intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vùng kinh tế gần cửa khẩu với những biểu hiện phức tạo về an ninh và thực trạng mua bảo hiểm nhân mạng tại đây - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

56
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'vùng kinh tế gần cửa khẩu với những biểu hiện phức tạo về an ninh và thực trạng mua bảo hiểm nhân mạng tại đây - 2', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vùng kinh tế gần cửa khẩu với những biểu hiện phức tạo về an ninh và thực trạng mua bảo hiểm nhân mạng tại đây - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hướng sản xuất kinh doanh nên ho ạt động kinh doanh trở nên đình trệ, thua lỗ kém hiệu quả. Đư ợc sự chỉ đạo và khuyến khích từ phía nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến h ành cổ phần hoá đổi mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp nhà nước trên đ ịa b àn có xu hướng giảm và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo d ài nên buộc phải giải thể. Số còn lại tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy móc còn lạc hậu nhưng cũng cố gắng tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả tham gia của người lao động trong khối đã tăng lên ở n ăm 2001 là 16.214 người chiếm 58% so với tổng thể. Tuy nhiên số lao động tham gia năm 2002 của khối lại giảm đi do Th ành phố chuyển một số doanh nghiệp thuộc khối cho tỉnh quản lý. + Đối với khối HCSN, Đảng, đoàn th ể và phường xã: Khối n ày có số đối tượng tham gia tương đối ổn định, mặc dù cố giảm ở một số năm: 1997, 2001 và 2002 do chuyển đối tư ợng tham gia cho BHXH tỉnh quản lý. Còn lại, số lao động tham gia có tăng nh ẹ qua các năm. khối này có điều kiện thuận lợi khi tham gia BHXH do được UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu tỉnh cấp bù. Qua số liệu ta thấy khối này có đ ối tượng tham gia cao thứ 2 trong tổng thể. + Đối với khối sự nghiệp có thu: Khối này cũng có vị trí khá quan trọng trong nguồn thu. Đối tư ợng tham gia thuộc khối này cũng có xu h ướng tăng do lực lượng lao động được thu hút vào ngành này hàng năm tương đối lớn và khả năng về mặt tài chính của khối cũng khá ổn định do đó đối tượng tham gia của khối cũng có xu hướng tăng. + Đối với khối ngoài quốc doanh: Đây là khối có nhiều chuyển biến và chuyển biến mạnh nhất so với tổng thể tuy rằng tỷ trọng của nó trong tổng thể là thấp nhất. Qua số liệu ta thấy: 2 năm 1996, 1997 chưa có lao động của khối này tham gia, năm
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1998 b ắt đầu tham gia với 140 lao động chiếm 0.6% nhưng đ ến năm 2002 thì số tham gia là 4.279 chiếm 15,5% tổng thể. So với 4 khối th ì tốc đọ tăng của khối n ày là cao nh ất thể hiện nguồn lực có th ể khai thác đối với khối này. Trên đây ta mới chỉ xem xét đến đối tượng tham gia BHXH trên đ ịa b àn TP Vinh và tiếp theo chúng ta sẽ theo dõi qu ỹ lương trích nộp trên địa bàn thành phố. 3. Qu ản lý quỹ lương trích nộp BHXH 3.1 Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp: chức vụ, đắt đỏ, thâm niên, tái cử, bảo lưu(nếu có) của từng người. Các khoản phu cấp ngoài quy đ ịnh trên không thuộc diện phải đóng BHXH và cũng không đư ợc đóng đ ể tính vào tiền lương hưởng BHXH. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lương tháng trả cho người lao động không đủ mức lương cấp bậc, chức vụ của từng người để dăng ký đóng BHXH theo mức tiền lương đơn vị thực trả cho người lao động nhưng mức lương đóng cho từng người không được tháp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu theo thông tư 06 hướng dẫn thực hiện nghị định 25/CP, 26/CP từ ngày 01/04/1993 đ ến 30/12/1996 là 120.000đ/tháng và mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 06/CP ngày 21/1/1997 và ngh ị định 28/CP ngày 28/3/1997 là 144.000đ/tháng. Nghị định 175/CP ngày 15/12/1999 là 180.000đ/ tháng đ ến nghị định 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 là 210.000đ/ tháng và gần đây nhất nghị định 03/CP ngày 15/1/2003 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu là 290.000đ/tháng.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mức lương tối thiểu của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thương m ại nước ngo ài hoạt động tại Việt Nam có thu ê lao động Việt Nam tiền lương tính b ằng đô la Mỹ(USD) được quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH ngày 01/4/1996 của bộ LĐTB&XH. Đối với ngư ời lao động có thời gian đi làm việc tại n ước ngoài theo thông tư 05/LĐ- TBXH ngày 16/1/1996 của liên đoàn tài chính- TBXH kể từ tháng 1/1996 tổ chức hợp tác đưa ngư ời đi làm việc ở n ước ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2 lần mức lương tối thiểu do chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Theo thông tư 17/TT-LĐTBXH ngày 24/1/1997 th ì đối với người lao động có quá trình tham gia đóng BHXH thì tiền lương đóng BHXH trước khi ra nước ngo ài bao gồm: lưong cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ...(nếu có). Đơn vị Tham gia đóng BHXH cộng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người lao động trong đơn vị sẽ đ ược tổng quỹ lương của đ ơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Như vậy, muốn biết tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của cả đơn vị, nhất thiết phải lập danh sách thuộc diện đóng BHXH theo mẫu C45-BH. Cách xác đ ịnh mức đóng BHXH của cả đơn vị khi đã có danh sách lao động và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người trong đơn vị. Ta lấy tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của đ ơn vị nhân với 20% trong đó đơn vị sử dụng đóng 15% và người lao động đóng 5% mức lương làm căn cứ đóng. 3.2 Kết quả đạt được Qu ỹ lương trích nộp là cơ sở quan trọng m à trách nhiệm của BHXH cấp huyện phải thu nhằm làm cơ sẻ cho BHXH cấp tỉnh lập kế hoạch thu cho năm tới. Trong những
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com năm qua, BHXH thành phố Vinh đã hoàn thành tốt công tác quản lý quỹ lương trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau: Qua b ảng số liệu ta thấy: Quỹ lương có xu hướng tăng qua các năm nh ưng tốc độ tăng không ổn định. Quỹ lương thay đ ổi là do các yếu tố: Đối tượng tham gia tăng, mức lương trích nộp tăng thông qua các quyết tăng lương của chính phủ, khai báo của chủ sử dụng lao động… quỹ lương tăng là điều đáng mừng thể hiện đời sống của người lao động được nâng lên. Nhưng thực tế cơ quan BHXH chỉ có thể nắm tốt tiền lương trên giấy tờ mà các cơ quan đơn vị tham gia BHXH th ường không kê khai chính xác qu ỹ lương thực tế. Điều này gây nhiều khó khăn cho cơ quan BHXH. Thực tế các chủ doanh nghiệp thường kê khai qu ỹ lương th ấp hơn thu nh ập thực tế cũng có doanh nghiệp kê khai cao hơn thu nh ập thực tế. Nhiều đ ơn vị có thu nhập thực tế cao h ơn nhiều lần nhưng chỉ đăng ký đóng lương cơ b ản. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do: Xu ất phát từ phía người lao động: Có một số người lao động nhận thức chưa được đúng hoặc chưa đầy đủ về quyền lợi và lợi ích của họ khi họ tham gia BHXH. Đặc bệt có một bộ phận người lao động vẫn còn thói quen, n ếp sống thời bao cấp muốn ỷ lại ngân sách nhà nước, muốn hưởng BHXH nhưng lại không muốn đóng góp. Một số trường hợp khác lại do tâm lý sợ mất việc làm nên không giám đấu tranh đòi quyền lợi, buộc người sử dụng lao động phải đóng BHXH cho m ình. Bên cạnh đó có một số người lao động lại muốn tham gia BHXH, được chủ sử dụng cho phép nhưng lại không có ý định tham gia vì mức thu nhập hiện tai của họ quá thấp, không đủ cho họ trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày. Xu ất phát từ người sử dụng lao động:
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Có rất nhiều cơ quan đơn vị, doanh nghiệp không muốn đóng BHXH cho người lao động nhằm tận dụng nguồn kinh phí n ày cho đầu tư sản xuất đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh trên th ị trường, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Vì vậy m à họ luôn tìm mọi cách né tránh như: Thuê mướn công nhân, lao động theo tính thời vụ, thu ê lao động làm việc d ưới 3 tháng hoặc trên 3 tháng nhưng lại cố tình chậm trễ trong việc ký kết hợp đồng với lý do đó là th ời gian thử việc. Họ lợi dụng sự kém hiểu biết của người lao động về các văn bản quy phạm pháp lu ật về BHXH, lợi dụng việc không có chế tài quy định chặt chẽ buộc họ phải tham gia BHXH. Một số doanh nghiệp vẫn tuyên truyền với người lao động là họ sẽ đảm bảo quyền lợi tham gia BHXH cho người lao động nhưng thực tế là họ lại tham gia loại hình b ảo hiểm khác có số chi phí ít hơn như mua bảo hiểm sinh mạng có thời hạn…Bên cạnh những đơn vị cố tình không đóng BHXh thì cũng có nhiều đơn vị mong muốn đóng BHXH cho người lao động nh ưng lại không thực hiện được do tình hình sản xuất kinh doanh trên những lĩnh vực gặp đầy rủi ro nên khả năng tài chính thường không ổn đinh, nguồn vốn kinh doanh không đủ đóng BHXH liên tục cho người lao động. 4. Qu ản lý nguồn thu BHXH. Tình hình thực hiện kế hoạch thu 4.1 Cứ vào cuối mỗi năm, căn cứ vào tình hình thu, chi BHXH ở thành phố báo cáo lên, BHXH tỉnh Nghệ An xem xét dựa vào kết quả đó, dự báo phát triển kinh tế trên đ ịa phương, số liệu của phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An…để đề ra kế hoạch thu cho BHXH thành phố trong những năm tới. Trong những năm qua: tình hình thực hiện kế hoạch của BHXH th ành phố Vinh như sau:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn vào bảng số liệu trên ta th ấy BHXH thành phố Vinh luôn hoàn thành kế hoạch do BHXH tỉnh giao và số thu năm sau luôn cao h ơn năm trước. Đến 31/12/2002 BHXH thành phố Vinh đã thu về cho quỹ khoản tiền là 187,28 tỷ đồng. Đặc biệt có một số năm, còn vượt chỉ tiêu . Tuy nhiên chỉ tiêu do BHXH tỉnh đề ra là chỉ tiêu dự báo và dựa vào một số giả định do đó con số kế hoạch không được chính xác lắm. BHXH tỉnh cần thu thập những con số chính xác thông qua công tác thanh tra kiểm tra chặt chẽ. 4.2 Tình hình n ợ đọng phí BHXH. Nợ BHXH là hiện tượng khá phổ biến ở BHXH. Khối HCSN, Đảng, đoàn th ể vẫn nợ BHXH lý do UBND thành phố giao cho thành phố cân đối thu chi thiếu tỉnh cấp bù. Song thực tế do tình hình thu thu ế không đạt dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Đặc biệt một số đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi và những đ ơn vị thuộc khối giáo dục lấy thừa biên ch ế thường nợ đọng BHXH. Một số đơn vị HCSN cấp TW để nợ BHXH chủ yếu là do nh ận thức của lãnh đạo các đơn vị n ày chưa đầy đủ, thường chiếm dụng nguồn làm việc khác. Để khắc phục tình trạng này, thời gian gần đây BHXH thành phố Vinh đ• thường xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương đối với các đơn vị theo tinh thần Chỉ thị 15 của bộ chính trị. Đồng thời thực hiện nguyên tắc có đóng đủ BHXH mới giải quyết các chế độ BHXH cho đơn vị. Đối với các đ ơn vị ngoài quốc doanh theo báo cáo của Ban kinh tế thành phố: Trên thành phố hiện có 451 công ty trách nhiệm hữu hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã có đăng ký kinh doanh hoạt động nhưng th ực tế, chỉ có 270 doanh nghiệp hoạt động trong đó, 65 đ ơn vị đã tham gia còn lại 205 đơn vị chưa tham gia. Trong số 65 đơn vị tham gia thì có 2.231 lao động nhưng chỉ có 1.016 người đủ điều kiện và đã tham gia BHXH. Vừa qua UBND th ành phố Vinh đã có chỉ th ị thành lập
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đoàn kiểm tra liên ngành. kết quả đến 31/12/2000 khối này đã có 4.279 người tham gia và nợ phí là2.417.000đồng. Trong công tác thu BHXH, khó khăn nhất vẫn là các đơn vị sản xuất kinh doanh nhà nước. Tình trạng nợ đọng của khối này chiếm 90% tổng số nợ BHXH của các đơn vị trên địa b àn. Qua phân tích thời điểm 32/12/2002 ta thấy tổng nợ BHXH của các đơn vị quốc doanh là: 1.065.732.000đồng chiếm tỷ lệ 88,2% tổng nợ. Do thực hiện tốt công tác quản lý thu n ên BHXH thành phố Vinh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Số tiền nợ thuế của các khối đ ã giảm mạnh, từ hơn 6 tỷ đồng năm 1996 nhưng đ ến 31/12/2002 thì số nợ chỉ còn hơn 1 tỷ đồng. Đây là kết quả tốt biểu hiện tính đúng đắn trông công tác quản lý thu của BHXH th ành phố. Mặc dù vậy, BHXH thành phố cần quan tâm tập trung chỉ đạo thu đối với 2 khu vực kinh tế: quốc doanh và HCSN. III. Tình hình công tác quản lý chi BHXH TP Vinh. BHXH TP Vinh tiến hành nhận b àn giao danh sách chi trả từ ngành LĐTB&X• Hội và tiến hành tổ chức chi trả từ tháng 10/1995. Sau hơn 8 năm hoạt động, BHXH thành phố Vinh đã thực hiện chi trả 626.821.469.000đồng trong đó quỹ đảm bảo73.913.313.000đồng, ngân sách đảm bảo 552.908.156.000đ (chiếm 88.2%) Trong thời gian đầu, công tác chi trả cho các đối tượng hưu trí, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ, tử tuất, BHXH thành phố Vinh áp dụng phương thức mạng lưới chi trả tại các phường xã do Ban lao động LB&XH thực hiện trước đây. Mặc dù trong điều kiện có nhiều khó khăn, vừa thực hiện nhiệm vụ thu vừa thực hiện nhiệm vụ chi, song BHXH thành phố đã tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của thành u ỷ và UBND thành phố đặc biệt là các phường, xã công tác chi trả tiền hành khá tốtđược đối tượng đồng tình ủng hộ.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vấn đề khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức chi trả là BHXH tiếp nhận toàn bộ danh sách chi trả do LĐ&THXH lập trư ớc đây. Danh sách n ày gốc của nố được lập trên cơ sở kê lập của các phường xã sau đó đưa vào qu ản lý trên máy vi tính nên tính chính xác của nố không cao. Khi tiếp nhận chưa có điều kiện để đối soát danh sách và hồ sơ do đó hiện tượng sai lệch lượng thực nhận và chế độ hồ sơ là không thể tránh khỏi. Trong những năm gần đây, BHXH thành phố Vinh đ ã tổ chức quy trình chi trả cụ thể nh ư sau: Quy trình chi trả trợ cấp. 1. Đối với 3 chế độ ngắn hạn(ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức) 1.1 Bước1: Xác định phân cấp quản lý 3 chế độ của BHXH thành phố Vinh - Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ d ưỡng sức thuộc các đơn vị do BHXH thành phố trực tiếp quản lý thu. - Chi trả lương hưu, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ, trợ cấp tử tuất cho đối tượng được hưởng trên địa bàn quản lý Bước 2: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ(chứng từ) 3 chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức. - Đối với đơn vị sử dụng lao động - Đối với cơ quan BHXH Bước 3: Quy trình cấp kinh phí để thanh toán 3 chế độ - Không thanh toán cho người lao động mà phải thông qua đơn vị sử dụng lao động Có 2 cách thanh toán:
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Kế toán đơn vị nhận tiền trực tiếp từ cơ quan BHXH đưa về nhập quỹ, căn cứ vào danh sách đ ã được cơ quan BHXH chấp thuận, tiến h ành chi trả cho người lao động(hạn chế) - Cơ quan BHXH chuyển tiền qua tài kho ản của đơn vị căn cứ vào danh sách, chứng từ đã ch ấp nhận tiến hành làm thủ tục rút tiền mặt để trả cho người lao động. Hàng quý đơn vị tiến h ành tổng hợp báo cáo quyết toánchi 3 chế độ trên biểu quy định gửi cho cơ quan BHXH. Đối với chế độ dài hạn(hưởng thường xuyên hàng tháng). 1.2 Bước1: Công tác chuẩn bị - Trách nhiệm của BHXH th ành phố: Lập kế hoạch in và kiểm tra danh sách chi trả. Đầu tháng BHXH có trách nhiệm lập kế hoạch in và kiểm tra danh sách chi trả. Kế hoach và danh sách chi trả được lập và in chi tiết cho từng phường xã, từng nguồn quỹ, từng loại đối tư ợng. Riêng danh sách chi trả được in thành 2 bộ có chữ ký và đóng dấu của BHXH( 1 bản cán bộ BHXH giữ, 1 bản kế toán chi trả của phường xã giữ ) - Trách nhiệm của UBND phường xã: Chẩn bị địa điểm chi trả và thông báo lịch phát tiền cho đối tượng. Căn cứ vào kế hoạch chi trả, UBND phường xã có trách nhiệm bố trí địa điểm và thông báo lịch phát tiền cho đối tư ợng. Địa điểm nhân, phát tiền phải đảm bảo an ninh trật tự và thuận lợi cho đối tượng đến nhận tiền. Bước2: Tổ chức chi trả - Trách nhiệm của BHXH: BHXH có trách nhiệmvận chuyển và bảo quản tiền đến địa điểm phát tiền theo + đúng lịch đã thông báo.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Thủ quỹ chi trả căn cứ vào phiếu nhận tiền do kế toán phường chuyển sang kiểm tra lần cuối với dang sách để phát tiền cho đối tư ợng. Phiếu lĩnh tiền do thủ quỹ lưu giữ và cuối tháng đóng th ành tập để thanh toán với cơ quan BHXH thành phố Vinh. - Trách nhiệm của UBND phường xã + Kế toán phường xã căn cứ danh sách chi trả đối chiếu với sổ nhận tiền, nhận diện đối tượng để ghi đầy đủ các yếu tố trong sổ nhận tiền sau đó chuyển sang thủ quỹ để phát tiền cho đối tư ợng. Bước 3: Thanh quyết toán - Theo quy định của BHXH Việt Nam, sau 5 ngày kể từ ngày nhận lương cuối cùng, kế toán và thủ quỹ chi trả phải hoàn ch ỉnh thủ tục thanh quyết toán với BHXH. Thủ tục thanh quyết toán bao gồm: + Bảng thanh toán và chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH + Danh sáchđối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH + Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH và phiếu lĩnh tiền. 2. Quy đ ịnh của BHXH Việt Nam về công tác chi trả chế độ 2.1 Chế độ trợ cấp ốm đau: *Người lao động phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro, nghỉ trông con ốm ( đối với con dưới 7 tuổi), nghỉ thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số mà có xác nhận của tổ chức y tế do Bộ Y tế quy định được hư ởng chế độ trợ cấp ốm đau. Người lao động nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu dùng chất ma tuý th ì không được hưởng trợ cấp. *Hồ sơ xét hưởng chế đồ bao gồm: hồ sơ thanh toán tiền ốm đau theo quy định 115/BHXH ngày 24/06/1995. Người lao động khi thanh toán tiền ốm đau phải có phiếu nghỉ hưởng trợ cấp BHXH mẫu C03 – BH( Theo Quyết định 1124/BTC) và các
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giấy tờ xác nhận của cơ quan y tế: Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của người lao động bị ốm điều trị ngoại trú, nội trú tại các cơ sở y tế. Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc ra viện do bác sỹ, y sỹ, lương y được phân công khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế n ơi người lao động đăng ký theo hư ớng dẫn tại thông tư liên tịch số 11/1999 TTLT – BHYT – BHXH ngày 26/06/1999 của Bộ Y tế và BHXHVN. *Quy đ ịnh về thời gian tối đa người lao động được hư ởng trợ cấp trong thời gian 1 năm: - Trong điều kiện lao động b ình thường: + Ngh ỉ 30 ngày nều đóng BHXH dưới 15 năm. + Ngh ỉ 40 ngày nếu đóng BHXH từ 15 năm đến 30 năm. +Nghỉ 50 ngày nếu đóng BHXH trên 30 năm. - Trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại có hệ số phụ cấp khu vực từ 0.7 trở lên: +Nghỉ 40 ngày nều đóng BHXH dưới 15 năm. + Ngh ỉ 50 ngày nếu đóng BHXH từ 15 n ăm đến 30 năm. +Nghỉ 60 ngày nếu đóng BHXH trên 30 năm. Danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại do BLĐTB&XH và BYT ban hành. Người lao động mắc bệnh cần điều trị dài ngày theo danh mục BYT ban hành thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa là 180 ngày trong năm, không phân biệt thời gian đóng BHXH nhiều hay ít. - Trường hợp nghỉ chăm sóc con ốm th ì thời gian tối đa được hưởng trợ cấp để chăm sóc con như sau: + Ngh ỉ 20 ngày trong năm đối với con dư ới 3 tuổi. +Nghỉ 15 ngày trong năm đôí với con từ 3 đến 7 tuổi.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Mức trợ cấp cho người lao động trong chế độ n ày bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trư ớc khi nghỉ việc. Trong trường hợp người lao động phải điều trị d ài hạn đã ngh ỉ quá 180 ngày mà còn phải điều trị tiếp thì th ời gian điều trị thêm được hưởng trợ cấp 70% nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên và 65% nếu đóng BHXH dưới 30 năm. 2.2 Chế độ trợ cấp thai sản: *Lao đông nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai thuộc đối tư ợng hưởng trợ cấp của ch ế độ thai sản *Hồ sơ xét hưởng căn cứ vào Quyết định số 115/BHXH ngày 260/04/1996 bao gồm: Phiếu nghỉ hư ởng BHXH mẫu C03/BHQĐ 1424/BTC. - Phiếu khám thai, sẩy thai, đẻ thai chết lưu. - Giấy khai sinh, giấy chứng sinh. - *Trong th ời gian có thai được nghỉ việc để khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày. Trong trường hợp người lao động có thai làm việc xa tổ chức y tế hoặc người mang thai có bệnh lý, thai không b ình thường th ì được nghỉ việc hư ởng trợ cấp hai ngày trong mỗi lần khám thai. Trường hợp bị sảy thai thì được nghỉ hưởng trợ cấp 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng và 30 ngày n ếu thai từ 3 tháng trở lên. *Th ời gian hưởng trợ cấp được quy định nh ư sau: - Nghỉ 4 tháng đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. - Nghỉ 5 tháng đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc những n ơi có trợ cấp khu vực hệ số 0.5 hoặc 0.7. - Nghỉ 6 tháng đối với người làm việc ở nhứng nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1, người làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do BLĐTB&XH ban h ành.
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nếu sinh đôi trở lên thì tính con thứ hai trở đi, mỗi đứa đươc cộng thêm 30 ngày nghỉ ( ngoài thời gian quy định thông thường). Trong trường hợp nếu con dưới 60 ngày tu ổi bị chết ( kể cả trư ờng hợp đẻ thai chết lưu) thì ngươì mẹ đư ợc nghỉ việc hưởng trợ cấp 75 ngày tính từ ngày sinh. Nếu con từ 60 ngày tu ổi trở lên bị chết thì được nghỉ 15 ngày tính từ khi con chết nhưng không vượt quá thời gian đã quy đ ịnh. Đặc biệt nếu hết ngày ngh ỉ có thể nghỉ thêm nếu được chủ sử dụng lao động đồng ý và không được hư ởng chế độ hoặc nếu có thể đi làm sớm nếu đã nghỉ được 60 ngày trở lên vẫn được hưởng lương và trợ cấp thai sản đến h êt th ời gian nghỉ, nhưng ph ải có chứng nhận của thầy thuốc về việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước một tuần lễ. Ngo ài ra không kể nam, nữ người lao động khi nhận con nuôi cũng được nghỉ việc và hưởng trợ cấp cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. *Tiền trợ cấp thai sản h àng tháng đối với người hư ởng chế độ làm100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ đẻ, đồng thời khi sinh con được hưởng trợ cấp một lần bằng một tháng tiền lương đóng BHXH. 2.3 Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. - Đối tượng hư ởng trợ cấp của chế độ này là người lao động bị tai nạn trong khi làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngo ài giờ theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động; bị tai nạn ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hay bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến n ơi làm việc - Hồ sơ hưởng bao gồm: +Biên bản xác định tai nạn lao động ( Mẫu 05 ) hoặc biên bản điều tra tai nạn lao động ( Mẫu 06 ) theo Quy định tại điều 108 bộ luật lao động(Bản chính ) +Giấy ra viện ( Bản chính hoặc bản sao có công chứng).
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Biên bản giám định thương tật của Hội đổng Ykhoa cấp tỉnh, thành phố hoặc ngành (Bản chính). +Công văn của chủ sử dụng lao động gửi BHXH tỉnh, thành phỗ hoặc BHXH thuộc Bộ Quốc Ph òng, Bộ Nội Vụ về hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động theo mẫu ( Bản chính). +Nếu về nghỉ hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động h àng tháng thì kèm theo sổ BHXH. Người bị tai nạn lao động đ ược hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và đựơc tính theo mức tiền lương tối thiểu chung do chính phủ công bố. + Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được trợ cấp một lần theo quy định dưới đây. Bảng 7: Mức trợ cấp một lần Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp 1 lần Từ 5% đến 10% 4 tháng tiền lương tối thiểu Từ 11% đến 20% 8 tháng tiền lương tối thiểu Từ 21% đến 30% 12 tháng tiền lương tối thiểu (Nguồn BHXH Việt Nam) + Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên, được hưởng trợ cấp h àng tháng kể từ ngày ra viện theo quy định dưới đây: Bảng 8: Mức trợ cấp hàng tháng Từ 31% đến 40% 0,4 tháng tiền lương tối thiểu Từ 41% đến 50% 0,6 tháng tiền lương tối thiểu Từ 51% đ ến 60% 0,8 tháng tiền lương tối thiểu Từ 61% đến 70% 1,0 tháng tiền lương tối thiểu
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ 71% đến 80% 1,2 tháng tiền lương tối thiểu Từ 81% đến 90% 1,4 tháng tiền lương tối thiểu Từ 91% đến 100% 1,6 tháng tiền lương tối thiểu (Nguồn BHXH Việt Nam) 2.4 Chế độ hưu trí. Người lao động đ ược hưởng chế độ h àng tháng khi nghỉ việc mà có một trong các điều kiện sau đây: - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. - Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong 20 năm đó có thời gian làm việc thuộc 1 trong các trường hợp sau: + Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại. + Đủ 15 năm làm việc ở n ơi có trợ cấp khu vực có hệ số từ 0.7 trở lên. + Đủ 10 năm công tác ở miền nam, ở Lào trước 30/04/1995 ho ặc ở Campuchia trước ngày 31/08/1989. Người lao động được hư ởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp h ơn ch ế độ h ưu trí ở trên khi có một trong các điều kiện sau: - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm đến dưới 20 năm. - Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. - Người lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại và đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên ( không phụ thuộc vào tuổi đời).
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại do BLĐTB&XH và BYT ban hành. Người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được hưởng quyền lợi sau đây: - Lương hưu hàng tháng tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH như sau: + Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm tính bằng 45% mức b ình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tính thêm 2%. Mức lương hàng tháng tối đa bằng 75% mức b ình quân của tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH. + Đối với người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với mức lương hưu thấp hơn theo quy đ ịnh tại điều 26/Điều lệ BHXH thì cách tính lương hưu như trên. Nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc h ưởng lương hưu trươc tuổi so với quy đinh tại khoản 1.2 Điều 25 - Điều lệ BHXH th ì giảm 2% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Tuy nhiên mức lương hưu thấp nhất cũng bằng mức tiền lương tối thiểu. - Ngoài lương hưu hàng tháng, đối với người lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm khi ngh ỉ hưu được trợ cấp 1 lần theo cách tinhs như sau: Từ năm 31 trở lên mỗi năm ( 12 tháng ) đóng BHXH đ ược nhận bằng một nửa tháng mức bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, nhưng tối đa không quá 5 tháng. - Người lao động hưởng hưu hàng tháng, được BH Y tế do quỹ BHXH trả. - Ngư ời lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi đời để h ưởng chế độ h ưu trí hàng tháng quy định tại các điều 25, 26 Điều lệ BHXH th ì được hưởng trợ cấp một lần cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng một tháng mức bình quân của tiền lương tháng
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com làm căn cứ đóng BHXH có thể chờ đến khi đủ tuổi đời thì hưởng chế độ h ưu trí hàng tháng. Cách tính mức bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để làm cơ sở tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy đ ịnh tại điều 27 và trợ cấp một lần quy định tại điều 28 Điều lệ BHXH như sau: - Người lao động đóng BHXH theo các mức tiền lương tháng trong các hệ thống thang lương, b ảng lương do Nhà nư ớc quy định thì tính bình quân gia quyền các mức lương tháng làm căn cứ đóng BH trong 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu. - Vừa có thời gian đóng BHXH theo tiền lương trong các hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH không theo các mưc lương trong các hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nư ớc quy đinh thì tính bình quân gia quyền các mức lương tháng làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời gian. 2.5 Chế độ tử tuất. - Người lao động đang làm viêc, người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, người lao động đang hư ởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi chết thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. - Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên, ngư ời lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng, người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp chết thì nh ững người thân nhân do họ nuôi dưỡng sau đây được hư ởng tiền tuất h àng tháng: + Con chưa đủ 15 tuổi ( Bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai ). Nếu con còn đi học thì được h ưởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18 tuổi .
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Bố mẹ (cả bên vợ và bên chồng), vợ hoặc chồng, người nuôi d ưỡng hợp pháp đ• hết tuổi lao động ( nam đủ 60 tuổi trở lên, n ữ đủ 55 tuổi trở lên ) - Mức tiền tuất h àng tháng đối với mỗi thân nhân quy định nh ư trên bằng 40% mức tiền lương tối thiểu. Trong trường hợp thân nhân không có nguồn thu nhập n ào khác và không có người thân trực tiếp nuôi dư ỡng thì mức tiền tuất h àng tháng bằng 70% mức tiền lương tôí thiểu. - Số nhân thân được hưởng tiền tuất h àng tháng không quá 4 người và được hưởng kể từ ngày người lao động chết. Trư ờng hợp đặc biệt do BLĐ&TBXH xem xét và giải quyết. - Người lao động đang làm việc ; người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí; người lao động đang hư ởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nan lao động, bệnh ngh ề nghiệp hàng tháng và người lao động đang làm việc bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp chết mà không có thân nhân thuộc diện hưởng tiền tuất hàng tháng thì gia đình được hưởng tiền tuất một lần. - Mức tiền tuất một lần đối với gia đình người lao động đang làm việc hoặc người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí chết, tính theo thời gian đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1/2 tháng mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH theo quy định tại điều 29- Điều lệ BHXH nhưng không quá 12 tháng. - Mức tiền tuất một lần đối với gia đình người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai n ạn lao động, bệnh nghề nghiệp h àng tháng ch ết th ì tính theo thời gian đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp, nếu chết trong năm thứ nhất thì tính b ằng 12 tháng lương hưu hoặc trợ cấp đang hư ởng, nếu chết từ năm thứ hai trở đi thì mỗi năm giảm đi một tháng lương, nhưng tối thiểu bằng 3 tháng lương hưu ho ặc trợ cấp 3. Kết quả công tác chi trả
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chi trả BHXH cho đối tư ợng được hưởng là nhiệm vụ quan trọng sau công tác thu n ộp BHXH, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, góp phần ổn định tình hình chính trị trên đ ịa b àn. Đối với công tác chi trả chế độ dài ngày, đây là những người đã nghỉ việc ở cơ quan về gia đình, nguồn thu nhập chính là đồng lương hưu và trợ cấp BHXH. Thời gian qua, các cấp từ tỉnh đến thành phố đặc biệt là cấp uỷ và chính quyền địa ph ương hết sức quan tâm chỉ đạo. Thời gian đầu chủ yếu dựa vào chính quyền các phường xã thông qua ban chi trả. Hàng tháng, sau khi nhận được tiền, ban chi trả đều tổ chức chi trả kịp thời cho đối tượng. Phương thức này bên cạnh các ưu điểm vẫn còn tồn tại hạn chế. Từ tháng 5/1998 thực hiện chủ trương của BHXH tỉnh, được sự quan tâm chỉ đạo của cơ quan cấp trên có liên quan đồng thời áp dụng phương pháp chi trả phối hợp trên đ ịa bàn, BHXH thành phố Vinh đã đạt đư ợc những kết quả đáng kể sau hơn 8 năm ho ạt động. Cụ thể: đến 31/12/2002: BHXH thành phố vinh đã tiến h ành chi trả trợ cấp cho người tham gia là 626.821.469.000đồng (Nguồn: báo cáo kết quả chi các năm của BHXH thành phố Vinh) Ho ạt động chi cho bộ máy quản lý của BHXH thành phố Vinh. Hiện nay, bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh gồm có 26 đồng chí, hàng năm cơ quan được BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh Nghệ An quyết định trích chi phí quản lý bao gồm: Lương, thưởng, cấp bậc, chức vụ, công cụ quản lý, tàI sản cố định… theo định mức. Từ năm 2002 trở về trước là 0,6% tổng phí thu hàng năm, năm 2003 là 0,5% và đang phấn đấu trong những năm tới sẽ giảm xuống 0,4% như điều lệ BHXH đã quy đ ịnh. 4. Nh ững bất cập trong công tác chi trả.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Mức hưởng các chế độ BHXH là quá cao So với các mức hưởng trong công ư ớc 102, hoặc so với các nước trên thế giới thì m ức hưởng trợ cấp BHXH của nước ta là quá cao. Điều n ày dược minh hoạ thông qua b ảng số liệu sau: Bảng 12: Mức hưởng BHXH theo công ước 102 Chế độ Công ước 102 Nước ta ốm đau 45 % 75%, th ời gian hưởng 30-50 ngày / năm Thai sản 45 % 100%, thời gian hưởng 4-6 tháng Hưu trí 40 % 75%, có 3 năm đóng BHXH Tử tuất 40 % 40 – 70% lương tối thiểu/định suất, không quá 4 định suất (Nguồn BHXH Việt Nam) Còn với các nước khác thì mức hưởng của họ thường xuyên xoay quanh mức hưởng tại công ước 102 và thường thấp hơn của nước ta. Ví dụ như ở Thái Lan chế độ ốm đau được hư ởng 50% lương, chế độ thai sản là 50% lương nhưng chỉ được nghỉ 3 tháng. ở Pháp chế độ hưu trí được hưởng 50% lương làm căn cứ đóng BHXH... Đây là nguyên nhân quan trọng nhất làm m ất khả năng cân đối của quỹ BHXH. * Các chế độ BHXH còn có những bất cập. - Chế độ ốm đau: ốm đau d ài ngày đối với một số bệnh thực tế là tàn ph ế suốt đời như: Xu ất huyết não, tâm thần... áp dụng chế độ ốm đau dài ngày lkhông có giới hạn về thời giam hưởng, gây khó khăn cho người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Người lao động ốm dài ngày lại không có chế độ BHYT vì hưởng trợ cấp ốm đau không quy định đóng BHYT nếu như khám lấy giấy nghỉ ốm hoặc điều trị bênh khác là một trở ngại. Có người thời gian đóng BHXH dưới 5 năm, hưởng trợ cấp ốm d ài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2