intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định đặc điểm đột biến KIT và PDFGRA ở bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột tại Bệnh viện K giai đoạn 2017-2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ đột biến KIT và PDFGRA và mối liên quan giữa biến đổi các gen này với một số đặc điểm bệnh học lâm sàng của bệnh nhân người Việt Nam mắc u mô đệm dạ dày ruột.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định đặc điểm đột biến KIT và PDFGRA ở bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột tại Bệnh viện K giai đoạn 2017-2022

  1. Xác định đặc điểm đột Huế Bệnh viện Trung ươngbiến KIT và PDGFRA ở bệnh nhân... DOI: 10.38103/jcmhch.16.6.2 Nghiên cứu XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM ĐỘT BIẾN KIT VÀ PDGFRA Ở BỆNH NHÂN U MÔ ĐỆM DẠ DÀY RUỘT TẠI BỆNH VIỆN K GIAI ĐOẠN 2017 - 2022 Vương Diệu Linh1, Nguyễn Ngọc Quang1 1 Trung tâm Giải phẫu bệnh và Sinh học phân tử, Bệnh viện K, Hà Nội TÓM TẮT Đặt vấn đề: U mô đệm dạ dày ruột (GIST) là bệnh lý ác tính phổ biến xảy ra ở các cơ quan thuộc đường tiêu hóa. Nhiều nghiên cứu về đột biến KIT/PDGFRA đã được thực hiện trên thế giới; nhưng thiếu đánh giá và bằng chứng về vai trò của nó ở bệnh nhân GIST người Việt Nam, cũng như vai trò tiên lượng đáp ứng điều trị của các đột biến gen gây ung thư còn chưa thống nhất. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm: Xác định tỷ lệ đột biến KIT và PDFGRA; và mối liên quan giữa biến đổi các gen này với một số đặc điểm bệnh học lâm sàng của bệnh nhân người Việt Nam mắc u mô đệm dạ dày ruột. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 177 mô GIST, thu thập tại Bệnh viện K trong giai đoạn 2017-2022. Kỹ thuật Real-time PCR hoặc giải trình tự Sanger và phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để xác định tỷ lệ và đánh giá tương quan đột biến gen và một số đặc điểm bệnh nhân. Kết quả: Tỷ lệ đột biến KIT và PDGFRA trong nghiên cứu lần lượt là 60.5% và 13.6%. Đột biến KIT phổ biến ở khối u có kích thước nhỏ hơn (p < 0,0001). Ngoài ra, khối u dạ dày có tỷ lệ đột biến KIT cao hơn đáng kể so với các vị trí khác, trong khi đó biến đổi PDGFRA thường xuất hiện ở nhóm bệnh nhân nguy cơ thấp (p < 0,05). Đột biến KIT và PDGFRA loại trừ lẫn nhau ở bệnh nhân GIST (p < 0,0001). Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin về dấu ấn phân tử là các gen gây ung thư có vai trò trong phát sinh, tiến triển cũng như điều trị bệnh nhân GIST ở Việt Nam. Từ khóa: KIT, PDGFRA, u mô đệm dạ dày ruột (GIST), đặc điểm bệnh học lâm sàng. ABSTRACT DETECTION OF KIT/PDGFRA MUTATIONS IN GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS OF VIETNAMESE PATIENTS AT K HOSPITAL FROM 2017 TO 2022 Vương Diệu Linh1, Nguyễn Ngọc Quang1 Background: A gastrointestinal stromal tumor (GIST) is a type of cancer that begins in the digestive system. Many studies on KIT/PDGFRA alterations have been performed in many laboratories worldwide, but there is a lack of assessment of its role in Vietnamese GIST patients, as well as the role of cancer-related gene mutations in predicting treatment response. This study identified the prevalence of KIT and PDGFRA molecular modifications; and clarified their correlation with clinicopathological parameters of Vietnamese GIST patients. Methods: The mutational rate of KIT and PDGFRA were analyzed by Real-time PCR or Sanger sequencing in 177 specimens of GIST. SPSS 20.0 software was used to the correlation between genetic abnormalities and clinicopathological characteristics. Results: The rate of KIT and PDGFRA mutations were 60,5% and 13,6%, respectively. KIT changes were more usual in smaller tumor sizes (p < 0,0001). A significant association between KIT mutations together with stomach origin of tumor Ngày nhận bài: 28/6/2024. Ngày chỉnh sửa: 24/7/2024. Chấp thuận đăng: 12/8/2024 Tác giả liên hệ: Vương Diệu Linh. Email: linhvuong88@gmail.com. ĐT: 0915927988 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Tập 16, số 6 - năm 2024 11
  2. Xác định đặc điểm đột biến KIT và PDGFRA ở bệnh nhân... Bệnh viện Trung ương Huế position was determined, while PDGFRA alterations tend to be common in low-risk classification (p = 0,032). In addition, KIT mutation was mutually exclusive against that of PDGFRA mutations in GIST. Conclusions: Our results indicate the information of molecular markers that contribute to self-sufficient oncogenic mechanisms in the carcinogenesis and treatment of Vietnamese GISTs. Keywords: KIT, PDGFRA, gastrointestinal stromal tumors (GIST), clinicopathological characteristics. I. ĐẶT VẤN ĐỀ chỉ dự đoán đáp ứng với liệu pháp nhắm mục tiêu U mô đệm dạ dày ruột (GIST) là bệnh lý ác tính mà còn cung cấp thông tin tiên lượng. Sự thay đổi phổ biến xảy ra ở các cơ quan thuộc đường tiêu hóa, thụ thể Tyrosine Rinase (RTK) dẫn đến tình trạng trong đó dạ dày chiếm ưu thế (60-70%), ruột và các kháng thuốc có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong phần bên ngoài đường tiêu hóa có tỷ lệ thấp hơn quá trình điều trị [5]. Tuy nhiên, vai trò tiên lượng [1-3]. Hiện nay, đánh giá bộc lộ các dấu ấn CD117 đáp ứng điều trị của các đột biến gen gây ung thư (Cluster of Differentiation 117), CD34 (Cluster còn chưa thống nhất. Nhiều nghiên cứu về đột biến of Differentiation 34), S100 và phẫu thuật thường KIT/PDGFRA đã được thực hiện trên thế giới; được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị GIST, mặc nhưng thiếu đánh giá và bằng chứng về vai trò của dù tỷ lệ tái phát bệnh vẫn cao [4]. Do đó, sinh y học nó ở bệnh nhân GIST người Việt Nam. Do đó, nhóm hiện đại đặc biệt quan tâm đến các dấu ấn sinh học nghiên cứu thực hiện đề tài với mục tiêu: (1) Xác có khả năng dự đoán tái phát ở bệnh nhân GIST, định tỷ lệ đột biến KIT và PDFGRA; (2) Đánh giá chẳng hạn như Ki67, kháng nguyên biệt hóa nhân tế mối liên quan giữa biến đổi các gen này với một số bào hay dòng chảy tế bào [1]. đặc điểm bệnh học lâm sàng của bệnh nhân người Đối với bệnh nhân GIST, mất đoạn exon 11 Việt Nam mắc u mô đệm dạ dày ruột (GIST). gen KIT (KIT Proto-Oncogene, Receptor Tyrosine II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Kinase) chiếm ưu thế (75-80%), tiếp đến là các đột CỨU biến thêm đoạn, đột biến thay thế hay đột biến kép 2.1. Đối tượng [1-3]. Ngoài ra, một số đột biến hiếm được quan sát Mẫu mô đúc paraffin của 177 bệnh nhân GIST thấy, chẳng hạn như đột biến KIT ở exon 8, 9, 13, được chẩn đoán và thu thập tại Bệnh viện K trong 17 và đột biến PDGFRA (platelet derived growth giai đoạn 2017 - 2022. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh factor receptor alpha - thụ thể yếu tố tăng trưởng phẩm đủ chất lượng (chứa ít nhất 30% tế bào u); còn có nguồn gốc từ tiểu cầu) [2]. Những trường hợp đủ khối nến và tiêu bản Hematoxylin & Eosin (H&E) GIST không mang biến đổi KIT và/hoặc PDGFRA và có bộc lộ CD117. Những bệnh phẩm không đáp (10-15%) không thể hoạt hóa đường truyền tín hiệu ứng tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ loại khỏi nghiên cứu. MAPK (mitogen-activated protein kinase) và PI3K 2.2. Phương pháp nghiên cứu (phosphoinositide-3-kinase) [2,3]. Vì vậy, xác định Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu tiện lợi biến đổi trên những gen này có vai trò quan trọng được tiến hành tại Bệnh viện K từ năm 2017 đến hết trong điều trị cho bệnh nhân GIST. năm 2022. Imatinib, thuốc ức chế KIT/PDGFRA, được - Tách chiết DNA: DNA tổng số được tách chiết chứng minh có hiệu quả trong điều trị GIST di căn từ bệnh phẩm GIST bằng Cobas® DNA Sample [4,5]. Đột biến KIT/PDGFRA có vai trò nhất định Preparation Kit (Roche, Branchburg, NJ 08876, trong quá trình sinh bệnh học và kháng thuốc ở bệnh USA). Chất lượng và nồng độ DNA sau tách chiết nhân GIST. Theo dữ liệu y văn, các loại đột biến được đánh giá thông qua phương pháp điện di trên KIT và PDGFRA có thể ảnh hưởng khác nhau đến Agarose 0,5% và Qubit dsDNA BR Assay Kits. độ nhạy với Imatinib, trong đó đặc điểm nổi bật của - Xác định đột biến KIT và PDGFRA: Đột biến liệu pháp nhắm trúng đích GISTs là giảm nguy cơ gen được xác định bằng Real-time PCR sử dụng tái phát và cải thiện thời gian cũng như chất lượng GIST Mutation Detection Kit v1.7 (EntroGen, CA cuộc sống cho người bệnh [4]. Bên cạnh kích thích 91367, USA) hoặc giải trình tự Sanger. Các bước sự hình thành khối u, những đột biến gen này không thực hiện theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. 12 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Tập 16, số 6 - năm 2024
  3. Bệnh viện Trung ương Huế Xác định đặc điểm đột biến KIT và PDGFRA ở bệnh nhân... 2.3. Xử lý số liệu trung bình khi được chẩn đoán là 55,8 tuổi (từ 16 Phân tích thống kê được thực hiện trên phần đến 85 tuổi). Tỷ lệ bệnh nhân nam giới và nữ giới mềm SPSS 20.0 nhằm xác định tỷ lệ đột biến KIT và xấp xỉ bằng nhau. Khối u có kích thước nhỏ hơn 5 PDGFRA trên mẫu GIST; đồng thời đánh giá tương cm và lớn hơn 10 cm chiếm phần lớn (70%). Bệnh quan giữa đột biến các gen này với một số đặc điểm nhân có khối u định vị ở dạ dày, ruột và ngoài đường bệnh học lâm sàng của bệnh nhân thông qua kiểm tiêu hóa (thực quản, mạc treo, phúc mạc…) lần lượt định Chi-square và Fisher. là 103 (58,2%), 53 (29,9%) và 21 (11,9%) trường 2.4. Vấn đề y đức hợp. Dựa trên phân loại nguy cơ, 75 bệnh nhân Đề tài được thực hiện tại Bệnh viện K tuân theo (42,4%) có nguy cơ thấp, 19 bệnh nhân (10,7%) các vấn đề y đức. nguy cơ trung bình và 83 bệnh nhân (46,9%) nguy III. KẾT QUẢ cơ cao. Ngoài ra, về chỉ số phân bào, trường hợp 3.1. Đặc điểm bệnh nhân GIST GIST có chỉ số < 5/50 high-power fields (HPF) Các đặc điểm bệnh học lâm sàng của 177 bệnh chiếm ưu thế (66,7%) so với 6-10/50 HPF (15,2%) nhân GIST được trình bày trong Bảng 1. Độ tuổi và > 10/50 HPF (18,1%). 3.2. Tỷ lệ đột biến KIT, PDGFRA và tương quan với một số đặc điểm bệnh học lâm sàng bệnh nhân GIST Bảng 1: Tỷ lệ đột biến KIT, PDGFRA và tương quan với một số đặc điểm bệnh học lâm sàng bệnh nhân GIST Đặc điểm Số lượng Gen KIT Gen PDGFRA Đột biến (%) Giá trị p Đột biến (%) Giá trị p 177 107 (60,5) 24 (13,6) Tuổi 0,105 0,101 > 55.8 98 54 (55,1) 17 (17,3) < 55.8 79 53 (67,1) 7 (8,9) Giới tính 0,266 0,817 Nam 92 52 (56,5) 13 (14,1) Nữ 85 55 (64,7) 11 (12,9) Kích thước u (cm) < 0,0001 0,193 10 72 32 (44,4) 10 (13,9) Vị trí u < 0,0001 0,156 Dạ dày 103 83 (80,6) 10 (9,7) Ruột 53 20 (37,7) 9 (17,0) Ngoài đường tiêu hóa 21 4 (19,0) 5 (23,8) Phân loại nguy cơ 0,096 0,032 Thấp 75 43 (57,3) 16 (21,3) Trung bình 19 8 (42,1) 2 (10,5) Cao 83 56 (67,5) 6 (7,2) Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Tập 16, số 6 - năm 2024 13
  4. Xác định đặc điểm đột biến KIT và PDGFRA ở bệnh nhân... Bệnh viện Trung ương Huế Đặc điểm Số lượng Gen KIT Gen PDGFRA Đột biến (%) Giá trị p Đột biến (%) Giá trị p Chỉ số phân bào 0,087 0,066 < 5/50 118 78 (66,1) 11 (9,3) 6 - 10/50 27 14 (51,9) 6 (22,2) > 10/50 32 15 (46,9) 7 (21,9) Đột biến KIT được xác định ở 107/177 trường hợp, đạt 60,5%. Trong đó, 97/107 (90,7%) và 10/107 (9,3%) bệnh nhân lần lượt mang đột biến exon 11 và exon 9 gen KIT. Đột biến mất đoạn ở exon 11 gen KIT chiếm ưu thế với 70,1%; còn lại là các đột biến điểm ở các vị trí axit amin 559, 560 và 576 thuộc exon 11 gen KIT. Đột biến PDGFRA xảy ra ở 13,6% (24/177) trường hợp, thuộc codon 842 của exon 18. Như vậy, 131/177 (74,0%) bệnh nhân GIST trong nghiên cứu mang đột biến KIT hoặc PDGFRA. Kết quả phân tích tương quan giữa đột biến KIT và PDGFRA với đặc điểm bệnh nhân GIST cho thấy không có mối liên hệ giữa biến đổi hai gen này với độ tuổi, giới tính và chỉ số phân bào. Đặc biệt, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa đột biến KIT với kích thước khối u (p < 0,0001). Ngoài ra, đột biến KIT có xu hướng xảy ra ở dạ dày, đột biến PDGFRA có tỷ lệ xuất hiện cao hơn ở các khối u có nguy cơ thấp (p < 0,05) (Bảng 1). Bảng 2: Mối tương quan giữa đột biến KIT và PDGFRA ở bệnh nhân GIST Gen KIT Gen PDGFRA Giá trị p Giá trị p Đột biến Wildtype Đột biến Wildtype Số lượng 177 107 70 24 153 Gen KIT < 0.0001 Đột biến 107 0 107 Wildtype 70 24 46 Gen PDGFRA < 0.0001 Đột biến 24 0 24 Wildtype 153 107 46 Đồng thời, khi đánh giá mối tương quan giữa các thay đổi KIT và PDGFRA ở 177 bệnh nhân, kết quả khẳng định hai đột biến gen này loại trừ lẫn nhau ở bệnh nhân GIST người Việt Nam (p < 0,0001) (Bảng 2). IV. BÀN LUẬN lại biến đổi PDGFRA exon 18 (D842V) kháng Đột biến xảy ra ở exon 9, 11, 13 hoặc 17 của Imatinib [1,2]. gen KIT hoặc exon 12, 14 hoặc 18 của PDGFRA Gen tiền ung thư KIT nằm trên nhiễm sắc thể thứ là những biến đổi phân tử thường gặp nhất ở bệnh 4 của hệ gen người, bao gồm 21 exon. Đột biến KIT nhân GIST [1-3]. Khoảng 10-15% các trường hoạt hóa một số đường truyền tín hiệu, dẫn đến tăng hợp GIST không mang biến đổi KIT/PDGFRA sinh không kiểm soát và hình thành khối u. Tỷ lệ có thể mang các đột biến gen khác. Mỗi loại đột biến đổi KIT khác nhau giữa các quần thể (dao động biến sẽ có cơ chế đáp ứng khác nhau với thuốc 21 - 92%), thay đổi KIT ở bệnh nhân GIST người ức chế Tyrosine Kinase (TKI), trong đó đột biến Việt Nam là 60,5%, phù hợp với các công bố khác KIT exon 11 nhạy cảm nhất với Imatinib, ngược [3,4]. Sự khác biệt có thể giải thích do yếu tố chủng 14 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Tập 16, số 6 - năm 2024
  5. Bệnh viện Trung ươngbiến KIT và PDGFRA ở bệnh nhân... Xác định đặc điểm đột Huế tộc, phương pháp xét nghiệm cũng như đặc điểm Hiện nay, FDA (Food and Drug Administration) mẫu nghiên cứu. Bất thường gen KIT và một số yếu đã phê duyệt Imatinib (chất ức chế chọn lọc tố như tuổi tác, giới tính, phân loại nguy cơ và chỉ PDGFRA và KIT) sử dụng trên lâm sàng [4,5]. số phân bào là ngẫu nhiên; trong khi đó kích thước Theo đó, đột biến KIT exon 11 đáp ứng tốt nhất và vị trí khối u biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa với với TKIs này, đột biến KIT exon 9 ít nhạy cảm hơn đột biến KIT (p < 0,05). Cho đến nay, nhiều báo cáo và đột biến D842V exon 18 gen PDGFRA kháng chứng minh các biến đổi KIT ở exon 11 có xu hướng với Imatinib trong điều trị bệnh nhân GIST [3,5,7]. xuất hiện ở dạ dày, phù hợp với nghiên cứu trên Ngoài ra, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các đột biến bệnh nhân người Việt Nam. Cụ thể, tỷ lệ đột biến khác trên exon 18 gen PDGFRA có thể đáp ứng KIT ở dạ dày cao hơn đáng kể (đạt trên 80%), so tốt với liệu pháp nhắm đích này [8]. Đột biến KIT với các vị trí khối u khác, phù hợp với báo cáo của và PDGFRA đã được sử dụng rộng rãi trong tiên Baskin Y và cs (2016) [4]. Ngoài ra, 10/107 trường lượng, điều trị, dự đoán tái phát và theo dõi tình hợp (9,3%) có đột biến exon 9 của KIT, tương đồng trạng kháng thuốc của bệnh nhân GIST trên toàn với tỷ lệ đột biến KIT exon 9 trên dữ liệu y văn (dao thế giới. Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về dấu ấn động 7,2 - 10,9%) [3,4]. Nghiên cứu không phát KIT/PDGFRA đã được tiến hành; tuy nhiên, còn hiện được trường hợp nào mang bất thường ở exon thiếu dữ liệu, chưa thống nhất về vai trò đáp ứng 13 và 17 của gen KIT, đây là những đột biến hiếm khi điều trị với KIT trên bệnh nhân GIST. Nghiên gặp ở bệnh nhân GIST. cứu toàn diện về đột biến KIT và PDGFRA ở bệnh Tương tự gen KIT, gen PDGFRA cũng nằm trên nhân GIST người Việt Nam sẽ đặt nền tảng cho nhiễm sắc thể thứ tư, chứa 23 exon. Các thay đổi việc điều trị nhắm đích ung thư theo hướng cá thể PDGFRA có thể đóng một vai trò nhất định trong hóa, mang lại hiệu quả về chất lượng cũng như thời hình thành khối u GIST và thường gặp ở những gian sống cho bệnh nhân. bệnh nhân không mang đột biến KIT. Tỷ lệ đột biến V. KẾT LUẬN PDGFRA dao động từ 5,4 - 20,0% [4,5]. Bất thường Tỷ lệ đột biến KIT và PDGFRA trong nghiên PDGFRA là dấu ấn tiên lượng, những bệnh nhân cứu lần lượt là 60,5% và 13,6%. Biến đổi KIT có xu GIST mang đột biến PDGFRA exon 18 có nguy cơ hướng xảy ra ở khối u có kích thước nhỏ hơn (p < di căn thấp hơn những trường hợp mang đột biến 0,05). Hơn nữa, đột biến KIT chủ yếu xảy ra ở khối KIT. Trong nghiên cứu này, gen PDGFRA bị đột u có vị trí dạ dày, đột biến PDGFRA thường xuất biến với tỉ lệ 13,6% (24/177), đặc biệt biến đổi ở hiện ở bệnh nhân GIST có mức độ nguy cơ thấp. gen KIT và PDGFRA loại trừ lẫn nhau (p < 0,05). Đặc biệt, biến đổi KIT và PDGFRA loại trừ nhau. Tất cả các đột biến PDGFRA phát hiện được đều là Nghiên cứu trạng thái phân tử gen KIT và PDGFRA đột biến D842V (thay thế axit amin axit Aspartic cung cấp định hướng điều trị nhắm đích cho bệnh thành Valine), khác biệt so với báo cáo của Rizzo nhân u mô đệm dạ dày ruột ở Việt Nam. A và cs (2021) và Debiec-Rychter M và cs (2004) [5,6]. Thay đổi PDGFRA có liên quan đáng kể với TÀI LIỆU THAM KHẢO mức độ nguy cơ thấp (p = 0,032), không tương 1. Corless CL, Barnett CM, Heinrich MC. Gastrointestinal đồng với các công bố trước đây cho rằng đột biến stromal tumours: origin and molecular oncology. Nat Rev PDGFRA có xu hướng xảy ra ngẫu nhiên với yếu tố Cancer. 2011; 11(12): 865-78. phân loại nguy cơ ở bệnh nhân GIST [4]. Kết quả 2. Cassier PA, Fumagalli E, Rutkowski P, Schöffski P, Van này gợi ý rằng đột biến PDGFRA có thể là dấu ấn Glabbeke M, Debiec-Rychter M, et al. Outcome of Patients sinh học tiềm năng để dự đoán mức độ nguy cơ của with Platelet-Derived Growth Factor Receptor Alpha– bệnh nhân GIST người Việt Nam, tuy nhiên cần mở Mutated Gastrointestinal Stromal Tumors in the Tyrosine rộng nghiên cứu để có thể đánh giá toàn diện trên Kinase Inhibitor Era. Clinical Cancer Research. 2012; nhóm bệnh nhân Việt Nam. 18(16): 4458-64. Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Tập 16, số 6 - năm 2024 15
  6. Xác định đặc điểm đột biến KIT và PDGFRA ở bệnh nhân... Bệnh viện Trung ương Huế 3. Wozniak A, Rutkowski P, Piskorz A, Ciwoniuk M, Osuch 6. Debiec-Rychter M, Wasag B, Stul M, De Wever I, Van C, Bylina E, et al. Prognostic value of KIT/PDGFRA Oosterom A, Hagemeijer A, et al. Gastrointestinal stromal mutations in gastrointestinal stromal tumours (GIST): tumours (GISTs) negative for KIT (CD117 antigen) Polish Clinical GIST Registry experience. Annals of immunoreactivity. The Journal of Pathology. 2004; 202(4): Oncology. 2012; 23(2): 353-60. 430-8. 4. Baskin Y, Kocal GC, Kucukzeybek BB, Akbarpour M, 7. Wang S, Zhang Q, Wu H, Yang Z, Guo X, Wang F, et al. Kayacik N, Sagol O, et al. PDGFRA and KIT Mutation Status Mutations of the c-Kit and PDGFRA gene in gastrointestinal and Its Association With Clinicopathological Properties, stromal tumors among hakka population of Southern China. Including DOG1. Oncol Res. 2016; 24(1): 41-53. Niger J Clin Pract. 2021; 24(6): 814. 5. Rizzo A, Pantaleo MA, Astolfi A, Indio V, Nannini M. 8. Kim SY, Janeway K, Pappo A. Pediatric and wild-type The Identity of PDGFRA D842V-Mutant Gastrointestinal gastrointestinal stromal tumor: new therapeutic approaches. Stromal Tumors (GIST). Cancers. 2021; 13(4): 705. Current Opinion in Oncology. 2010; 22(4): 347-50. 16 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Tập 16, số 6 - năm 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1