intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định hàm lượng Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên đã được tiến hành. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm Asen ở huyện Phú Lương cao hơn các vùng khác, và hàm lượng Asen trong các mẫu thấp hơn tiêu chuẩn Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên

Đặng Quốc Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 78(02): 51 - 55<br /> <br /> XÁC ĐỊNH ASEN TRONG CHÈ XANH Ớ THÁI NGUYÊN<br /> Đặng Quốc Trung, Nguyễn Đăng Đức*, Nguyễn Nhƣ Lâm, Phan Thanh Phƣơng<br /> Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện nay việc xác định hàm lƣợng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít<br /> đƣợc nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần<br /> thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định hàm lƣợng Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên đã đƣợc<br /> tiến hành. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm Asen ở huyện Phú Lƣơng cao<br /> hơn các vùng khác, và hàm lƣợng Asen trong các mẫu thấp hơn tiêu chuẩn Việt Nam.<br /> Từ khoá: Asen, xác định, kim loại nặng, tiêu chuẩn Việt Nam<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Hiện nay môi trƣờng nông nghiệp nói riêng<br /> đang chịu ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi sự gia<br /> tăng phế thải. Phần lớn nguồn phế thải chƣa<br /> đƣợc xử lí đều đổ vào môi trƣờng đất, nƣớc,<br /> làm cho môi trƣờng ngày càng bị ô nhiễm.<br /> Phế thải công nghiệp, phế thải sinh hoạt, phế<br /> thải các mỏ khai thác khoáng sản, hoá chất<br /> nông nghiệp tồn dƣ đi vào nƣớc, vào không<br /> khí rồi tích tụ trong đất, làm cho đất bị thoái<br /> hoá, làm giảm năng suất, chất lƣợng sản<br /> phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp sản<br /> xuất trên khu vực đất bị ô nhiễm có thể trở<br /> thành độc hại cho ngƣời sử dụng.<br /> Thái Nguyên là khu vực có nhiều mỏ khoáng<br /> sản đang khai thác, các khu công nghiệp đồng<br /> thời cũng là vùng sản xuất chè đặc sản. Đất,<br /> nƣớc sản xuất nông nghiệp ở khu vực khai thác<br /> khoáng sản, công nghiệp thƣờng bị ô nhiễm<br /> trong đó có kim loại nặng. Chè có thể bị nhiễm<br /> một số kim loại nặng từ đất, nƣớc, và không<br /> khí. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm nghiên<br /> cứu và kiểm tra khống chế các chất có hại, đặc<br /> biệt là các kim loại nặng ảnh hƣởng trực tiếp<br /> đến sức khoẻ con ngƣời. Trong bài báo này<br /> chúng tôi giới thiệu các kết quả phân tích<br /> nghiên cứu xác định Asen trong chè xanh thuộc<br /> 23 xã của 7 khu vực ở tỉnh Thái Nguyên.<br /> THỰC NGHIỆM<br /> 1. Hoá chất và thiết bị<br /> a. Hoá chất<br /> - Các dung dịch chuẩn As3+, Fe2+, Cu2+, Cd2+,<br /> Mn2+, Zn2+, Pb2+, Ni2+ (1000ppm, Mecrk);<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912477836; Email: nguyendangduc2011@gmail.com<br /> <br /> - Các dung dịch axit HNO3 67%, HCl đặc,<br /> H2O2 30% (Mecrk);<br /> - Nƣớc cất hai lần, các muối tinh khiết loại<br /> PA và không phát hiện Asen bằng phƣơng<br /> pháp GF – AAS.<br /> b. Thiết bị<br /> - Máy xay, tủ sấy…máy quang phổ hấp thụ<br /> nguyên tử ZIMADU - 6300 Nhật Bản;<br /> - Cốc thuỷ tinh loại 50, 100, 150, 500 ml;<br /> - Bình định mức 10, 25, 50, 100, 1000 ml (Mecrk);<br /> - Các loại Pipet 0.5, 1, 2, 5, 10 ml;<br /> - Bình ken đan 50 ml, lọ đựng mẫu.<br /> 2. Chuẩn bị mẫu phân tích<br /> Cân chính xác 2,000 gam mẫu chè khô đã xay<br /> nhỏ cho vào bình Kendan đậy bình bằng phễu<br /> lọc có đuôi dài, thêm 15ml HNO3 đặc đun sôi<br /> nhẹ để phân huỷ mẫu trong vòng hai giờ.<br /> Thêm tiếp 10 ml HNO3 đặc và 5ml H2O2 30%<br /> và đun sôi hai giờ nữa. Sau đó thêm H2O2<br /> 30% để đuổi HNO3 dƣ, thêm từ từ 15 ml nƣớc<br /> cất hai lần và đun sôi cho đến khi dung dịch<br /> trong suốt, Chuyển toàn bộ dung dịch vào cốc<br /> 50ml, thêm 15 ml nƣớc cất hai lần đun nóng<br /> bay hơi đến còn muối ẩm. Chuyển vào bình<br /> định mức 25ml và định mức bằng HNO3 2%.<br /> Sau đó đem đo phổ hấp thụ nguyên tử của As<br /> ở các bƣớc sóng 193.7 nm.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Tóm tắt các điều kiện xác định As trong<br /> chè xanh bằng phƣơng pháp quang phổ hấp<br /> thụ nguyên tử GF – AAS.<br /> Từ kết quả nghiên cứu các thông số máy, điều<br /> kiện nguyên tử hoá mẫu, các điều kiện đo, các<br /> yếu tố ảnh hƣởng, các điều kiện thực nghiệm<br /> phù hợp để xác định Asen trong mẫu chè<br /> xanh, đƣợc dẫn ra ở bảng 1 đến bảng 8.<br /> 51<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Quốc Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 78(02): 51 - 55<br /> <br /> Bảng 1.Tổng hợp các điều kiện đo phổ GF-AAS của As<br /> Các yếu tố và nguyên tố<br /> Vạch phổ hấp thụ<br /> (nm)<br /> <br /> Các yếu tố và nguyên tố<br /> <br /> As<br /> <br /> 193.7<br /> <br /> Giới hạn phát hiện (ppb)<br /> <br /> 0.23<br /> <br /> Giới hạn định lƣợng (ppb)<br /> <br /> 0.76<br /> <br /> Khe đo (nm)<br /> Cƣờng độ dòng đèn<br /> (mA)<br /> Khí môi trƣờng<br /> <br /> 10 (70% Imax)<br /> Argon<br /> <br /> Chƣơng trình nguyên tử hoá mẫu<br /> <br /> Chiều cao burner<br /> <br /> Auto<br /> <br /> 1. Sấy mẫu<br /> <br /> Nồng độ HNO3 (%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thông<br /> số<br /> máy<br /> <br /> Thành<br /> phần<br /> mẫu<br /> <br /> As<br /> <br /> Nền mẫu<br /> Lƣợng mẫu nạp vào (µl)<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> Ni(NO3)20.01%<br /> 20<br /> <br /> Vùng tuyến tính (ppb)<br /> <br /> 2 -60<br /> o<br /> <br /> T( C)<br /> 120<br /> 250<br /> <br /> t(s)<br /> 20<br /> 9<br /> <br /> 2. Tro hoá có RAMP<br /> <br /> 600<br /> <br /> 30<br /> 10<br /> <br /> 3.Nguyên tử hoá đo phổ<br /> 4. Làm sạch cuvet<br /> <br /> 2200<br /> 2300<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> <br /> Hình 1. Đƣờng chuẩn xác định nguyên tố Asen<br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần mẫu<br /> Nguyên tố<br /> và mẫu<br /> As(ppb)<br /> Cu(ppb)<br /> Cd(ppb)<br /> Co(ppb)<br /> Cr(ppb)<br /> Fe(ppb)<br /> Hg(ppb)<br /> Mn(ppb)<br /> Ni(ppb)<br /> <br /> Zn(ppb)<br /> Pb(ppb)<br /> <br /> Hồng Thái-Tân Cƣơng<br /> <br /> Nam Thái-Tân Cƣơng<br /> <br /> Nam Tân-Tân Cƣơng<br /> <br /> 2.901<br /> 119.637<br /> 0.718<br /> 2.642<br /> 6.480<br /> 1819.934<br /> 0.217<br /> 8282.198<br /> 69.400<br /> <br /> 1.221<br /> 160.231<br /> 5.147<br /> 2.680<br /> 139.996<br /> 9167.755<br /> 2.804<br /> 2665.601<br /> 64.223<br /> <br /> 4.780<br /> 123.673<br /> 0.922<br /> 0.827<br /> 167.592<br /> 1475.406<br /> 0.579<br /> 3161.782<br /> 68.789<br /> <br /> 250.173<br /> 15.137<br /> <br /> 1367.339<br /> 56.722<br /> <br /> 245.977<br /> 20.401<br /> <br /> 52<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Quốc Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 78(02): 51 - 55<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hƣởng của kim loại kiềm đến phép đo phổ hấp thụ của Asen<br /> Mẫu<br /> K+(ppb)<br /> Na+(ppb)<br /> Asb - As<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0.1120<br /> <br /> 1<br /> 200<br /> 100<br /> 0.1117<br /> <br /> 2<br /> 400<br /> 200<br /> 0.1117<br /> <br /> 3<br /> 600<br /> 300<br /> 0.1119<br /> <br /> 4<br /> 800<br /> 400<br /> 0.1118<br /> <br /> 5<br /> 1000<br /> 500<br /> 0.1119<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hƣởng của kim loại kiềm thổ đến phép đo phổ hấp thụ của Asen<br /> Mẫu<br /> Ca2+(ppb)<br /> Mg2+(ppb)<br /> Ba2+(ppb)<br /> Asb - As<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0.1119<br /> <br /> 1<br /> 200<br /> 200<br /> 100<br /> 0.1121<br /> <br /> 2<br /> 400<br /> 400<br /> 200<br /> 0.1121<br /> <br /> 3<br /> 600<br /> 600<br /> 300<br /> 0.1120<br /> <br /> 4<br /> 800<br /> 800<br /> 400<br /> 0.1120<br /> <br /> 5<br /> 1000<br /> 1000<br /> 500<br /> 0.1121<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hƣởng của kim loại nhóm III đến phép đo phổ hấp thụ của Asen<br /> Mẫu<br /> Al3+<br /> Sn2+<br /> Asb - As<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0.1118<br /> <br /> 1<br /> 50<br /> 20<br /> 0.1121<br /> <br /> 2<br /> 100<br /> 40<br /> 0.1121<br /> <br /> 3<br /> 150<br /> 60<br /> 0.1120<br /> <br /> 4<br /> 200<br /> 80<br /> 0.1120<br /> <br /> 5<br /> 250<br /> 100<br /> 0.1121<br /> <br /> Bảng 6. Ảnh hƣởng của nhóm kim loại nặng đến phép đo phổ hấp thụ của Asen<br /> Mẫu<br /> Fe3+(ppb)<br /> Co2+(ppb)<br /> Ni2+(ppb)<br /> Cr3+(ppb)<br /> Mn2+(ppb)<br /> Asb - As<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0.1121<br /> <br /> 1<br /> 20<br /> 20<br /> 20<br /> 20<br /> 20<br /> 0.1120<br /> <br /> 2<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 0.1119<br /> <br /> 3<br /> 60<br /> 60<br /> 60<br /> 60<br /> 60<br /> 0.1119<br /> <br /> 4<br /> 80<br /> 80<br /> 80<br /> 80<br /> 80<br /> 0.1120<br /> <br /> 5<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 0.1118<br /> <br /> Bảng 7. Ảnh hƣởng của nhóm kim loại màu đến phép đo phổ hấp thụ của Asen<br /> Mẫu<br /> Cu2+(ppb)<br /> Pb2+(ppb)<br /> Zn2+(ppb)<br /> Asb - As<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0.1121<br /> <br /> 1<br /> 20<br /> 20<br /> 20<br /> 0.1119<br /> <br /> 2<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 0.1119<br /> <br /> 3<br /> 60<br /> 6<br /> 60<br /> 0.1120<br /> <br /> 4<br /> 80<br /> 80<br /> 80<br /> 0.1120<br /> <br /> 5<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 0.1120<br /> <br /> Bảng 8. Ảnh hƣởng của nhóm anion đến phép đo phổ hấp thụ của Asen<br /> Mẫu<br /> NO3-(ppb)<br /> Cl-(ppb)<br /> SiO32-(ppb)<br /> Asb - As<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0.1119<br /> <br /> 1<br /> 200<br /> 200<br /> 20<br /> 0.1119<br /> <br /> 2<br /> 400<br /> 400<br /> 40<br /> 0.1120<br /> <br /> Trong chè ngoài Asen còn có nhiều các<br /> nguyên tố khác tồn tại dƣới dạng cation và<br /> anion. Vì vậy việc khảo sát sơ bộ thành phần<br /> mẫu rất có ý nghĩa, từ đó định lƣợng khảo sát<br /> ảnh hƣởng của các nguyên tố khác đến cƣờng<br /> độ vạch phổ hấp thụ của Asen để có những<br /> biện pháp loại trừ. Trong bài báo này chúng<br /> tôi lấy 3 mẫu đại diện, cân chính xác mỗi mẫu<br /> <br /> 3<br /> 600<br /> 600<br /> 60<br /> 0.1121<br /> <br /> 4<br /> 800<br /> 800<br /> 80<br /> 0.1121<br /> <br /> 5<br /> 1000<br /> 1000<br /> 100<br /> 0.1121<br /> <br /> 2 gam xử lý mẫu, định mức 25ml, khảo sát sơ<br /> bộ thành phần mẫu với 11 nguyên tố.<br /> Từ kết quả thực nghiệm tử bảng 2 đến bảng 8<br /> cho thấy các cation và anion không gây ảnh<br /> hƣởng đến phổ hấp thụ của Asen.<br /> 2. Đánh giá mức độ ô nhiễm<br /> Để đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại As cho<br /> từng đối tƣợng nghiên cứu theo<br /> 53<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Quốc Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> QĐ46/2007/BYT (Quy định giới hạn tối đa ô<br /> nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm).<br /> Dựa trên việc đối chiếu kết quả phân tích<br /> (bảng 10) với tiêu chuẩn Asen trong chè xanh,<br /> mức độ nhiễm kim loại Asen trong các đối<br /> tƣợng nghiên cứu đƣợc chia thành 2 mức: ô<br /> nhiễm (khi kết quả phân tích bằng hay vƣợt<br /> ngƣỡng quy định); chƣa bị ô nhiễm (khi kết<br /> quả phân tích thấp hơn ngƣỡng quy định). Kết<br /> quả đƣợc thể hiện ở bảng 10.<br /> 3. Kết quả phân tích mẫu<br /> Sau khi xử lý mẫu chè xanh của 23 xã thuộc 7<br /> khu vực, các vị trí lấy mẫu và kết quả đo phổ<br /> hấp thụ nguyên tử (bảng 9) cho thấy:<br /> -Với As: Trong 23 mẫu phân tích đều có hàm<br /> lƣợng Asen thấp.Tuy nhiên hàm lƣợng Asen ở<br /> khu vực huyện Phú Lƣơng là cao hơn so với<br /> tất cả các vùng khác, có thể do vùng này có<br /> nhiều khu khai thác khoáng sản. Để có thể kết<br /> luận chính xác còn cần phải khảo sát thêm.<br /> <br /> 78(02): 51 - 55<br /> <br /> - Tính kết quả từ bảng 9 đổi ra đơn vị mg/kg để<br /> so sánh với QĐ46/2007/BYT về hàm lƣợng<br /> kim loại nặng trong chè xanh theo công thức:<br /> <br /> m<br /> <br /> Cx .Vdm<br /> (mg/kg)<br /> M.1000<br /> <br /> Trong đó: m là khối lƣợng kim loại (mg/kg)<br /> Cx là nồng độ mẫu đo trên máy<br /> tƣơng ứng ở bảng 3<br /> Vdm thể tích định mức mẫu (25ml)<br /> M khối lƣợng mẫu phân tích<br /> Từ kết quả ở bảng 10 ta đem so sánh với<br /> QĐ46/2007/BYT (giới hạn tối đa ô nhiễm<br /> Asen trong chè xanh 1mg/kg) ta thấy hàm<br /> lƣợng Asen đều dƣới giới hạn cho phép.<br /> Nhƣng nhiều xã ở huyện Phú Lƣơng có hàm<br /> lƣợng Asen cao hơn so với các khu vực khác<br /> trong tỉnh. Điều này cũng phù hợp với thực tế<br /> do ở huyện Phú lƣơng có nhiều mỏ khoáng<br /> sản đang khai thác.<br /> <br /> Bảng 9. Kết quả đo phổ hấp thụ nguyên tử của As trong 25ml mẫu<br /> Địa điểm lấy mẫu<br /> Hồng Thái-Tân Cƣơng<br /> Nam Thái-Tân Cƣơng<br /> Nam Tân-Tân Cƣơng<br /> Phúc Trìu-TPTN<br /> Vịnh Sơn-Sông Công<br /> Bình Sơn-Sông Công<br /> Minh Đức-Phổ Yên<br /> Thành Công-Phổ Yên<br /> Hồng Tiến-Phổ Yên<br /> Minh Lập-Đồng Hỷ<br /> Hoá Thƣợng-Đồng Hỷ<br /> Trại Cài-Đồng Hỷ<br /> <br /> Nồng độ As (ppb)<br /> 0.7586<br /> 0.4723<br /> 1.4314<br /> 0.6871<br /> 0.9733<br /> 0.5439<br /> 0.4867<br /> 2.4906<br /> 0.0573<br /> 0.4008<br /> 0.4008<br /> 0.7586<br /> <br /> Địa điểm lấy mẫu<br /> Trung Lƣơng-Định Hoá<br /> Sơn Phú-Định Hoá<br /> Bình Thành-Định Hoá<br /> Mỹ Yên-Đại Từ<br /> Ký Phú-Đại Từ<br /> La Hiên-Võ Nhai<br /> Phú Thƣợng-Võ Nhai<br /> Thƣợng Nhung-Võ Nhai<br /> Phú Đô-Phú Lƣơng<br /> Phấn Mễ-Phú Lƣơng<br /> Ôn Lƣơng-Phú Lƣơng<br /> <br /> Nồng độ As (ppb)<br /> 0.9733<br /> 1.3025<br /> 0.1861<br /> 0.7443<br /> 0.7014<br /> 0.3722<br /> 0.6226<br /> 1.4886<br /> 1.0664<br /> 1.7606<br /> 0.9161<br /> <br /> Bảng 10. Hàm lƣợng kim loại As tính theo mg/kg<br /> Địa điểm lấy mẫu<br /> <br /> Hàm lƣợng As (mg/kg)<br /> <br /> Địa điểm lấy mẫu<br /> <br /> Hàm lƣợng As (mg/kg)<br /> <br /> Hồng Thái-Tân Cƣơng<br /> Nam Thái-Tân Cƣơng<br /> Nam Tân-Tân Cƣơng<br /> Phúc Trìu-TPTN<br /> Vịnh Sơn-Sông Công<br /> Bình Sơn-Sông Công<br /> Minh Đức-Phổ Yên<br /> Thành Công-Phổ Yên<br /> Hồng Tiến-Phổ Yên<br /> Minh Lập-Đồng Hỷ<br /> Hoá Thƣợng-Đồng Hỷ<br /> Trại Cài-Đồng Hỷ<br /> <br /> 0.009<br /> 0.006<br /> 0.018<br /> 0.009<br /> 0.012<br /> 0.007<br /> 0.006<br /> 0.031<br /> 0.001<br /> 0.005<br /> 0.005<br /> 0.009<br /> <br /> Trung Lƣơng-Định Hoá<br /> Sơn Phú-Định Hoá<br /> Bình Thành-Định Hoá<br /> Mỹ Yên-Đại Từ<br /> Ký Phú-Đại Từ<br /> La Hiên-Võ Nhai<br /> Phú Thƣợng-Võ Nhai<br /> Thƣợng Nhung-Võ Nhai<br /> Phú Đô-Phú Lƣơng<br /> Phấn Mễ-Phú Lƣơng<br /> Ôn Lƣơng-Phú Lƣơng<br /> <br /> 0.012<br /> 0.016<br /> 0.002<br /> 0.009<br /> 0.063<br /> 0.005<br /> 0.008<br /> 0.019<br /> 0.013<br /> 0.022<br /> 0.011<br /> <br /> 54<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Quốc Trung và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trên cơ sở nghiên cứu phƣơng pháp xác định<br /> Asen trong chè xanh bằng phƣơng pháp phổ<br /> hấp thụ nguyên tử, chúng tôi đã đạt đƣợc một<br /> số kết quả sau:<br /> - Chọn đƣợc các điều kiện phù hợp để đo phổ<br /> hấp thụ nguyên tử của Asen bằng phƣơng<br /> pháp GF-AAS và dựng đƣờng chuẩn.<br /> - Khảo sát ảnh hƣởng của các cation, anion<br /> đến tín hiệu phổ của Asen và đi đến kết luận<br /> với nồng độ khảo sát chúng không gây ảnh<br /> hƣởng đến phép đo.<br /> - Khảo sát tìm đƣợc vùng tuyến tính, đánh giá<br /> độ lặp lại, sai số, giới hạn phát hiện, giới hạn<br /> định lƣợng của phƣơng pháp.<br /> - Ứng dụng xác định Asen trong 23 mẫu chè<br /> xanh thuộc 7 khu vực của tỉnh Thái Nguyên.<br /> Từ kểt quả ở bảng 10 so sánh với<br /> QĐ46/2007/BYT cho thấy hàm lƣợng các<br /> <br /> 78(02): 51 - 55<br /> <br /> nguyên tố đều dƣới giới hạn cho phép<br /> 1mg/kg. Hàm lƣợng Asen ở khu vực có<br /> khai thác khoáng sản cao hơn so với các<br /> vùng khác.<br /> Những kết quả nghiên cứu xác định Asen<br /> trong chè xanh ở trên chỉ là những thông tin<br /> ban đầu. Kết quả nghiên cứu tiếp theo sẽ đƣợc<br /> thông báo sau.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích<br /> phổ hấp thụ nguyên tử, Nxb Đại học Quốc gia<br /> Hà Nội,<br /> [2]. M. Slavin –, Atomic absorption Spectrometry,<br /> Chaper 6 – Application, 1978<br /> [3]. W.J.Price, Spectrochemical analysic by<br /> atomic absorption, Heyden & Son – Ltd _<br /> Nettherlands, 1997<br /> [4]. D.J.Halls, Atomic Spectrometry update, Trace<br /> metals unit, Department of biochemistry _UK_Vol<br /> 1,2,3, 1988<br /> <br /> SUMMARY<br /> DETERMINATION ASENIC CONTENTS IN TEA GREEN IN THAI NGUYEN<br /> Dang Quoc Trung, Nguyen Dang Duc*,<br /> Nguyen Nhu Lam, Phan Thanh Phuong<br /> College of Sciences - Thai Nguyen University<br /> <br /> At present, the identification of heavy metal ions content in green tea in Thai Nguyen has not been<br /> studied much. The demand for checking pollution level made by above metals in green tea is very<br /> necessary. Therefore, we carried out an research to determinate contents of Asen in green tea in<br /> Thai Nguyen. From the result of experiment, the pollution level of Asen in Phu Luong district in<br /> green Tea is higher than other regions, compared with Vietnam Standards, Asen content in the<br /> sample is lower than Vietnam Standards.<br /> Key words: Asenic, identification, heavy metal, pollution, Vietnam Standards<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0912477836; Email: nguyendangduc2011@gmail.com<br /> <br /> 55<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0