhau rơi trong ổ bụng ra ngoài, lớp sẹo xấu này sẽ là vị trí chịu lực kém nhất, một nguy cơ của VTC. Golan chỉ ra rằng 19/61 (31%) 2.3. Khởi phát và thúc đẩy chuyển dạ ở tử cung sẹo mổ cũ sẽ bị rách toác ra và dập nát làm cho mép tổ trường hợp VTC tự nhiên xảy ra ở phụ nữ đẻ trên 5 lần, không có sẹo bằng Oxytocin thương nham nhở dọc theo vết mổ cũ. Nghiên cứu về Schrinsky và Benson chỉ ra 7/22 (32%) VTC có sẹo mổ Việc sử dụng oxytocin cho khởi phát và thúc đẩy mô bệnh học sẹo tử cung sau khi mổ, người ta thấy rằng cũ ở phụ nữ đẻ trên 4 lần. Nhưng theo Gardel thì chỉ có chuyển dạ khá khác nhau. Năm 1967, Mokgokong ban đầu sẹo tử cung là những tổ chức xơ, có nhiều tế 2/3.9529 (0,005%) trường hợp mang thai nhiều lần bị và Marivate báo cáo 260 trường hợp VTC trong số bào xơ non nhưng về sau những tế bào xơ ấy biến dần VTC mà không có sẹo mổ cũ. Trường hợp của chúng tôi 182807 cuộc đẻ ở tử cung không sẹo, trong đó có thành những sợi chun lẫn vào với các lớp cơ tử cung. sản phụ đã đẻ thường một lần trước đó. 32/260 (12%) trường hợp sử dụng oxytocin. Rahman Siegel nhấn mạnh đến vai trò của tế bào xơ và cho rằng 2.1. Bất thường tử cung bẩm sinh: và cộng sự cũng cho thấy rằng oxytocin liên quan đến phản ứng của những tế bào xơ này (fibroplast) hết sức Theo phân loại của Hội sinh sản Hoa Kỳ, bất thường 9/65 trường hợp VTC ở tử cung không sẹo. Tuy nhiên Hình 5 và 6: Vỡ tử cung: Tử cung vỡ hoàn toàn ở sừng thô sơ (Tử cung nhỏ) trên tử cung một sừng, thai và nhau rơi trong ổ bụng, thai 18 tuần đã chết.Tử cung lớn và hai quan trọng trong quá trình hình thành sẹo ở cơ tử cung. ống Mullerian làm 7 nhóm gồm: Segmental mullerian Plauche và cộng sự báo cáo chỉ có 1/23 trường hợp VTC phần phụ còn nguyên vẹn. Bề mặt của sẹo được bao phủ bởi một lớp biểu mô trụ hypoplasia or agenesis; Unicornuate uterus; Uterine liên quan đến tử cung không sẹo khi sử dụng oxytocin. tiết nhầy như niêm mạc buồng tử cung nhưng lại lồi lõm didelphys; Bicornuate uterus; Septate uterus; Arcuate; Qua những số liệu trên cho thấy việc tăng nguy cơ không đều do quá trình hình thành sẹo có nhiều chổ ăn Diethystibestrol related. Trong đó tử cung một sừng vỡ tử cung do sử dụng oxytocin trong chuyển dạ ở tử sâu vào cơ tử cung. Chính những chổ lồi lõm đó tạo nên gồm có 4 dạng: Communicating rudimentary horn; cung không sẹo là chưa thể khẳng định. Tuy nhiên với các điểm yếu của tổn thương sẹo. Noncommunicating horn; No endometrian cavaty; No những phụ nữ có vết mổ cũ trước đó sẽ có nguy cơ VTC Trường hợp bất thường tử cung bẩm sinh, theo rudimentary horn. cao hơn liên quan với việc sử dụng oxytocin để khởi Nahum tử cung dị dạng có chất lượng cơ tử cung Theo một báo cáo của Nahum dị tật bẩm sinh tử cung phát và thúc đẩy chuyển dạ. kém, thể tích buồng tử cung nhỏ, các thành tử cung xấp xỉ khoảng 1/200 phụ nữ. Ravasia và cộng sự báo cáo Quyết định khởi phát chuyển dạ ở phụ nữ có TC bất có xu hướng mỏng bất thường khi mang thai kỳ phát một tỷ lệ 8% (2/25) của vỡ tử cung ở phụ nữ có tử cung thường bẩm sinh đặc biệt là trong trường hợp mổ lấy Hình 7 và 8: Thai nhi 18 tuần đã chết, trọng lượng 200 gam. Tử cung vỡ đã cắt bỏ và triển, độ dày cơ tử cung không phù hợp do sự phân bất thường bẩm sinh so với 0,61% (11/1788) trường hợp thai trước đó phải được xem xét một cách cẩn thận vì bảo tồn tử cung lớn với đầy đủ hai phần phụ. bố các lớp cơ tử cung. VTC ở những người tử cung bình thường (p= 0,013). Cả tỷ lệ VTC cao hơn trong mọi trường hợp khác. Mặc dù Tạp chí Phụ Sản Tạp chí Phụ Sản 130 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 131
  3. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP & NHÓM BỆNH Lê Hoài Nhân, Trần Đình Lực, Nguyễn Việt Đức tỉ lệ VTC ở TC dị dạng không có sẹo tăng lên tương đối được cải thiện. Trong VTC thì ưu tiên cấp cứu mẹ vì tỷ lệ so với TC bình thường, song sự gia tăng nguy cơ VTC ở tử vong thai nhi là gần như tuyệt đối. TC dị thường vẫn còn chưa chắc chắn. Xử lý tổn thương tại tử cung phụ thuộc vào mức độ 3. Thái độ chẩn đoán và điều trị: tổn thương thực thể tại chổ cũng như nhu cầu có con Bệnh nhân của chúng tôi không được siêu âm nữa hay không của bệnh nhân. Mặt khác kinh nghiệm trước đó nên việc chẩn đoán sớm tình trạng bệnh phẫu thuật viên và điều kiện gây mê hồi sức cũng góp là rất khó khăn. Không có triệu chứng lâm sàng hay phần quyết định xử lý tổn thương. bệnh sử nghi nghờ. BN vào viện đầu tiên với đau bụng Bảo tồn tử cung được chỉ định trong những trường kèm theo nôn mữa, đi cầu phân lỏng, không ra máu hợp tử cung mới vỡ, mép tổn thương gọn, không nham âm đạo. Tình trạng rối loạn huyết động rõ hơn sau đó nhở, ổ bụng chưa có dấu hiệu nhiễm khuẩn và bệnh chỉ giúp nghĩ tới khả năng xuất huyết ổ bụng nghi nhân còn có nhu cầu sinh con. VTC. Còn việc chẩn đoán nguyên nhân gây vỡ được Bệnh nhân của chúng tôi tử cung vỡ vì dị dạng, mép xác định khi mở bụng là một trường hợp tử cung một tổn thương gọn, vỡ ở sừng thô sơ (như 1 tử cung nhỏ). sừng mà thai nhi làm tổ ở sừng thô sơ, dạng tử cung Bệnh nhân đã có 1 con và mong muốn có con lần nữa một sừng có sừng thô sơ thông nhau. nên quyết định bảo tồn tử cung là phù hợp. Chúng tôi Dấu hiệu lâm sàng của vỡ tử cung khi mang thai đã tiến hành cắt sừng tử cung vỡ khâu phục hồi lại. Phối là không đặc hiệu và có thể gây nhầm lẫn. Không hợp với điều kiện hồi sức tốt nên bênh nhân đã nhanh phải là luôn luôn dễ dàng để phân biệt nó với các chóng hồi phục và xuất viện sau 5 ngày điều trị. trường hợp khẩn cấp khác bụng (viêm ruột thừa, Nguy cơ tái phát của VTC được đánh giá khoảng 4% sỏi mật, viêm tụy…. ). Triệu chứng quan trọng được đến 19% vào thời điểm mang thai tiếp theo. Do đó cần cho là đau bụng và rối loạn tiêu hóa. Trong tất cả các khuyến cáo rằng phụ nữ có VTC trước đó sẽ tự chọn sinh trường hợp đau bụng trong thời kỳ mang thai, tình mổ càng sớm khi đã có sự trưởng thành phổi thai nhi. trạng thai nhi phải được kiểm tra một cách hệ thống mới có cơ may phát hiện ra. Đặc biệt là cần kết hợp 4. Kết luận cận lâm sàng như siêu âm, chụp CT Scanner để chẩn Nguyên nhân phổ biến nhất của vỡ tử cung là sự đoán một VTC trong thai kỳ khi không có các yếu tố hiện diện của một vết sẹo tử cung. Tỉ lệ vỡ tử cung không nguy cơ và chưa chuyển dạ. sẹo là 1/30.704 (0,0033%) cuộc đẻ. Tỷ lệ VTC ở tử cung Vỡ tử cung ở một tử cung không sẹo có liên quan không sẹo trước chuyển dạ ít hơn nhiều so với trong đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể của thai và chuyển dạ. Sử dụng oxytocin trong khởi phát chuyển dạ mẹ. Schrinsky và Benson trong nghiên cứu của họ, hoặc thúc đẩy chuyển dạ ở những tử cung dị dạng có tìm thấy một tỷ lệ tử vong bà mẹ và thai nhi tương thể làm tăng nguy cơ VTC. Các biện pháp nhằm giảm tỷ ứng 20,8% và 64,6 %. lệ VTC, tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh bao gồm giáo dục Bệnh nhân của chúng tôi mang thai 18 tuần nên tử sức khỏe sinh sản, chăm sóc tiền sản thích hợp cho bệnh vong thai nhi là chắc chắn. Về phía mẹ việc chẩn đoán nhân có nguy cơ cao và chuyển dạ phải được theo dõi muộn do lâm sàng đa dạng và không điển hình, ảnh ở bệnh viện. Các triệu chứng đau bụng và rối loạn tiêu hưởng rất lớn đến nguy cơ tử vong mẹ. Khi dấu hiệu xuất hóa ở phụ nữ mang thai, phản ứng ổ bụng và đặc biệt là huyết ổ bụng đã rõ ràng thì chỉ định mở bụng cấp cứu là triệu chứng choáng là dấu hiệu hướng tới VTC ở sản phụ bắt buộc để cứu mẹ. không có tiền sử cụ thể. Cần phải khám xét một cách có Mổ cấp cứu là chỉ định tuyệt đối trong VTC. Sau khi hệ thống, kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng. Xử trí can hồi sức tích cực và tình trạng choáng của bệnh nhân đã thiệp sớm là chìa khóa thành công trong điều trị VTC. Tài liệu tham khảo 1. Bộ môn phụ sản Trường Đại học Y khoa Hà Nội (2000), Vỡ Reprod Biol, 63:131-134. tử cung, Bài giảng sản phụ khoa, Nxb Y học, tr 153- 156. 6. Kaczmarczyk M, Terry P (2007), Risk factors for uterine 2. Bộ môn Phụ sản Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh rupture and neonatal consequences of uterine rupture: A (2005), Vỡ tử cung, Sản phụ khoa, Nxb TP HCM, tr 425- 428. population- based study of successive pregnancies in Sweden, 3. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Dược Huế (2006), Vỡ tử Br J Obstet Gynecol, 114: 1208- 1214. cung, Sản phụ khoa, NXB Y học tr 285-289. 7. Walsh CA, Baxi LV ( 2007), Rupture of the primigravid uterus: 4. Vương Tiến Hòa (2005), Vỡ tử cung, Sản khoa và Sơ sinh, A review of the literature, Obstet Gynecol Surv, 62: 327-334. Nxb Y học, tr 339-345. 8. Mamour G, Magatte M (2012), Spontaneous Uterine 5. Axelsen SM, Henriksen TB (1995), Characteristics of Rupture of an unscarred Uterus before Labour, Case reports in vaginal bleeding during pregnancy, Eur J Obstet Gynecol Obst and Gynec, Volum 2012, Article ID 598356. Tạp chí Phụ Sản 132 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2