intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định đa hình gen MTHFR ở trẻ tự kỷ Việt Nam bằng kỹ thuật Realtime PCR

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) tham gia chuyển đổi homocysteine thành methionine, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa homocysteine thành methionine. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ xuất hiện đa hình gen MTHFR (C677T và A1298C) ở trẻ tự kỷ Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định đa hình gen MTHFR ở trẻ tự kỷ Việt Nam bằng kỹ thuật Realtime PCR

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 Pathophysiologic Approach: tenth edition. Schumacher U, Ahlers C, Seitz C. Safety and 2019:3576-96. tolerability of dienogest in endometriosis: pooled 2. Mehedintu C, Plotogea MN, Ionescu S, analysis from the European clinical study program. Antonovici M. Endometriosis still a challenge. Int J Womens Health. 2015;7:393-401. doi: Journal of Medicine and Life. 2014;7(3):349-57. 10.2147/IJWH.S77202. PubMed PMID: 25926759. 3. Xiangyan Ruan, H. Seeger, A.O. Mueck. The 6. Ferrero S, Remorgida V, Venturini PL, pharmacology of dienogest. Maturitas. Bizzarri N. Endometriosis: the effects of 2012;71:337-44. dienogest. BMJ clinical evidence. 2015;2015:0802. 4. Andres MdP, Lopes LA, Baracat EC, Podgaec PubMed PMID: 26057101. S. Dienogest in the treatment of endometriosis: 7. Andres MdP, Lopes LA, Baracat EC, Podgaec systematic review. Archives of gynecology and S. Dienogest in the treatment of endometriosis: obstetrics. 2014;292(3):523-9. Epub 03/08. doi: systematic review. Arch Gynecol Obstet. 10.1007/s00404-015-3681-6. PubMed PMID: 2015;292(3):523-9. Epub 03/08. doi: 10.1007/ 25749349. s00404-015-3681-6. PubMed PMID: 25749349. 5. Strowitzki T, Faustmann T, Gerlinger C, XÁC ĐỊNH ĐA HÌNH GEN MTHFR Ở TRẺ TỰ KỶ VIỆT NAM BẰNG KỸ THUẬT REALTIME PCR Đậu Trung Hiếu*, Lê Thị Minh Phương*, Nguyễn Thị Trang* TÓM TẮT GENE POLYMORPHISMS C677T AND A1298C OF AUTISM SPECTRUM DISORDER 32 Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) tham gia chuyển đổi homocysteine thành methionine, IN VIETNAMESE CHILDREN đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa Background: Methylenetetrahydrofolate reductase homocysteine thành methionine. Số lượng lớn (MTHFR) participates in converting homocysteine into homocysteine và stress oxy hóa được cho là có liên methionine as a cofactor. The large amount of quan đến các rối loạn tâm thần kinh như tự kỷ. Có homocysteine and oxidative stress is associated with nhiều tranh cãi xung quanh vai trò của gen MTHFR đối neuropsychiatric disorders such as autism. The role of với sự xuất hiện bệnh tự kỷ ở trẻ. Do đó chúng tôi tiến the MTHFR gene in the occurrence of autism in children hành nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ xuất aroused much controversy among the researchs. hiện đa hình gen MTHFR (C677T và A1298C) ở trẻ tự Material and method: 50 childrens were diagnosed kỷ Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: 50 trẻ with autism. Using Short-Realtime-PCR technique to được chẩn đoán tự kỷ và 50 trẻ hoàn toàn bình identify MTHFR genotype from isolated DNA in thường. Sử dụng phương pháp Short-Realtime-PCR để peripheral blood. Results: The prevalence of xác định kiểu gen của đối tượng bằng máu ngoại vi. polymorphism of C677T and A1298C MTHFR genes in Kết quả: Tỷ lệ xuất hiện đa hình C677T và A1298C the corresponding disease group was 30% and 72%, of gen MTHFR ở nhóm bệnh tương ứng là 30% và 72%, which, C677T heterozygous genotype accounted for trong đó, kiểu gen dị hợp tử C677T chiếm 26% và 26% and homozygous for 4%, heterozygous genotype đồng hợp tử chiếm 4%, kiểu gen dị hợp tử A1298C A1298C accounted for 60% and homozygous accounted chiếm 60% và đồng hợp tử chiếm 12%. Ở nhóm for 12%. In the control group, there were 14% C677T chứng chỉ gặp 14% dị hợp tử C677T và 20% dị hợp heterozygous and 20% A1928C anomalies, 1 case of A1928C, 1 trường hợp mang đồng hợp tử đa hình A1298C homozygous homozygous in the control group. A1298C trong nhóm chứng. Kiểu gen CT+TT của đa The CT + TT genotype of polymorphic C677T and AC + hình C677T và AC+CC của đa hình gen A1298C có CC of the A1298C polymorphism have a higher risk of nguy cơ gây tự kỷ cao hơn kiểu gen bình thưởng với autism than the reward genotype with 2,633 and 9,117, tỷ lệ tương ứng là 2,633 và 9,117. Kết luận: Các đa respectively. hình gen MTHFR làm tăng nguy cơ xuất hiện bệnh tự Keywords: MTHFR, C677T, A1928C, autism. kỷ cao gấp 2-9 lần so với alen dại. Keywords: MTHFR, C677T, A1928C, tự kỷ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tự kỷ (autism) là một tập hợp các rối loạn SUMMARY phát triển lan tỏa mức độ từ nhẹ đến nặng, khởi REALTIME-PCR APPLICATION FOR phát sớm từ khi trẻ còn nhỏ tuổi (thường trước 3 DETERMINING THE MTHFR tuổi) và diễn biến kéo dài. Biểu hiện chung của tự kỷ là những khiếm khuyết ở 3 lĩnh vực: tương *Trường Đại học Y Hà Nội tác xã hội, giao tiếp và hành vi với sở thích thu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang hẹp, rập khuôn. Bên cạnh đó trẻ thường có rối Email: Trangnguyen@hmu.edu.vn loạn cảm giác và tăng hoạt động. Ngày nhận bài: 16.4.2020 Tỉ lệ tự kỷ có xu hướng tăng nhanh. Tại Mỹ, Ngày phản biện khoa học: 9.6.2020 Ngày duyệt bài: 17.6.2020 tự kỷ, cùng với bệnh tim mạch và ung thư, là 133
  2. vietnam medical journal n02 - june - 2020 một trong ba vấn đề nổi cộm của quốc gia này, chuyên khoa chẩn đoán xác định tự kỷ. Chẩn số trẻ mắc chứng tự kỷ cao hơn so với tổng số đoán xác định trẻ tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM - trẻ bị ung thư , tiểu đường và AIDS. Ở khu vực IV, trẻ có ít nhất 6 dấu hiệu, trong đó: ít nhất 2 Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ tỉ lệ trẻ tự kỷ trung dấu hiệu biểu hiện khiếm khuyết về chất lượng bình khoảng 1%[1]. Con số này ở Việt Nam cũng quan hệ xã hội; ít nhất 1 dấu hiệu biểu hiện gia tăng nhanh chóng, tại Bệnh viện Nhi Trung khiếm khuyết về chất lượng giao tiếp; ít nhất 1 ương số trẻ đến khám tự kỷ tăng gấp 50 lần và dấu hiệu có hành vi bất thường và được người số trẻ cần điều trị tăng 33 lần trong năm 2007 so giám hộ đồng ý cho tham gia nghiên cứu. với năm 2000 [2]. Tại Bệnh viện Nhi đồng I, năm Nhóm chứng: Là học sinh các trường tiểu học 2000 chỉ có 2 trẻ đến để điều trị tự kỷ nhưng và THCS khu vực Hà Nội, không bị bất thường nào đến năm 2007 con số này đã tăng lên 170 trẻ, về tâm lý hay liên quan đến hệ thần kinh. năm 2008 lên tới 324 trẻ. - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng, tự kỷ 8 - 2017 đến 9 - 2018. là chứng bệnh đa nhân tố,bao gồm yếu tố xã hội - Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm tư vấn di kể trên và yếu tố di truyền như các đột biến gen truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. hoặc NST, là các yếu tố có thể phát hiện sớm - Cỡ mẫu nghiên cứu: Công thức tính cỡ mẫu nhờ vào sự phát triển của các kỹ thuật sinh học cho một nghiên cứu mô tả tính theo công thức phân tử hiện nay. Rất nhiều gen liên quan tới tự của S.K.Luanga và Lemeshow: kỷ đã được nghiên cứu như MTHFR, RFC, TCN2, COMT, GSTM1,…[3]. Trong đó đa hình tại gen MTHFR là một trong những đột biến đầu tiên Trong đó: 1- α/2 = 0.95; ε = 0.10; p = 95% được chứng minh là có liên quan đến tự kỷ với 2 (độ chính xác của quy trình tham chiếu). n = số đột biến thay thế cặp nucleotid là C677T và lần thực nghiệm cần thực hiện, tính được bằng A1298C. Tồn tại nhiều tranh cãi xung quanh vai 21, chúng tôi lấy số tròn là 50 cho nhóm bệnh và trò của các đa hình gen MTHFR đối với phát sinh 50 cho nhóm chứng. và biểu hiện bệnh lý tự kỷ. Do đó chúng tôi tiến 2. Phương pháp nghiên cứu hành nghiên cứu này với mục tiêu: “Xác định tỷ 2.1 Quy trình nghiên cứu lệ xuất hiện đa hình gen MTHFR (C677T và - DNA được tách chiết từ máu ngoại vi A1298C) ở trẻ tự kỷ Việt Nam.” (chống đông EDTA) bằng kit tách DNA Express của hãng Lytech (Nga). Sử dụng kỹ thuật II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SHORT- REALTIME PCR để xác định các đột biến 1. Đối tượng nghiên cứu gen C677T và A1298G với trình tự mồi: - Nhóm bệnh: Là những trẻ được bác sỹ Bảng 2.1: Trình tự mồi Trình tự mồi xuôi Trình tự mồi ngược PCR Đa hình (Forward primer) (Reverse primer) (pb) MTHFR 5-TGC TGT TGG AAG RW 5-GCG TGA TGA TGA AAT CGG-3 226 C677T GTG CAA GAT-3 RM 5-GCG TGA TGA TGA AAT CGA-3 226 MTHFR 5 –CCTTTGGGGC RW5-CAAAGGACTTCAAAGACAGTC-3 120 A1298C GCTGAAGGACTACTAC-3 RM 5-GGTAAAGAACAAAGACTTCA-AAGACACTGTG-3 127 Kĩ thuật SHORT- REALTIME PCR được thực hiện trên máy CFX96 (BioRad, Mỹ) với chu trình luân nhiệt: 94oC - 3 phút, 40 chu kì (94oC - 15s, 64oC - 40s). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Kết quả đo nồng độ tinh sạch 1. Kết quả tách chiết AND. 100 mẫu ADN theo phương pháp ADN-express nghiên cứu được tách ADN bằng phương pháp Nồng độ Nồng độ Độ tinh ADN-express (Lytech, Nga), tuy nhiên chúng tôi ADN ADN ng/µl sạch cải tiến giảm thể tích máu và dung dịch tách Thấp nhất 113,5 1,76 ADN so với protocol hướng dẫn của hãng. Cụ Cao nhất 576,8 1,98 thể, lượng máu ngoại vi là 200µl và dung dịch Trung bình 379,5±13,82 1,85±0,320 tách ADN là 200µl, thay vì 550µl máu ngoại vi và Nhận xét: Lượng ADN thu được từ các mẫu 550µl dung dịch tách ADN như trong protocol. tương đối cao và ổn định với nồng độ cao nhất Tiến hành kiểm tra độ tinh sạch đạt chuẩn thu đạt 576,8ng/µl, thấp nhất đạt 113,5ng/µl; độ được kết quả sau: tinh sạch cao nhất là 1,98 thấp nhất là 1,76. 134
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3.2: So sánh kết quả Realtime– PCR và kết quả điện di K/gen Kit short-Realtime-PCR Kit PCR - điện di Bình thường Ghi chú: 1,4: Bệnh nhân với alen C677 & T677 7,10: Bệnh nhân với alen A1298 & C1298 2,8: Chứng dương alen C677 & A1298 Ghi chú: 3,9: Chứng âm alen C677 & A1298 - Hex (xanh lá cây): Alen bình thường 5,11: Chứng dương alen T677 & C1298 - Fam (xanh nước biển): Alen đột biến 6,12: Chứng âm alen T677 & C1298 Dị hợp tử đột biến Đồng hợp tử đột biến Nhận xét: Hình ảnh sau khi chạy bằng kỹ thuật Short-realtime-PCR cho kết quả rõ nét, đảm bảo yêu cầu, dù đã cải tiến ở bước tách chiết DNA khi sử dụng lượng máu và hóa chất là 200 µl thay cho 550 µl như Nhà sản xuất đã đưa ra. 2. Xác định đột biến gen MTHFR bằng kĩ thuật SHORT – REALTIME PCR Bảng 3.4. Kết quả xác định đột biến gen MTHFR C677T bằng kỹ thuật SHORT-realtime PCR Nhóm chứng Nhóm bệnh Kiểu gen OR 95% Cl p n = 50 (n = 50) CC 43 (86) 35 (70) CT 7 (14) 13 (26) 2,282 0,822 – 6,337
  4. vietnam medical journal n02 - june - 2020 Về tần số các alen, ở nhóm bệnh: tỷ lệ alen C tăng nguy cơ xuất hiện tự kỷ gấp 2,721 lần (p là 83%, tỷ lệ alen T là 17%. Nhóm chứng: tỷ lệ
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 thuật SHORT Realtime – PCR. Ngày nay, Tự kiểu gen và phân tích mối liên quan tới bệnh tự kỉ là một vấn đề sức khỏe rất được quan tâm kỷ của trên nhóm bệnh là 50 trẻ được chẩn đoán trong Y học vì sự gia tăng một cách đáng kể tỷ tự kỷ và trong nhóm chứng là 50 trẻ hoàn toàn lệ mắc bệnh, đặc biệt trong vài thập kỷ gần đây. khỏe mạnh. Kết quả ghi nhận: ở nhóm bệnh có Biểu hiện tự kỷ xuất hiện ngay từ những giai 28% trẻ mang kiểu gen đồng hợp tử bình đoạn rất sớm và có thể sẽ ảnh hưởng lâu dài tới thường AA, 60% mang kiểu gen dị hợp tử AG, có cuộc đời của đứa trẻ[1]. Vì vậy, việc phát hiện đến 6 trường hợp (12%) mang kiểu gen đồng triệu chứng tự kỷ để có thể cung cấp một hợp tử đột biến GG. Ở nhóm chứng, kiểu gen AA chương trình giáo dục phù hợp vào giai đoạn chiếm 78%, kiểu gen dị hợp tử CT là 20% và có sớm là vô cùng cần thiết để trẻ có thể tư duy và 1 trường hợp mang kiểu gen đồng hợp tử đột cũng như cơ hội phát triển những khả năng đặc biến GG. biệt của mình. Nếu phát hiện muộn khi hành vi Kết quả phân tích còn cho thấy kiểu gen AG trẻ khi trẻ đã định hình, khả năng phục hồi và làm tăng nguy cơ tự kỷ lên gấp 8,357 lần so với hòa nhập là rất chậm và không toàn diện. nhóm chứng (OR = 8,357; 95%CI = 3,262 – Trên thực tế, theo nghiên cứu của khoa phục 21,411); Kiểu gen đồng hợp GG và kiểu gen dị hồi chức năng bệnh viện Nhi trung ương, số trẻ hợp AG làm tăng khả năng bị tự kỷ 9,117 lần so tự kỷ được phát hiện muộn sau 36 tháng tuổi với nhóm chứng (CT+TT: OR = 9,117; 95%CI = còn cao, lên tới 43,86% và chỉ 43,48% đến 3,668 – 22,658). Sự khác biệt giữa nhóm bệnh với khám ở lứa tuổi 24 - 35 tháng [2]. Với sự phát nhóm chứng là có ý nghĩa thống kê với p
  6. vietnam medical journal n02 - june - 2020 - Tỷ lệ xuất hiện đa hình C677T và A1298C genotypes are associated with oxidative stress in gen MTHFR ở nhóm bệnh tương ứng là 30% và children with autism. American Journal of Medical Genetics Part B: Neuropsychiatric Genetics, 72%, trong đó, kiểu gen dị hợp tử C677T chiếm 141B(8), 947-956. 26% và đồng hợp tử chiếm 4%, kiểu gen dị hợp 4. Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Thị Nguyệt Minh tử A1298C chiếm 60% và đồng hợp tử chiếm (2012). Nghiên cứu xác định đa hình C677T trên gen 12%. Ở nhóm chứng chỉ gặp 14% dị hợp tử MTHFR bằng kỹ thuật PCR - RFLP ở bệnh nhân có tinh dịch đồ bất thường. Tạp chí Y dược học, 2(1), 66-68. C677T và 20% dị hợp A1928C, 1 trường hợp mang 5. R. M. Shawky, Farida El-baz, T. M. Kamal et đồng hợp tử đa hình A1298C trong nhóm chứng. al (2014). Study of genotype–phenotype - Kiểu gen CT+TT của đa hình C677T và correlation of methylene tetrahydrofolate reductase AC+CC của đa hình gen A1298C có nguy cơ gây (MTHFR) gene polymorphisms in a sample of tự cao hơn kiểu gen bình thưởng với tỷ lệ tương Egyptian autistic children. The Egyptian Journal of Medical Human Genetics, (15), 335-341. ứng là 2,633 và 9,117. 6. N.S. Mohammad, Ram Prakash Singh, Usha Naik et al (2009). Aberrations in folate metabolic TÀI LIỆU THAM KHẢO pathway and altered susceptibility to autism. 1. American Psychiatric Association. Diagnostic Psychiatric Genetics, 19, 171-176. and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth 7. J. Park, M. Ro, J A. Pyun et al (2014). MTHFR Edition. Arlington, VA: American Psychiatric 1298A4C is a risk factor for autism spectrum Association; 2013. disorder in the Korean population. Psychiatry 2. Nguyễn Thị Hương Giang, Trần Thị Thu Hà Research, 215(1), 258-259. (2008). Nghiên cứu xu thế mắc và một số đặc 8. Marvin Boris MD, Allan Goldblatt PA, Joseph điểm dịch tễ học của trẻ tự kỷ điều trị tại Bệnh viện Galanko PhD et al (2004). Association of MTHFR Nhi Trung ương giai đoạn 2000 đến 2007. Tạp chí Y Gene Variants with Autism. Journal of American học thực hành, (4), 104-107. Physicians and Surgeons, 9(4), 106-108. 3. S. Jill James, Stepan Melnyk, A. Mario Cleves et al (2006). Metabolic endophenotype and related TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN MẪU TỰ ĐỘNG TRÊN MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HÓA SINH MÁU TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thị Huệ*, Vũ Thị Tú Uyên*, Phạm Huyền Trang*, Lê Kim Dung* TÓM TẮT này có xu hướng tăng ở nhóm mẫu được vận chuyển bởi PTS nhưng sự khác biệt là không có ý nghĩa thống 33 Hệ thống ống khí nén (Pneumatic tube systems- kê với p>0,05. Tuy nhiên nồng độ NH3 máu có xu PTS) hiện đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều hướng tăng do tác động của PTS và sự tăng có ý bệnh viện với mục đích vận chuyển mẫu bệnh phẩm nghĩa thống kê với p0,05. Các chỉ số transported with the PTS. The levels of biochemical bị ảnh hưởng do tình trạng tan máu bao gồm LDH, analytes for the different transportation methods were AST, K, CK, CK-MB cho thấy nồng độ các xét nghiệm compared. Results: There were no significant differences in the levels of biochemical analytes between the methods of transport. However, the *Bệnh viện Nhi Trung ương samples transported with the PTS showed a significant Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Huệ difference compared with the samples transported Email: Huenguyen@nhp.org.vn manually with regard to ammonia levels. Discussion: Ngày nhận bài: 6.4.2020 PTS can be used safely for transporting biochemistry Ngày phản biện khoa học: 4.6.2020 blood samples to the laboratory. Ngày duyệt bài: 18.6.2020 138
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1