intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định hàm lượng Ni(II), Cu(II), Cd(II), Pb(II) trong các nguồn nước sinh hoạt ở huyện Triệu Phong - tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

130
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này chúng tôi đưa ra quy trình xác định đồng thời hàm lượng các kim loại độc: niken, đồng, cadimi và chì trong các mẫu nước sinh hoạt ở huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử - lò graphit (GF - AAS).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định hàm lượng Ni(II), Cu(II), Cd(II), Pb(II) trong các nguồn nước sinh hoạt ở huyện Triệu Phong - tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Ni(II), Cu(II), Cd(II), Pb(II)<br /> TRONG CÁC NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT<br /> Ở HUYỆN TRIỆU PHONG - TỈNH QUẢNG TRỊ<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ<br /> HOÀNG THỊ HOÀI PHƯƠNG<br /> NGÔ VĂN TỨ - PHẠM YÊN KHANG<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Trong bài báo này chúng tôi đưa ra quy trình xác định đồng thời<br /> hàm lượng các kim loại độc: niken, đồng, cadimi và chì trong các mẫu nước<br /> sinh hoạt ở huyện Triệu Phong – tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp quang<br /> phổ hấp thụ nguyên tử - lò graphit (GF - AAS). Kết quả phân tích Ni, Cu, Cd<br /> và Pb trong nước sinh hoạt cho thấy hàm lượng các kim loại đều thấp hơn so<br /> với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN<br /> 01:2009/BYT.<br /> Từ khóa: niken, đồng, cadmi, chì, nước sinh hoạt, quang phổ hấp thụ<br /> nguyên tử - lò graphit<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiết yếu để phát triển. Nước sinh hoạt là một<br /> nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của toàn nhân loại. Vấn đề cung cấp nước sạch và<br /> đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hiện nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu. Ở nước ta,<br /> trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ rất quan tâm đến việc giải quyết nước<br /> sạch và vệ sinh môi trường, nhất là các vùng nông thôn [4], [5].<br /> Huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị là một huyện chịu nhiều hậu quả của thời kỳ chiến<br /> tranh để lại. Những tác hại của chất độc chiến tranh cùng với tác động con người như sử<br /> dụng phân bón hóa học, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và sự biến đổi khí hậu nên<br /> nguy cơ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt là rất lớn [4]. Cho đến nay có hàng trăm công<br /> trình khoa học trên thế giới đã công bố các kết quả nghiên cứu về chức năng và ảnh<br /> hưởng của một số kim loại nặng đối với sức khỏe con người trong đó có các kim loại<br /> Ni, Cu, Cd, Pb [9].<br /> Vì vậy việc xác định hàm lượng Ni(II), Cu(II), Cd(II), Pb(II) trong các nguồn nước sinh<br /> hoạt ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên<br /> tử là một việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Thiết bị và hóa chất<br /> Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử hiệu AA 6800 Shimazu (Nhật) cùng với hệ ghép nối<br /> thiết bị tự động bơm mẫu (ASC-6100) vào lò GFA-EX7. Bếp cách thủy W14 của hãng<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(33)/2015: tr. 96-102 <br />  <br /> <br /> XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Ni(II), Cu(II), Cd(II), Pb(II)…<br /> <br /> 97<br /> <br /> Memmert (Đức), máy nước cất hai lần Aquatron của hãng Bibby Sterilin (Anh), các<br /> dụng cụ khác.<br /> Các dung dịch chuẩn gốc Ni, Cu, Cd và Pb 1000 ppm của hãng Merck chuyên dùng cho<br /> AAS, axit HNO3 nồng độ 65% của hãng Merck (Đức).<br /> 2.2. Lấy mẫu và xử lý mẫu<br /> Sơ đồ lấy mẫu nước sinh hoạt huyện Triệu Phong được trình bày trên hình 1. Mẫu được<br /> lấy ở 6 xã, mỗi xã lấy 5 mẫu ở 5 vị trí khác nhau, gồm 3 mẫu nước giếng khoan và 2<br /> mẫu giếng đào, quy cách lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu theo [3], [6], [9].<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ lấy nước sinh hoạt ở huyện Triệu Phong<br /> Ghi chú: Các mẫu lấy được kí hiệu Mij, với i = 1 ÷ 6 (thứ tự xã), j = 1 ÷ 5 (vị trí lấy mẫu).<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Các thông số máy và chương trình nhiệt độ tối ưu xác định kim loại<br /> Từ các nghiên cứu và khảo sát thực nghiệm chúng tôi đã lựa chọn được các thông số<br /> máy và chương trình nhiệt độ của lò graphit xác định hàm lượng kim loại được trình<br /> bày ở bảng 1a và 1b [2], [7].<br /> Bảng 1a. Các thông số máy được lựa chọn để xác định kim loại<br /> Kim loại<br /> Các yếu tố<br /> Thông số<br /> máy đo<br /> <br /> Cường độ đèn, (mA)<br /> Bước sóng, (nm)<br /> Độ rộng khe, (nm)<br /> Khí mang<br /> <br /> Ni<br /> <br /> Cu<br /> <br /> Cd<br /> <br /> Pb<br /> <br /> 12<br /> 232,0<br /> 0,2<br /> Argon<br /> <br /> 6<br /> 324,8<br /> 0,5<br /> Argon<br /> <br /> 8<br /> 228,8<br /> 0,5<br /> Argon<br /> <br /> 11<br /> 217,0<br /> 0,5<br /> Argon<br /> <br /> 98<br /> <br /> HOÀNG THỊ HOÀI PHƯƠNG và cs.<br /> <br /> Bảng 1b. Chương trình nhiệt độ lò graphit xác định kim loại<br /> Kim loại<br /> <br /> Ni<br /> <br /> Cu<br /> <br /> Cd<br /> <br /> Pb<br /> <br /> Giai đoạn<br /> <br /> Nhiệt độ, (0C)<br /> <br /> Thời gian, (s)<br /> <br /> Sấy khô<br /> Tro hóa<br /> Nguyên tử hóa<br /> Làm sạch cuvet<br /> Sấy khô<br /> Tro hóa<br /> Nguyên tử hóa<br /> Làm sạch cuvet<br /> Sấy khô<br /> Tro hóa<br /> Nguyên tử hóa<br /> Làm sạch cuvet<br /> Sấy khô<br /> Tro hóa<br /> Nguyên tử hóa<br /> Làm sạch cuvet<br /> <br /> 120 - 250<br /> 800<br /> 2500<br /> 2500<br /> 150 - 250<br /> 800<br /> 2300<br /> 2500<br /> 150 - 250<br /> 500<br /> 2000<br /> 2200<br /> 150 - 250<br /> 800<br /> 2400<br /> 2500<br /> <br /> 30<br /> 23<br /> 2<br /> 2<br /> 30<br /> 23<br /> 2<br /> 2<br /> 30<br /> 23<br /> 3<br /> 2<br /> 30<br /> 23<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Lưu lượng dòng Ar,<br /> (L/phút)<br /> 0,1<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0,1<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0,1<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0,1<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> 3.2. Xây dựng đường chuẩn<br /> Khoảng tuyến tính được khảo sát trong khoảng nồng độ của Ni, Pb là 2 ÷ 35 ppb, Cu là<br /> 2,0 ÷25 ppb, Cd là 0,5 ÷4,0 ppb. Đường chuẩn xác định hàm lượng Ni, Cu, Cd và Pb<br /> được thể hiện trên hình 2. Các phương trình hồi quy tuyến tính: Ni phương trình có<br /> dạng: A = 0,0065.CNi + 0,0073 (hệ số tương quan R = 0,9999), Cu phương trình có<br /> dạng A = 0,0478.CCu + 0,0157 (R = 0,9999), với Cd phương trình có dạng A =<br /> 0,1350.CCd - 0,0115 (R = 0,9998), và Pb phương trình có dạng A = 0,0079.CPb + 0,0081<br /> (với R = 0,9997) trong đó C là nồng độ tính theo ppb.<br /> <br /> Hình 2a. Đường chuẩn xác định hàm lượng Ni<br /> <br /> Hình 2b. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cu <br />  <br /> <br /> XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Ni(II), Cu(II), Cd(II), Pb(II)…<br /> <br /> Hình 2c. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cd<br /> <br /> 99<br /> <br /> Hình 2d. Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb<br /> <br /> 3.3. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng<br /> Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) của phép đo GF-AAS trong phép<br /> xác định Ni, Cu, Cd và Pb được xác định theo “quy tắc 3σ” [8]. Kết quả tính toán LOD,<br /> LOQ của phương pháp được trình bày qua bảng 2.<br /> Bảng 2. Kết quả xác định LOD và LOQ<br /> Kim loại<br /> LOD, (ppb)<br /> LOQ, (ppb)<br /> <br /> Ni<br /> 0,507<br /> 1,690<br /> <br /> Cu<br /> 0,320<br /> 1,067<br /> <br /> Cd<br /> 0,067<br /> 0,223<br /> <br /> Pb<br /> 0,684<br /> 2,280<br /> <br /> 3.4. Đánh giá độ lặp lại và độ đúng của phép đo<br /> Độ lặp lại của phương pháp được xác định qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD) chúng<br /> tôi tiến hành phân tích trên mẫu M1.1. Đo 3 mẫu M1.1, mỗi mẫu đo 3 lần. Trong nội bộ<br /> phòng thí nghiệm, RSD chấp nhận được là những RSD nhỏ hơn một nửa RSDHorwitz.<br /> Lấy mẫu M1.1, rồi thêm chuẩn vào mẫu này 3 lần với nồng độ Ni, Cd, Cu và Pb tăng<br /> dần. Độ đúng được đánh giá thông qua độ thu hồi. Kết quả phân tích được trình bày ở<br /> bảng 3.<br /> Bảng 3. Kết quả xác định độ lặp lại và độ thu hồi của Ni, Cu, Cd, Pb<br /> Kim loại<br /> Ni<br /> Cu<br /> Cd<br /> Pb<br /> <br /> Độ lặp lại ((RSD, (%))<br /> 0,47<br /> 0,74<br /> 2,71<br /> 0,14<br /> <br /> ½ RSDHorwitz , (%)<br /> 26,9<br /> 28,5<br /> 33,5<br /> 21,5<br /> <br /> Độ thu hồi<br /> 90,22 ÷ 96,47<br /> 92,84 ÷ 101,51<br /> 91,53 ÷ 102,80<br /> 93,65 ÷ 99,36<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả tính toán cho thấy, phương pháp có độ lặp lại cao, nhỏ hơn một nữa<br /> RSDH nên phương pháp cho độ lặp lại tốt. Độ thu hồi đáp ứng yêu cầu phân tích lượng<br /> vết và siêu vết.<br /> 3.5. Xác định hàm lượng Ni, Cu, Cd và Pb trong nước sinh hoạt<br /> Kết quả phân tích hàm lượng Ni, Cu, Cd và Pb trong nước sinh hoạt ở huyện Triệu<br /> Phong với 30 mẫu được ghi ở bảng 4. Qua bảng 4 cho thấy: hàm lượng Ni, Cu, Cd và<br /> Pb trong nước sinh hoạt đều nhỏ hơn Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước<br /> <br /> 100<br /> <br /> HOÀNG THỊ HOÀI PHƯƠNG và cs.<br /> <br /> ăn uống QCVN 01:2009/BYT (do Cục y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được<br /> Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009) [1].<br /> Bảng 4. Kết quả xác định hàm lượng kim loại trong nước sinh hoạt ở Triệu Phong<br /> Mẫu<br /> M1.1<br /> M1.2<br /> M1.3<br /> M1.4<br /> M1.5<br /> M2.1<br /> M2.2<br /> M2.3<br /> M2.4<br /> M2.5<br /> M3.1<br /> M3.2<br /> M3.3<br /> M3.4<br /> M3.5<br /> M4.1<br /> M4.2<br /> M4.3<br /> M4.4<br /> M4.5<br /> M5.1<br /> M5.2<br /> M5.3<br /> M5.4<br /> M5.5<br /> M6.1<br /> M6.2<br /> M6.3<br /> M6.4<br /> M6.5<br /> <br /> Ni<br /> 0,318 ± 0,0044<br /> 0,357 ± 0,0027<br /> 0,325 ± 0,0018<br /> 0,348 ± 0,0070<br /> 0,326 ± 0,0023<br /> 0,149 ± 0,0017<br /> 0,0728 ± 0,00218<br /> 0,085 ± 0,0049<br /> 0,1126 ± 0,00046<br /> 0,0784 ± 0,00174<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> 0,06 ± 0,0<br /> 0,0714 ± 0,00118<br /> < LOD<br /> 0,0649 ± 0,00177<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> < LOD<br /> <br /> Kim loại, (ppb)<br /> Cu<br /> Cd<br /> 0,2169 ± 0,00310<br /> 0,0736 ± 0,00115<br /> 0,421 ± 0,0024<br /> 0,0687 ± 0,00130<br /> 0,316 ± 0,0025<br /> 0,0763 ± 0,00010<br /> 0,2044 ± 0,00181<br /> 0,0951 ± 0,00069<br /> 0,2973 ± 0,00125<br /> 0,0854 ± 0,00082<br /> 0,0515 ± 0,00095<br /> 0,163 ± 0,0005<br /> 0,0454 ± 0,00044<br /> 0,3523 ± 0,00157<br /> 0,0393 ± 0,00095<br /> 0,049 ± 0,0008<br /> 0,0504 ± 0,00060<br /> 0,2658 ± 0,00027<br /> 0,0431 ±0,00036<br /> 0,0416 ± 0,00044<br /> 0,0684 ± 0,00066<br /> 0,0169 ± 0,00062<br /> 0,1368 ± 0,00076<br /> 0,0254 ± 0,00056<br /> 0,3467 ± 0,00226<br /> 0,0455 ± 0,00069<br /> 0,0524 ± 0,00104<br /> 0,0125 ± 0,00010<br /> 0,438 ± 0,0056<br /> 0,0645 ± 0,00036<br /> 0,232 ± 0,0013<br /> 0,0434 ± 0,00027<br /> 0,1825 ± 0,00099<br /> 0,0252 ± 0,00061<br /> 0,194 ± 0,00356<br /> 0,0122 ± 0,00010<br /> 0,2108 ± 0,00219<br /> 0,0358 ± 0,00056<br /> 0,1683 ± 0,00190<br /> 0,0118 ± 0,00027<br /> 0,1174 ± 0,00282<br /> 0,0158 ± 0,00096<br /> 0,2359 ± 0,00272<br /> 0,0358 ± 0,00104<br /> 0,1305 ± 0,00180<br /> 0,1806 ± 0,00203<br /> 0,1135 ± 0,00409<br /> 0,0284 ± 0,00017<br /> 0,1578 ± 0,00231<br /> 0,1584 ± 0,00062<br /> 0,5928 ± 0,00450<br /> 0,1603 ± 0,00020<br /> 0,6383 ± 0,00370<br /> 0,1702 ± 0,00148<br /> 0,556 ± 0,0052<br /> 0,1248 ± 0,00036<br /> 0,587 ± 0,0017<br /> 0,1572 ± 0,00020<br /> 0,4836 ± 0,00236<br /> 0,0867 ± 0,00027<br /> <br /> Pb<br /> 1,4111 ± 0,00174<br /> 1,5169 ± 0,00531<br /> 1,4643 ± 0,00874<br /> 1,5516 ± 0,00128<br /> 1,3524 ± 0,00534<br /> 0,6424 ± 0,00410<br /> 0,7564 ± 0,00027<br /> 0,9235 ± 0,00044<br /> 0,6248 ± 0,00099<br /> 0,8242 ± 0,00168<br /> 0,1051 ± 0,00060<br /> 0,5325 ± 0,00053<br /> 1,1012 ± 0,00269<br /> 0,1235 ± 0,00213<br /> 0,7254 ± 0,00390<br /> 1,531 ± 0,00096<br /> 0,9886 ± 0,00104<br /> 1,7831 ± 0,00183<br /> 1,1245 ± 0,00131<br /> 1,3587 ± 0,00478<br /> 0,3862 ± 0,00130<br /> 1,2576 ± 0,00020<br /> 1,9815 ± 0,00105<br /> 0,4254 ± 0,00393<br /> 1,3427 ± 0,00150<br /> 1,1714 ± 0,00044<br /> 1,8823 ± 0,00027<br /> 1,5623 ± 0,00155<br /> 1,3582 ± 0,00072<br /> 0,9824 ± 0,00030<br /> <br /> 3.4. Đánh giá hàm lượng Ni, Cu, Cd và Pb trong nước sinh hoạt<br /> Để đánh giá hàm lượng kim loại trong nước sinh hoạt theo vị trí, chúng tôi áp dụng<br /> phương pháp thống kê phân tích phương sai 1 yếu tố (ANOVA 1 chiều) [8], kết quả<br /> được ghi ở bảng 5.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0