intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định đột biến lặp đoạn gen Dystrophin bằng kỹ thuật Multiplex Ligation - Dependent Probe Amplification

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định đột biến lặp đoạn thông qua các bệnh nhân đã được lọc bằng kỹ thuật Multiplex PCR và trình bày các kết quả đã nghiên cứu được. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định đột biến lặp đoạn gen Dystrophin bằng kỹ thuật Multiplex Ligation - Dependent Probe Amplification

TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN LẶP ĐOẠN GEN DYSTROPHIN BẰNG<br /> KỸ THUẬT MULTIPLEX LIGATION - DEPENDENT PROBE AMPLIFICATION<br /> Phạm Lê Anh Tuấn, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh<br /> Trư ng h YH N<br /> <br /> t g t n- n nt Pr t n( P ) th t h nh ư ng ụng h t<br /> h n t n n ng n tr h n h nh nh n n ư ng ơ h nn r( )<br /> Ngh n n ư t n h nh ụ t h th n t n ng n tr h n ụng th t P 0<br /> nh nh n ư h n nh t n n nh nh n n ư ng ng<br /> th t t PC ( PC ) Ch ng t h th n ư 2 nh nh n t n n 1 nh nh n t<br /> n n n 5- 1 nh nh n t n n n 14 - 1 th t P th ng ụng<br /> nh t n ng n tr h n tr n nh nh n<br /> <br /> Từ khóa: Đột biến lặp đoạn, gen dystrophin, MLPA<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ mRNA, bao gồm 79 exon; quy định tổng hợp protein<br /> dystrophin, là một protein nằm trên màng tế bào cơ, có<br /> Kỹ thuật Multiplex Ligation - dependent Probe vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ khi hoạt động.<br /> Amplification (MLPA) hay kỹ thuật khuếch đại đầu dò Đột biến gen dystrophin là nguyên nhân gây bệnh DMD<br /> đa mồi dựa vào phản ứng nối - là một biến thể của phản do sự mất toàn vẹn của protein dystrophin dẫn đến tế<br /> ứng PCR đa mồi (Multiplex Polymerase Chain Reaction) bào cơ bị tổn thương. DMD/BMD là một trong những<br /> cho phép khuếch đại nhiều đích chỉ với một cặp mồi duy bệnh lý về cơ do di truyền thường gặp nhất có tần suất<br /> nhất [1, 2]. Mỗi đầu dò bao gồm hai oligonucleotide, mỗi mắc bệnh vào khoảng 1/3.500 trẻ trai, biểu hiện lâm<br /> đoạn đều chứa một trình tự mồi cho phản ứng PCR và sàng nặng với triệu chứng yếu cơ mang tính chất tuần<br /> một trình tự bổ sung với trình tự đích (được gọi là trình tiến, trẻ bị teo cơ, mất khả năng đi lại và chết trước tuổi<br /> tự lai). Khi các đầu dò được lai chính xác vào trình tự trưởng thành do suy tim và rối loạn hô hấp. Đột biến<br /> đích, chúng sẽ được nối lại bởi enzym ligase bền nhiệt. tạo mã kết thúc sớm hoặc gây lệch khung dịch mã sẽ<br /> Phản ứng PCR sẽ chỉ khuếch đại các đầu dò đã được gây nên thể nặng DMD trong khi đó đột biến không gây<br /> nối lại hoàn chỉnh. Vì mỗi đầu dò đều được đánh dấu lệnh khung dịch mã sẽ gây nên thể nhẹ BMD. Xác định<br /> huỳnh quang và có kích thước riêng biệt, nên có thể đột biến gen dystrophin có vai trò rất quan trọng trong<br /> thu được tín hiệu của mỗi đầu dò đã được phân tách tư vấn di truyền và chẩn đoán trước sinh, đặc biệt giúp<br /> và xác định trên hệ thống điện di mao quản. Kỹ thuật cho liệu pháp điều trị gen [5; 6]. Có nhiều dạng đột biến<br /> MLPA có thể định lượng số bản sao của nhiều trình trên gen dystrophin bao gồm đột biến xóa đoạn chiếm<br /> tự trong một gen với năng suất lên tới 40 trình tự đích 50 - 65%, đột biến điểm 20 - 25% và đột biến lặp đoạn<br /> trong một phản ứng [3; 4]. MLPA là một kỹ thuật có độ chiếm 5 - 10% [6]. Nghiên cứu được tiến hành với mục<br /> chính xác cao được ứng dụng để phát hiện đột biến tiêu: Ứng dụng kỹ thuật MLPA xác định đột biến lặp<br /> xóa đoạn và lặp đoạn gen dystrophin cho bệnh nhân đoạn gen dystrophin trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ<br /> DMD/BMD. Tuy nhiên, giá thành cao hơn so với một số Duchenne / Becker.<br /> kỹ thuật thông thường khác. Nghiên cứu này lựa chọn<br /> những bệnh nhân đã được xác định đột biến xóa đoạn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> bằng kỹ thuật mPCR và xác định các đột biến lặp đoạn<br /> gen dystrophin bằng kỹ thuật MLPA. Gen dystrophin có 1. Đối tượng<br /> chiều dài hơn 3000 Kb nằm trên NST X, mã hóa 14 - kb 30 bệnh nhân được chẩn đoán là DMD/BMD dựa<br /> vào các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng điển hình.<br /> h n h T Th nh n nH nh trư ng Bệnh nhân có dấu hiệu yếu cơ, đi lại hay vấp ngã, phì<br /> h YH N đại cơ cẳng chân, dấu hiệu Gower dương tính. Xét<br /> t th nh n h n nghiệm enzym Creatine Kinase (CK) tăng cao (bình<br /> Ng nh n 2 2014 thường 200 UI/l). Bệnh nhân đã được sàng lọc không<br /> Ng h th n 1 11 2014 mang đột biến xóa đoạn trên gen dystrophin bằng kỹ<br /> <br /> 19<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> thuật mPCR [7]. 02 người bình thường được lựa chọn (P034/P035) vào ống mẫu. Để ở 95°C trong 1 phút, sau<br /> làm mẫu đối chứng đi kèm với mẫu bệnh nhân trong đó giữ ở 60°C trong 16 giờ. Phản ứng nối: Giữ ở 54°C.<br /> mỗi phản ứng MLPA. Thêm vào: 3 µl Ligase - 65 buffer A + 3 µl Ligase - 65<br /> 2. Phương pháp buffer B + 1 µl Ligase - 65 + 25 µl DW. Để ở 54°C trong<br /> 2.1. Quy trình lấy mẫu: Bệnh nhân sẽ được lấy 2ml 15 phút, sau đó là 98°C trong 5 phút và giữ ở 15°C.<br /> máu tĩnh mạch chống đông trong EDTA. Quy trình đảm Phản ứng PCR: Thêm vào: 7,5 µl DW + 2 µl Cy5 Primer<br /> bảo tuyệt đối vô trùng. Mix + 0,5 µl Salsa Polymerase. Chạy chu trình nhiệt : 35<br /> 2.2. Quy trình tách chiết DNA tổng số: Quy trình x [95°C/30 giây - 60°C/30 giây - 72°C/60 giây] - 72°C/20<br /> tách chiết DNA tổng số được tiến hành theo quy trình phút – Giữ ở 15°C [4]. Chạy trên máy Beckman Coulter<br /> phenol/chloroform [7]. Nồng độ và độ tinh sạch DNA CEQ600, phân tích trên phần mềm GeneMarker. Tính<br /> được kiểm tra nhờ phương pháp quang phổ (OD 260 toán theo công thức: RPA(Relative Peak Area) = [As/<br /> / 280). ΣAs] / [Ac/ΣAc]. X ≥ 1.5: đột biến lặp đoạn.<br /> 2.3. Quy trình MLPA xác định đột biến lặp đoạn 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nguyên lý: Sử dụng 79 đầu dò (probe) DNA lai đặc Bệnh nhân và người nhà hoàn toàn tự nguyện tham<br /> hiệu với 79 exon của gen dystrophin. Mỗi probe gồm gia vào nghiên cứu. Bệnh nhân hoàn toàn có quyền rút<br /> hai chuỗi oligonucleotide, một chuỗi ngắn và một chuỗi lui khỏi nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia<br /> dài. Mỗi chuỗi có 2 trình tự quan trọng: vào nghiên cứu. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân<br /> - Vị trí liên kết đặc hiệu và liền kề nhau trên trình tự exon sẽ được thông báo về kết quả xét nghiệm gen để giúp<br /> đích tương ứng, tạo điều kiện cho enzym ligase gắn 2 cho các bác sỹ tư vấn di truyền hoặc lựa chọn phác đồ<br /> chuỗi lại thành probe hoàn chỉnh. Nếu có đột biến lặp điều trị phù hợp. Các thông tin cá nhân sẽ được đảm<br /> đoạn trong mẫu DNA. bảo bí mật.<br /> - Vị trí gắn mồi phản ứng PCR khuếch đại probe, có<br /> trình tự giống hệt nhau, nên chỉ cần một cặp mồi duy III. KẾT QUẢ<br /> nhất để khuếch đại tất cả các probe.<br /> Quy trình: Sử dụng bộ kit MLPA P034 - A3 và P035 - A3 1. Kết quả xác định đột biến lặp đoạn gen bằng<br /> của MRC - Holland.Chuẩn bị mẫu DNA, đưa về nồng độ kỹ thuật MLPA<br /> 30ng/µl.Biến tính DNA; Cho vào ống 0,2ml; 2µl DNA + 30 bệnh nhân DMD/BMD đã được tiến hành xác<br /> 3 µl DW; Biến tính tại 98°C trong 5 phút, giữ ở 25°C. định đột biến lặp đoạn gen dystrophin, kết quả phát hiện<br /> Lai đầu dò: Thêm 1,5µl MLPA buffer + 1,5 µl ProbeMix 2/30 bệnh nhân có đột biến lặp đoạn gen dystrophin.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kết quả phân tích đột biến lặp đoạn gen dystrophin bệnh nhân MS12 bằng kỹ thuật MLPA (mũi tên<br /> chỉ exon đột biến). A: Kết quả đột biến lặp đoạn exon 14 - 17. B: Tỉ lệ RPA của từng exon bệnh nhân MS 12<br /> so với mẫu chứng nam<br /> <br /> 20<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> Tỉ lệ RPA của exon 14 - 17 ≥ 1,5, trong khi đó tỷ lệ RPA của các exon còn lại tương ứng với 1, chứng tỏ bệnh nhân<br /> có đột biến lặp đoạn exon 14 - 17 gen dystrophin.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả phân tích đột biến lặp đoạn gen dystrophin bệnh nhân MS 21 bằng kỹ thuật MLPA<br /> ( t n h n t n)<br /> A: Kết quả đột biến lặp đoạn exon 5-7. B: Tỉ lệ RPA của từng exon bệnh nhân MS 21 so với mẫu chứng nam<br /> Tỷ lệ RPA của exon 5 - 7 ≥ 1,5, trong khi đó tỷ lệ RPA của các exon còn lại tương ứng với 1, chứng tỏ bệnh nhân<br /> có đột biến lặp đoạn exon 5 - 7 gen dystrophin.<br /> 2. Tỷ lệ đột biến lặp đoạn gen dystrophin<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ đột biến lặp đoạn gen dystrophin<br /> <br /> STT Bệnh nhân Đột biến n<br /> 1 Bệnh nhân 12 Lặp đoạn Exon 14-17 1<br /> 2 Bệnh nhân 21 Lặp đoạn Exon 5-7 1<br /> Bệnh nhân có đột biến lặp đoạn 2/30<br /> 3 Tổng Bệnh nhân không có đột biến lặp đoạn 28/30<br /> 30<br /> <br /> 2/30 bệnh nhân có đột biến lặp đoạn gen dystrophin chiếm tỷ lệ khoảng 6,5%.<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN trong quá trình co cơ, từ đó gây bệnh loạn dưỡng cơ<br /> Duchenne. Kỹ thuật MLPA là một kỹ thuật có độ chính<br /> Loạn dưỡng cơ Duchenne là một trong những bệnh xác cao được ứng dụng để phát hiện đột biến xóa đoạn<br /> lý di truyền cơ phổ biến nhất, các đột biến trên gen dys- và lặp đoạn gen dystrophin cho bệnh nhân DMD/BMD.<br /> trophin đã được chứng minh in vitro làm mất hoặc giảm Tuy nhiên, kỹ thuật này giá thành cao hơn so với một số<br /> chức năng protein dystrophin - một protein quan trọng kỹ thuật thông thường khác. Để giảm giá thành, chúng<br /> <br /> 21<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> tôi đã lựa chọn bệnh nhân đã được xác định đột biến Lời cảm ơn<br /> xóa đoạn bằng kỹ thuật mPCR, kỹ thuật này rẻ hơn so<br /> với kỹ thuật MLPA, chỉ những bệnh nhân nào không Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí từ<br /> có đột biến xóa đoạn mới được chúng tôi lựa chọn để đề tài cấp nhà nước KC.04.08/11-15 “Nghiên cứu xây<br /> xác định đột biến lặp đoạn. Đột biến lặp đoạn trên gen dựng quy trình điều trị gen cho bệnh loạn dưỡng cơ<br /> dystrophin chiếm tỷ lệ từ 5 - 10% [3; 4; 6]. Tuy nhiên, Duchenne” thực hiện từ năm 2013 - 2015.<br /> đột biến lặp đoạn không xác định được bằng những kỹ<br /> thuật sinh học phân tử thông thường (PCR, giải trình tự TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> gen…). Nhóm nghiên cứu đã áp dụng kỹ thuật MLPA để<br /> giải quyết khó khăn này. Kỹ thuật MLPA là một kỹ thuật 1. Schouten JP, McElgunn CJ, Waaijer R et al (2002).<br /> sinh học phân tử mới, có độ nhạy và độ chính xác cao, Relative quantification of 40 nucleic acid sequences by<br /> tiết kiệm thời gian, đặc biệt là trên một gen dài 79 exon multiplex ligation-dependent probe amplification. N -<br /> như gen dystrophin [1; 2; 3; 4; 5]. Kỹ thuật MLPA có độ 30 (12).<br /> tin cậy cao nhờ những mồi nội chuẩn được thiết kế sẵn 2. Murugan S, Chandramohan A, Lakshmi BR (2010).<br /> để kiểm tra chất lượng mẫu, có độ đặc hiệu cao nhờ Use of multiplex ligation-dependent probe amplification<br /> thiết kế đầu dò hai đầu hai trình tự đặc biệt, khuếch đại (MLPA) for Duchenne muscular dystrophy (DMD) gene<br /> dựa vào phản ứng nối. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mutation analysis. n n 132, 303 - 311.<br /> ưu điểm của phương pháp MLPA trong phân tích đột 3. Kent K.S. Lai, Ivan F.M. Lo et al, (2006).Detecting<br /> biến lặp đoạn nhanh chóng, chính xác, giúp ứng dụng exon deletions and duplications of the DMD gene us-<br /> trong chẩn đoán trước sinh bệnh DMD và các bệnh di ing Multiplex Ligation-dependent Probe Amplification<br /> truyền, làm rút ngắn thời gian và công sức [8]. (MLPA). C n h tr 39, 367 – 72.<br /> Trong nghiên cứu này, 30 bệnh nhân được chẩn 4. Marzese D.M., Mampel A., Gomez L.C., (2008).<br /> đoán mắc bệnh DMD/BMD và đã được sàng lọc không Detection of deletions and duplications in the Duchenne<br /> mang đột biến xóa đoạn bằng kỹ thuật mPCR. 2/30 bệnh muscular dystrophy gene by the molecular method<br /> nhân (6,7%) được xác định mang đột biến lặp đoạn gen MLPA in the first Argentine affected families. n t<br /> dystrophin kết quả này, tương đồng với những nghiên n r r h 7, 223 - 233.<br /> cứu khác ở Việt Nam và trên thế giới [4; 5; 6]. Tuy cỡ 5. Mendell R.J., Griggs C.R. (1991). Muscular dystro-<br /> mẫu chưa được lớn, nhưng đây là nghiên cứu đầu tiên phin. H rr n r n nt rn n 12th edi-<br /> áp dụng kỹ thuật MLPA vào xác định đột biến lặp đoạn tion, 2112 - 2118.<br /> gen dystrophin ở Việt Nam. 6. Takeshima Y, Yagi M, Okizuka Y et al (2010). Muta-<br /> tion spectrum of the dystrophin gene in 442 Duchenne/<br /> V. KẾT LUẬN Becker muscular dystrophy cases from one Japanese<br /> referral center. H n t 55(6), 379 - 388.<br /> Sử dụng kỹ thuật MLPA, nghiên cứu đã xác định 7. Van Khanh Tran, Van Thanh Ta, Dung Chi Vu, et al<br /> được đột biến lặp đoạn gen dystrophin ở 2/30 bệnh (2013). Exon Deletion Patterns of the Dystrophin Gene<br /> nhân đã được chẩn đoán xác định là DMD/BMD. in 82 Vietnamese Duchenne/Becker Muscular Dystro-<br /> phy Patients. N r g n t 27(4), 170 - 175.<br /> 8. Minh-Hieu Ta, Thinh Huy Tran, Ngoc-Hai Do, et al<br /> (2013). Rapid method for targeted prenatal diagnosis<br /> of Duchenne muscular dystrophy in Vietnam.T n<br /> rn t tr n g 52, 534 - 539.<br /> <br /> Summary<br /> MULTIPLEX LIGATION - DEPENDENT PROBE AMPLIFICATION FOR<br /> DETECTION OF DUPLICATION IN DYSTROPHIN GENE<br /> The multiplex ligation-dependent probe amplification (MLPA) assay is the most powerful tool in screening for<br /> deletions and duplications in the dystrophin gene in patients with Duchenne and Becker muscular dystrophy (DMD/<br /> BMD). The purpose of this study is to detect duplication in dystrophin gene using MLPA technique. 30 unrelated male<br /> patients with DMD/BMD were selected for this study. These patients had already been screened by multiplex PCR<br /> <br /> 22<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> (mPCR). We detected two duplications that had been missed by mPCR, in one DMD patient showing a duplication<br /> from exon 5-7 and other one showing a duplication from exon 14-17. The results of our study confirmed MLPA to be<br /> the method of choice for detecting DMD duplication in DMD/BMD patients.<br /> <br /> Keywords: Duplication, dystrophin gene, MLPA<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2