TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN TẠI VÙNG TRỌNG ĐIỂM<br />
TRÊN GEN CYP1B1 Ở BỆNH NHÂN GLOCOM BẨM SINH<br />
NGUYÊN PHÁT<br />
Trần Thu Hà1, Trần Huy Thịnh1,Vũ Thị Bích Thủy2, Trần Vân Khánh1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
<br />
Glocom bẩm sinh nguyên phát là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường gây nên do đột biến gen<br />
CYP1B1, là gen đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc và duy trì chức năng của vùng bè<br />
nhãn cầu. Bệnh nhân mang đột biến gen CYP1B1 90% sẽ biểu hiện bệnh ở cả hai mắt và là một trong<br />
những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở trẻ nhỏ. Việc phát hiện đột biến gen CYP1B1 trên bệnh nhân<br />
glocom bẩm sinh nguyên phát là tiền đề quan trọng giúp phát hiện người lành mang gen bệnh và chẩn đoán<br />
trước sinh nhằm giảm tỷ lệ mù lòa ở trẻ. Đột biến trên gen CYP1B1 thường là đột biến điểm và gặp nhiều ở<br />
exon 2 và exon 3. Nghiên cứu được thực hiện nhằm bước đầu xác định đột biến trên exon 2 và exon 3 của<br />
gen CYP1B1 ở bệnh nhân glocom bẩm sinh nguyên phát. 12 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh glocom<br />
bẩm sinh nguyên phát được lựa chọn vào nghiên cứu. Kỹ thuật giải trình tự gen được áp dụng để xác định<br />
đột biến trên exon 2 và exon 3 của gen CYP1B1. Kết quả cho thấy đã phát hiện được 4/12 bệnh nhân có đột<br />
biến dị hợp tử Gln86Lys trên exon 2, trong đó 1 bệnh nhân có đột biến Gln86Lys đơn thuần và 3 bệnh nhân<br />
có đột biến Gln86Lys kết hợp với một số đa hình thái gen-SNP (Arg48Gly,Ala119Ser trên exon 2 và<br />
Leu432Val, Asn453Ser trên exon 3). Đột biến Gln86Lys trên exon 2 là đột biến mới chưa được công bố,<br />
trong khi đó các SNP đã được công bố.<br />
<br />
Từ khóa: bệnh glôcôm bẩm sinh nguyên phát, gen CYP1B1, đột biến gen<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
người mang đột biến gen CYP1B1 sẽ biểu<br />
<br />
Glocom bẩm sinh nguyên phát là tình trạng<br />
<br />
hiện bệnh ở cả hai mắt với các mức độ khác<br />
<br />
tăng nhãn áp do sự phát triển bất thường của<br />
<br />
nhau [4]. Đột biến gen CYP1B1 chủ yếu là đột<br />
<br />
bán phần trước nhãn cầu. Bệnh thường xảy<br />
<br />
biến điểm nằm rải rác trên toàn bộ chiều dài<br />
<br />
ra ở hai mắt (65 - 80%), xuất hiện sớm ngay<br />
<br />
gen; tỉ lệ phát hiện đột biến CYP1B1 cũng<br />
<br />
từ những năm đầu sau sinh và là một trong<br />
<br />
mang tính đặc trưng cho từng chủng tộc, ở<br />
<br />
những nguyên nhân nguy hiểm gây mù lòa ở<br />
<br />
Châu Á khoảng 30% [5 - 8].<br />
<br />
trẻ nhỏ [1; 2].<br />
<br />
Ở Việt Nam, hàng năm có một số lượng lớn<br />
<br />
Từ những năm 1970, glocom bẩm sinh<br />
<br />
trẻ sinh ra bị bệnh glocom bẩm sinh nguyên<br />
<br />
nguyên phát đã được xác định là một thể<br />
<br />
phát nhưng bệnh thường phát hiện muộn, các<br />
<br />
bệnh glocom di truyền lặn liên kết nhiễm sắc<br />
<br />
phương pháp chỉ định không đúng, trẻ không<br />
<br />
thể thường, phổ biến ở trẻ em [3]. Năm 2012,<br />
<br />
được theo dõi hay tư vấn di truyền không hiệu<br />
<br />
một nghiên cứu đã chỉ ra rằng 90% những<br />
<br />
quả [9]. Việc phát hiện đột biến gen CYP1B1<br />
trên bệnh nhân glocom bẩm sinh nguyên phát<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm Gen - Protein,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: tranvankhanh@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 21/12/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
sẽ làm cơ sở cho việc triển khai chẩn đoán<br />
trước sinh cũng như liệu pháp điều trị gen,<br />
đồng thời giúp quản lý tốt những người mang<br />
gen gây bệnh nhằm giảm tỷ lệ mù lòa ở trẻ.<br />
<br />
79<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Theo tổng kết năm 2010, trong 52 nghiên<br />
cứu trên thế giới có tới 99,8% đột biến phát<br />
hiện được ở exon 2 và exon 3 gen CYP1B1<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
Lấy mẫu bệnh phẩm: 2 ml máu tĩnh mạch<br />
chống đông bằng EDTA<br />
<br />
[10]. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi<br />
tiến hành giải trình tự gen CYP1B1 tại exon 2<br />
và exon 3 nhằm: bước đầu xác định đột biến<br />
gen CYP1B1 tại exon 2 và exon 3 gen<br />
CYP1B1 trên bệnh nhân glocom bẩm sinh<br />
nguyên phát.<br />
<br />
Tách chiết DNA từ máu ngoại vi: DNA tổng<br />
số được tách chiết từ máu toàn phần bằng<br />
phenol - chloroform - isopropanol (25:24:1).<br />
Kỹ thuật PCR: PCR được sử dụng để<br />
khuếch đại exon 2 và exon 3 của gen CYP1B1<br />
với 3 cặp mồi được thiết kế [12].<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: 12 bệnh nhân được<br />
chẩn đoán mắc bệnh glocom bẩm sinh<br />
nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương khi<br />
bệnh nhân dưới 1 tuổi.<br />
Bệnh nhân chẩn đoán xác định bệnh<br />
glocom bẩm sinh nguyên phát khi có từ 4 triệu<br />
chứng trở lên [11]:<br />
<br />
Thành phần phản ứng PCR (thể tích 20μl)<br />
gồm: 1X đệm PCR; 2,5mM dNTP, 0,2μM mồi<br />
xuôi và ngược, 0,5U Taq polymerase, 20 50ng DNA.<br />
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 94oC/5<br />
phút, 35 chu kỳ [94oC/40 giây, 54oC/30 giây,<br />
72oC/45 giây], 72oC/7 phút. Bảo quản mẫu ở<br />
15oC.<br />
Kỹ thuật giải trình tự gen<br />
<br />
- Nhãn áp cao ≥ 25 mmHg (Nhãn áp kế<br />
<br />
Các sản phẩm PCR sẽ được tiến hành giải<br />
<br />
Maclakov) hoặc ≥ 22 mmHg (Nhãn áp kế<br />
<br />
trình tự trực tiếp trên máy ABI 3100 Genetic<br />
<br />
Icare).<br />
<br />
Analyzer. Kết quả được thu thập và xử lý<br />
<br />
- Chói, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.<br />
- Đường kính giác mạc to bất thường ≥<br />
12 mm.<br />
- Giác mạc phù, mờ đục<br />
- Tiền phòng sâu, góc tiền phòng có tổ<br />
chức bất thường.<br />
- Tổn hại lõm teo gai thị trong bệnh<br />
glocom.<br />
<br />
bằng phần mềm ABI PRISM<br />
<br />
TM<br />
<br />
3100 – Avant<br />
<br />
Data Collection, DNA Sequencing Analysis 5.2<br />
và BLAST NCBI. Trình tự được so sánh trên<br />
ngân hàng gen: DNA (NG- 008806) và mRNA<br />
(NM- 000053).<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ quy định của<br />
đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học. Bệnh<br />
nhân và gia đình bệnh nhân hoàn toàn tự<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: Glocom bẩm sinh thứ<br />
<br />
nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền<br />
<br />
phát, tổn thương của giác mạc, hội chứng<br />
<br />
rút lui khỏi nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào.<br />
<br />
tách lớp bán phần trước (Axenfeld, Reiger,<br />
<br />
Bệnh nhân và gia đình được thông báo về kết<br />
<br />
Peters); Tổn thương của mống mắt: tật không<br />
<br />
quả xét nghiệm gen để giúp cho các bác sỹ tư<br />
<br />
mống mắt, tồn lưu màng Wachendorf; Dị<br />
<br />
vấn di truyền hoặc lựa chọn phác đồ điều trị<br />
<br />
thường thể thủy tinh: hội chứng Lowe, Marfan,<br />
<br />
phù hợp. Các thông tin cá nhân được đảm<br />
<br />
Machesani.<br />
<br />
bảo bí mật.<br />
<br />
80<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
không có ý nghĩa thống kê. Tuổi trung bình<br />
phát hiện bệnh là 9,6 ± 2,1 tháng tuổi. 100%<br />
<br />
1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nghiên<br />
<br />
bệnh nhân nghiên cứu đều đảm bảo tiêu<br />
<br />
cứu<br />
<br />
chuẩn chẩn đoán bệnh glocom bẩm sinh<br />
<br />
Nghiên cứu tiến hành trên 12 bệnh nhân<br />
<br />
nguyên phát điển hình, trong đó 4 bệnh<br />
<br />
trong đó 7 bệnh nhân nam (58,3%) và 5<br />
<br />
nhân phát hiện đột biến có các đặc điểm<br />
<br />
bệnh nhân nữ (41,7%). Sự khác biệt về giới<br />
<br />
lâm sàng sau:<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân<br />
Mã số bệnh nhân<br />
<br />
Triệu chứng<br />
<br />
G01.00<br />
<br />
G02.00<br />
<br />
G03.00<br />
<br />
G04.00<br />
<br />
Nhãn áp cao<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Chói, chảy nước mắt, sợ ánh sáng<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Đường kính giác mạc to<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Giác mạc phù, mờ đục<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Bất thường tiền phòng<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Tổn hại lõm teo gai thị trong bệnh glocom<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
2. Kết quả xác định khuếch đại exon 2 và exon 3 của gen CYP1B1<br />
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho exon 2 và exon 3 gen CYP1B1 để khuyếch đại DNAsau tách<br />
chiết từ mẫu máu của bệnh nhân. Hình 1 là hình ảnh PCR đại diện khuếch đại exon 2 của gen<br />
CYP1B1.<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
MK<br />
<br />
800bp<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR khuếch đại exon 2, gen CYP1B1<br />
(+) mẫu đối chứng; (1 - 6) mẫu bệnh nhân; (MK) Marker.<br />
Kết quả hình 1 cho thấy, sản phẩm PCR thu được chỉ có 1 băng đặc hiệu, rõ nét, kích thước<br />
800 bp, không có sản phẩm phụ. Sản phẩm PCR đảm bảo cho phản ứng giải trình tự tiếp theo để<br />
phát hiện đột biến điểm.<br />
3. Kết quả xác định đột biến gen CYP1B1<br />
Sản phẩm PCR được giải trình tự gen để phát hiện đột biến. Kết quả cho thấy đã phát hiện<br />
được 4/12 bệnh nhân có đột biến dị hợp tử Gln86Lys trên exon 2, trong đó 1 bệnh nhân có đột<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
81<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
biến Gln86Lys đơn thuần và 3 bệnh nhân có đột biến Gln86Lys kết hợp với một số đa hình thái<br />
gen - SNP (Arg48Gly, Ala119Ser trên exon 2 và Leu432Val, Asn453Ser trên exon 3).<br />
Bảng 2. Kết quả xác định đột biến gen CYP1B1<br />
STT<br />
<br />
Mã số<br />
<br />
Exon<br />
<br />
1<br />
<br />
G01.00<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
G02.00<br />
<br />
Đột biến<br />
<br />
Thể đột biến<br />
<br />
Chú thích<br />
<br />
Tài liệu công bố<br />
<br />
Gln86Lys<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
New<br />
<br />
Gln86Lys<br />
Arg48Gly,<br />
<br />
Dị hợp<br />
Dị hợp<br />
<br />
New<br />
SNP<br />
<br />
Ivaylo Stoilov, (1998)<br />
<br />
Ala119Ser<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
SNP<br />
<br />
Ivaylo Stoilov, (1998)<br />
<br />
2<br />
<br />
Gln86Lys<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
New<br />
<br />
3<br />
<br />
Leu432Val<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
SNP<br />
<br />
2<br />
<br />
Gln86Lys<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
New<br />
<br />
3<br />
<br />
Asn453Ser<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
SNP<br />
<br />
G03.00<br />
Ivaylo Stoilov, (1998)<br />
<br />
G04.00<br />
Ivaylo Stoilov, (1998)<br />
<br />
New: Đột biến mới; SNP: Single Nucleotide Polymorphism (đa hình đơn nucleotid).<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy cả 4 bệnh nhân đều có đột biến mới Gln86Lys trên exon 2 kết hợp<br />
với một số SNP trên exon 2 hoặc exon 3 đã được công bố.<br />
<br />
Người bình thường<br />
<br />
Bệnh nhân mã số G02.00<br />
<br />
Hình 2. Hình ảnh giải trình tự gen CYP1B1 của bệnh nhân mã số G02.00<br />
<br />
82<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Kết quả trên cho thấy, bệnh nhân mã số G02.00 có một đột biến mới phát hiện dạng dị hợp tử<br />
Gln86Lys trên exon 2 kết hợp với 2 SNP được công bố trước đây là Arg48Gly và Ala119Ser trên<br />
exon 2.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Bệnh glocom bẩm sinh nguyên phát là<br />
<br />
liệu đây là đột biến mới phát hiện hay là đa<br />
<br />
bệnh di truyền lặn liên kết nhiễm sắc thể<br />
<br />
hình thái gen, nghiên cứu đã tiến hành phân<br />
<br />
thường, phổ biến ở trẻ em. Khoảng 90% trẻ<br />
<br />
tích trên 50 mẫu DNA của người bình thường,<br />
<br />
mang đột biến gen CYP1B1 sẽ biểu hiện bệnh<br />
<br />
kết quả không phát hiện được người nào có<br />
<br />
ở cả hai mắt với các mức độ khác nhau dẫn<br />
<br />
đột biến Gln86Lys trên exon 2. Bên cạnh đó,<br />
<br />
đến mù lòa nếu không được chẩn đoán và<br />
<br />
nghiên cứu cũng tìm được 4 dạng đa hình thái<br />
<br />
điều trị kịp thời. Ở Việt Nam, hàng năm một số<br />
<br />
đã được bố năm 1998 là Arg48Gly và<br />
<br />
lượng lớn trẻ sinh ra bị bệnh và thường đến viện<br />
<br />
Ala119Ser<br />
<br />
ở giai đoạn muộn với nhiều tổn thương phức tạp<br />
<br />
Asn453Ser trên exon 3. Những đột biến này<br />
<br />
và biến chứng nặng nề. Tuy nhiên, hầu hết các<br />
<br />
đều nằm trong vùng chức năng của protein<br />
<br />
nghiên cứu mới chỉ đề cập về tỉ lệ mắc bệnh,<br />
<br />
CYP1B1 [12].<br />
<br />
trên<br />
<br />
exon<br />
<br />
2<br />
<br />
và<br />
<br />
Leu432Val,<br />
<br />
biểu hiện lâm sàng, kết quả điều trị và các<br />
<br />
Trong số 4 bệnh nhân mang đột biến mới,1<br />
<br />
biến chứng của bệnh. Việc phát hiện đột biến<br />
<br />
bệnh nhân mang đột biến Gln86Lys đơn thuần<br />
<br />
gen CYP1B1 trên bệnh nhân glocom bẩm sinh<br />
<br />
và 3 bệnh nhân phối hợp với các dạng đa<br />
<br />
nguyên phát sẽ làm cơ sở cho việc triển khai<br />
<br />
hình thái. Tất cả các đột biến này đều ở dạng<br />
<br />
chẩn đoán trước sinh cũng như liệu pháp điều<br />
<br />
dị hợp tử, điều này có thể giải thích bệnh nhân<br />
<br />
trị gen, đồng thời giúp quản lý tốt những<br />
<br />
mang đột biến dù là dạng dị hợp nhưng ở các<br />
<br />
người mang gen gây bệnh nhằm giảm tỷ lệ<br />
<br />
vùng chức năng tổng hợp gen và phối hợp<br />
<br />
mù lòa ở trẻ. Đột biến gen CYP1B1 chủ yếu là<br />
<br />
nhiều đột biến dị hợp có thể tạo ra hiệu ứng<br />
<br />
đột biến điểm nằm rải rác trên toàn bộ chiều<br />
<br />
cộng hưởng gây bệnh glocom bẩm sinh<br />
<br />
dài gen; tỉ lệ phát hiện ở Châu Á khoảng 30%.<br />
<br />
nguyên phát. Do chưa phân tích hết toàn bộ<br />
<br />
Theo tổng kết năm 2010, trong 52 nghiên cứu<br />
<br />
chiều dài gen nên 8/12 bệnh nhân chưa phát<br />
<br />
được báo cáo đã phát hiện 542 bệnh nhân<br />
<br />
hiện được đột biến.<br />
<br />
mang 147 loại đột biến khác nhau trên gen<br />
<br />
Về tần suất mắc các dạng đột biến khác<br />
<br />
CYP1B1. Trong số 1007 đột biến phát hiện<br />
<br />
nhau giữa các quốc gia và chủng tộc trên thế<br />
<br />
được có 2 đột biến ở vùng không mã hóa<br />
<br />
giới, các tác giả cũng đưa ra kết luận, đột biến<br />
<br />
thuộc exon 1; 489 đột biến phát hiện được ở<br />
<br />
thay thế acid amin (missense) là loại đột biến<br />
<br />
exon 2 và 516 đột biến phát hiện được ở exon<br />
<br />
hay gặp nhất. Theo các nghiên cứu tại Úc, tỷ<br />
<br />
3 [10]. Vì vậy, nghiên cứu này bước đầu tiến<br />
<br />
lệ này là khoảng 72,7% tổng số đột biến phát<br />
<br />
hành giải trình tự ở exon 2 và exon 3, là vùng<br />
<br />
hiện được. Một nghiên cứu khác ở Hoa Kỳ lại<br />
<br />
có đột biến thường gặp trên gen CYP1B1.<br />
<br />
chỉ ra đột biến thay thế acid amin chỉ gặp ở<br />
<br />
Nghiên cứu đã phát hiện được 4/12 bệnh<br />
<br />
33,3% các trường hợp. Theo những nghiên<br />
<br />
nhân có đột biến Gln86Lys trên exon 2, đây là<br />
<br />
cứu ở Châu Á, tỷ lệ đột biến loại này cao hơn,<br />
<br />
đột biến mới chưa được công bố. Để xác định<br />
<br />
dao động khoảng từ 60% đến 97% trong tổng<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
83<br />
<br />