BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------------
TRẦN QUỐC TUẤN
XÁC ĐỊNH HƢ HỎNG KẾT CẤU DÀN SỬ DỤNG
GIẢI THUẬT TỐI ƢU CUCKOO SEARCH (CS) VÀ
THÔNG TIN DAO ĐỘNG CỦA KẾT CẤU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã ngành: 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------------
TRẦN QUỐC TUẤN
XÁC ĐỊNH HƢ HỎNG KẾT CẤU DÀN SỬ DỤNG
GIẢI THUẬT TỐI ƢU CUCKOO SEARCH (CS) VÀ
THÔNG TIN DAO ĐỘNG CỦA KẾT CẤU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã ngành: 60580208
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN THỜI TRUNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỜI TRUNG
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 04
tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS. KHỔNG TRỌNG TOÀN Chủ tịch
2 TS. NGUYỄN VĂN GIANG Phản biện 1
3 TS. NGUYỄN HỒNG ÂN Phản biện 2
4 TS. TRẦN TUẤN NAM Ủy viên
5 TS. ĐÀO ĐÌNH NHÂN Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã đƣợc sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
----------------
TP. HCM, ngày 31 tháng 07 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN QUỐC TUẤN Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 18-12-1971 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình MSHV:1441870034
I- Tên đề tài:
Xác định hƣ hỏng kết cấu dàn sử dụng giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS) và thông
tin dao động của kết cấu
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Thành lập bài toán xác định hƣ hỏng kết cấu dàn.
2. Sử dụng phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng và giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS)
để xác định vị trí và mức độ hƣ hại.
3. Sử dụng ngôn ngữ lập trình Matlab để mô phỏng và tính toán các kết quả số.
4. So sánh kết quả đạt đƣợc với các phƣơng pháp khác.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 26/09/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/07/2017
V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỜI TRUNG
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Thời Trung.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
TRẦN QUỐC TUẤN
ii LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi đến ngƣời Thầy của tôi, Thầy Nguyễn Thời Trung lòng biết ơn sâu
sắc nhất. Tôi luôn cảm thấy mình là ngƣời may mắn khi đƣợc Thầy dạy và hƣớng dẫn thực
hiện luận văn. Thầy không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn truyền đạt niềm đam mê trong
công việc nghiên cứu và trong cuộc sống. Trong suốt quá trình làm luận văn, mặc dù gặp
nhiều bở ngỡ và khó khăn nhƣng tôi đã học đƣợc rất nhiều từ những lời khuyên quý báu và
động viên của Thầy.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Khoa Xây Dựng trƣờng Đại học Công nghệ
TPHCM. Thầy Cô là ngƣời đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức nền tảng và kinh nghiệm sống cho
tôi trong suốt thời gian học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn nghiên cứu viên của Viện Khoa học Tính toán
(INCOS-TĐT), đặc biệt là các bạn Đinh Công Dự, Hồ Hữu Vịnh, Võ Duy Trung. Các bạn là
ngƣời đã đồng hành cùng tôi từ lúc bắt đầu chọn đề tài cho đến lúc hoàn thành luận văn. Một
lần nữa xin chân thành cảm ơn các bạn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn đến bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ để tôi có đƣợc
kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn.
TPHCM, ngày 31 tháng 07 năm 2017
Học viên thực hiện
TRẦN QUỐC TUẤN
iii TÓM TẮT
TÊN ĐỀ TÀI
“XÁC ĐỊNH HƢ HỎNG KẾT CẤU DÀN SỬ DỤNG GIẢI THUẬT TỐI ƢU
CUCKOO SEARCH (CS) VÀ THÔNG TIN DAO ĐỘNG CỦA KẾT CẤU”
Luận văn trình bày một phƣơng pháp hai giai đoạn để phát hiện vị trí và mức độ hƣ
hại trong kết cấu dàn dựa trên phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến dạng và gỉải thuật
tối ƣu Cuckoo Search (CS). Ở giai đoạn thứ nhất, phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến
dạng đƣợc sử dụng. Trong phƣơng pháp này, sự thay đổi năng lƣợng biến dạng giữa các
phần tử của kết cấu khỏe mạnh và kết cấu hƣ hại đƣợc chuẩn hóa thành một chỉ số đƣợc
gọi là nMSEBI (normal Modal Strain Energy Based damage Index) để xác định vị trí có
khả năng hƣ hại của kết cấu dàn. Ở giai đoạn thứ hai, bài toán xác định hƣ hại đƣợc
chuyển thành một bài toán tối ƣu hóa, trong đó hàm mục tiêu là sự thay đổi tần số tự nhiên
và dạng dao động (mode shape) giữa kết cấu hƣ hại và kết cấu không hƣ hại và các biến
thiết kế là phần trăm hƣ hại của các phần tử có khả năng hƣ hại đƣợc xác định ở giai đoạn
trƣớc. Để giải bài toán tối ƣu vừa thành lập, giải thuật tìm kiếm tối ƣu Cuckoo Search (CS)
đƣợc sử dụng. Tính hiệu quả và độ tin cậy của phƣơng pháp hai giai đoạn đƣợc thể hiện thông
qua các ví dụ số cho các kết cấu dàn phẳng và dàn không gian. Đồng thời, ảnh hƣởng của
các tham số về phƣơng pháp cũng nhƣ tham số về kết cấu và ảnh hƣởng của nhiễu đã
đƣợc tác giả thực hiện khảo sát trong các ví dụ số.
Từ khóa:
Phần tử hữu hạn (FEM), kết cấu dàn, phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến dạng, giải thuật
tối ƣu Cuckoo Search (CS), chẩn đoán sức khỏe kết cấu (SHM).
iv ABSTRACT
The thesis presents a two-stage damage identification method to identify locations and
extents of multiple damages in truss structures by using a modal strain energy method and a
Cuckoo Search (CS) algorithm. In the first stage, the modal strain energy method is used. In
this method, the change in strain energy of elements between healthy and damaged structures
is computed and normalized to give a so-called the normal Modal Strain Energy Based
damage Index (nMSEBI) for damage assessment of the truss structures. In the second stage,
the damage identification problem is transformed into an optimization problem in which the
objective function is the change in natural frequency and the mode shape between the
damaged structure and the adjusted structure based on finite element analysis and design
variables are the damage ratios of the damaged elements identified in the previous stage. In
order to solve the optimization problem established, the Cuckoo Search (CS) algorithm is
employed. The effectiveness and reliability of the two-stage method is demonstrated through
several numerical examples of 2D and 3D truss structures. In addition, the influence of the
parameters of the damage identification methods as well as paramaters of structures and
measurement noise on the damage identification results is investigated in numerical examples
section.
Key words: Finite Element Method (FEM), Truss Structure, Modal Energy Strain Based
Index (MSEBI), Cuckoo Search (CS) Algorithm, Structural Health Monitoring (SHM).
v MỤC LỤC
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................................... 4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thế giới .................................................................................. 4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................. 7
1.2.3. Nhận xét ................................................................................................................... 8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 9
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 10
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 10
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 10
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 10
1.6. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 10
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 11
2.1. Phƣơng pháp phần tử hữu hạn cho kết cấu dàn ........................................................... 11
2.1.1. Phần tử dàn tuyến tính trong hệ tọa độ địa phƣơng ............................................... 11
2.1.2. Phần tử dàn tuyến tính trong hệ tọa độ tổng thể .................................................... 13
2.2. Bài toán chẩn đoán hƣ hại cho kết cấu ........................................................................ 18
2.2.1. Xác định vị trí hƣ hại bằng phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng ........................... 19
2.2.2 Đánh giá hƣ hại bằng thuật toán tối ƣu hóa ............................................................ 22
2.3. Giải thuật Cuckoo Search (CS) ................................................................................... 22
2.3.1. Giới thiệu ................................................................................................................ 22
2.3.2. Phƣơng pháp ........................................................................................................... 25
2.4 Lƣu đồ giải thuật ........................................................................................................... 28
Chƣơng 3. VÍ DỤ SỐ .............................................................................................................. 29
3.1. Kết cấu dàn phẳng ........................................................................................................ 29
3.1.1. ài toán 1 ............................................................................................................... 30
3.1.2. Bài toán 2 ............................................................................................................... 45
3.1.3. Bài toán 3 ............................................................................................................... 50
vi 3.2. Kết cấu dàn không gian ................................................................................................ 63
3.2.1 Kiểm chứng code Matlab ........................................................................................ 65
3.2.2 Xác định vị trí hƣ hại ............................................................................................... 66
3.2.3 Xác định mức độ hƣ hại .......................................................................................... 70
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................ 75
4.1. Kết luận ........................................................................................................................ 75
4.2. Hƣớng phát triển của đề tài .......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 77
PHỤ LỤC
vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Finte Element Method- Phƣơng pháp phần tử hữu hạn. FEM
Artificial Bee Colony. ABC
Cuckoo Search CS
Genetic Algorithm. GA
Partical Swarm Optimization. PSO
Modal Strain Energy Based Index. MSEBI
Modal Strain Energy Change. MSEC
Modal Strain Energy Change Ratio. MSECR
Modal Strain Energy Equivalence Index MSEEI
Structural Health Monitoring. SHM
viii DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dữ liệu đặc tính vật liệu và thông số hình học của kết cấu dàn phẳng 31 thanh .... 30
Bảng 3.2. a trƣờng hợp hƣ hại của bài toán dàn phẳng 31 thanh ......................................... 31
Bảng 3.3. Kết quả mƣời tần số dao động đầu tiên của bài toán dàn phẳng 31 thanh ............. 31
Bảng 3.4. Thông số của thuật toán tối ƣu Cuckoo Search (CS).............................................. 40
Bảng 3.5. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 1) sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau .................................................................................. 41
Bảng 3.6. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 2) sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau .................................................................................. 42
Bảng 3.7. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 3) sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau .................................................................................. 44
Bảng 3.8. Dữ liệu đặc tính vật liệu và thông số hình học của kết cấu dàn phẳng 31 thanh .... 45
Bảng 3.9. Trƣờng hợp hƣ hại của bài toán dàn phẳng 31 thanh ............................................. 46
Bảng 3.10. Kết quả của sáu tần số dao động tự nhiên đầu tiên của dàn phẳng 31 thanh ....... 46
Bảng 3.11. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp cs ứng với các mức độ
nhiễu khác nhau .................................................................................................................. 49
Bảng 3.12. So sánh kết quả của Xu và cộng sự với kết quả của luận văn. ............................. 50
Bảng 3.13. Dữ liệu đặc tính vật liệu và thông số hình học của kết cấu dàn phẳng 47 thanh .. 51
Bảng 3.14. a trƣờng hợp hƣ hại của bài toán dàn phẳng 47 thanh ....................................... 51
Bảng 3.15. Kết quả mƣời tần số dao động đầu tiên của bài toán dàn phẳng 47 thanh ........... 53
Bảng 3.16. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức
độ nhiễu khác nhau ............................................................................................................. 59
Bảng 3.17. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức
độ nhiễu khác nhau ............................................................................................................. 60
Bảng 3.18. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức
độ nhiễu khác nhau ............................................................................................................. 62
Bảng 3.19. Dữ liệu đặc tính vật liệu ........................................................................................ 63
Bảng 3.20. Thông số hình học của kết cấu dàn không gian 52 thanh ..................................... 64
Bảng 3.21. a trƣờng hợp hƣ hại của dàn không gian 52 thanh ............................................. 64
ix
Bảng 3.22. Kết quả năm tần số dao động đầu tiên của dàn không gian 52 thanh ................... 65
Bảng 3.23. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức
độ nhiễu khác nhau ............................................................................................................. 71
Bảng 3.24. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức
độ nhiễu khác nhau ............................................................................................................. 72
Bảng 3.25. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức
độ nhiễu khác nhau ............................................................................................................. 73
x DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
HÌNH CHƢƠNG 1
Hình 1.1. Các công trình sử dụng hệ kết cấu dàn. .................................................................... 2
Hình 1.2. Tháp truyền hình nam định bị gãy sau cơn bão. ....................................................... 3
Hình 1.3. Sập cầu Seongsu (Hàn Quốc) tháng10/1994. ............................................................ 3
Hình 1.4. Sập cầu treo ở Indonesia, 11 ngƣời chết tháng 11/2011. .......................................... 4
HÌNH CHƢƠNG 2
Hình 2.1. Phần tử dàn với nút 1 và 2 ở mỗi đầu. [40] ....................................................... 11
Hình 2. 2 Phần tử dàn không gian trong hệ tọa độ tổng thể. [40] ........................................... 14
Hình 2.3. Sơ đồ giải thuật CS. ................................................................................................. 23
Hình 2.4. Chim Cuckoo........................................................................................................... 24
Hình 2.5. Trứng chim Cuckoo lẫn trong trứng của chim chủ. ................................................ 24
Hình 2.6. Bản năng sinh tồn của chim Cuckoo. ...................................................................... 24
Hình 2.7. Ong tìm mật. ............................................................................................................ 25
Hình 2.8. Tìm kiếm thức ăn của bộ lạc Ju / hoansi. ................................................................ 25
Hình 2.9. Nghiệm tối ƣu. ......................................................................................................... 26
Hình 2.10. Nhiều nghiệm. ....................................................................................................... 26
Hình 2.11. Lƣu đồ giải thuật. .................................................................................................. 28
HÌNH CHƢƠNG 3
Hình 3.1. Kết cấu dàn phẳng 31 thanh. ................................................................................... 31
Hình 3.2. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, trƣờng hợp không nhiễu. ...................... 33
Hình 3.3. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, các trƣờng hợp nhiễu 3%. .................... 34
Hình 3.4. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, trƣờng hợp nhiễu 5%............................ 34
Hình 3.5. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10 và 20, trƣờng hợp không nhiễu. ............ 35
Hình 3.6. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10 và 20, trƣờng hợp nhiễu 3%. ................. 36
Hình 3.7. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10 và 20, trƣờng hợp nhiễu 5%. ................. 37
Hình 3.8. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, 20 và 30, trƣờng hợp không nhiễu. ...... 38
Hình 3.9. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, 20 và 30, trƣờng hợp nhiễu 3%. ........... 39
Hình 3.10. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, 20 và 30, trƣờng hợp nhiễu 5%. ......... 40
xi
Hình 3.11. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 1) khi sử dụng phƣơng pháp
CS ứng với các trƣờng hợp nhiễu khác nhau. ..................................................................... 41
Hình 3.12. Hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu. ............. 42
Hình 3.13. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 2) khi sử dụng phƣơng pháp
VS ứng với các trƣờng hợp nhiễu khác nhau. ..................................................................... 43
Hình 3.14. Hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu. ............. 43
Hình 3.15. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 3) khi sử dụng phƣơng pháp
CS ứng với các trƣờng hợp nhiễu khác nhau. ..................................................................... 44
Hình 3.16. Hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu. ............. 45
Hình 3.17. Kết cấu dàn phẳng 31 thanh (bài toán 2). ............................................................. 46
Hình 3.18. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của các phần tử sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 2 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu. ....................................... 47
Hình 3.19. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của các phần tử sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 2 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%. ............................................ 47
Hình 3.20. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của các phần tử sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 2 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%. ............................................ 48
Hình 3.21 kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu. .. 50
Hình 3.22. Kết cấu dàn phẳng 47 thanh. ................................................................................. 52
Hình 3.23. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu. ....................................... 54
Hình 3.24. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 3%. ....................................... 54
Hình 3.25. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 5%. ....................................... 55
Hình 3.26. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu. ....................................... 55
Hình 3.27. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 34 và 35 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 3%. ................................. 56
xii
Hình 3.28. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 34 và 35 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 5%. ................................. 56
Hình 3.29. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 3, 30 và 47 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu. ................................. 57
Hình 3.30 kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 3, 30 và 47 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%. ...................................... 57
Hình 3.31. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 3, 30 và 47 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%. ...................................... 58
Hình 3.32. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp 1) khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng
với các mức độ nhiễu khác nhau. ........................................................................................ 59
Hình 3.33. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu. 60
Hình 3.34. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp 2) khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng
với các mức độ nhiễu khác nhau. ........................................................................................ 61
Hình 3.35. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu. 61
Hình 3.36. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp 3) khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng
với các mức độ nhiễu khác nhau. ........................................................................................ 62
Hình 3.37. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu. 63
Hình 3.38. Kết cấu dàn không gian 52 thanh. ......................................................................... 65
Hình 3.39. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 28 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu. ....................................... 66
Hình 3.40. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 28 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%. ............................................ 67
Hình 3.41. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 28 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%. ............................................ 67
Hình 3.42. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14 và 17 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu. ................................. 68
Hình 3.43. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14 và 17 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%. ...................................... 68
xiii
Hình 3.44. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14 và 17 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%. ...................................... 69
Hình 3.45. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14, 19 và 28 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 3 dạng đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu. ................. 69
Hình 3.46. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14, 19 và 28 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 3 dạng đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%. ...................... 70
Hình 3.47. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14, 19 và 28 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 3 dạng đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%. ...................... 70
Hình 3.48. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp nhiễu 3% và 5%. ............. 72
Hình 3.49. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp nhiễu 3% và 5%. ............. 73
Hình 3.50. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp nhiễu 3% và 5%. ............. 74
1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Dàn là một trong những kết cấu đơn giản nhất và đƣợc sử dụng phổ biến trong xây
dựng dân dụng và công nghiệp. Nó đƣợc tổ hợp bởi các kết cấu dạng thanh và thƣờng làm
bằng thép. Nó có khả năng vƣợt nhịp lớn và chịu lực lớn. Ngoài ra, do cấu tạo đặc biệt của
dàn mà nó có thể đƣợc sử dụng linh hoạt theo nhiều loại kiến trúc khác nhau. Một số công
trình trong xây dựng có sử dụng kết cấu dàn nhƣ: cầu vƣợt sông (Hình 1.1a), mái vòm sân
vận động (Hình 1.1b), dàn khoan biển (Hình 1.1c), tháp truyền tải điện (Hình 1.1d), v.v.
b) Sân vận động Wembley, London; a) Cầu vƣợt sông;
(Nguồn: http://www.wembleystadium.com)
(Nguồn:http://kientruc.vn/nhung- cay-cau-dep-nhat-the-gioi.html)
2
d) Tháp truyền tải điện;
(Nguồn:https://en.wikipedia.org/wiki/Tr ansmission_tower)
c) Dàn khoan Tam Đảo, Việt Nam; (Nguồn:https://www.baomoi.com/ gian-khoan-90-m-nuoc-cong- trinh-noi-hoa-ham-luong-cong- nghe-cao/c/9516177.epi)
Hình1.1. Các công trình sử dụng hệ kết cấu dàn.
Trong quá trình sử dụng, các hƣ hại trong kết cấu dàn có thể xảy ra do các nguyên
nhân nhƣ các khuyết tật của vật liệu trong quá trình sản xuất hay các thiên tai thiên nhiên
nhƣ động đất, bão, lũ lụt (Mohan và cộng sự (2013) [1], Wu và cộng sự (1992) [2]). Thực
tế đã có nhiều tai nạn thảm khốc xảy ra do kết cấu dàn bị hƣ hại dẫn đến mất mát lớn về cả
tài sản và con ngƣời đƣợc thể hiện trong Hình 1.2, Hình 1.3 và Hình 1.4. Chính vì vậy để
đảm bảo an toàn tính mạng con ngƣời cũng nhƣ hạn chế hƣ hao về tài sản thì việc chẩn
đoán và phát hiện sớm những hƣ hỏng của kết cấu dàn là một trong những vấn đề quan
trọng.
3
Hình 1.2. Tháp truyền hình Nam Định bị gãy sau cơn bão. (Nguồn: http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/can-canh-dut-gay-cua-thap-truyen-hinh-bi-sap- 95067.html)
Hình 1.3. Sập cầu Seongsu (Hàn Quốc) tháng10/1994. (Nguồn: https://news.zing.vn/10-tham-hoa-sap-ham-cau-nghiem-trong-nhat-the-gioi-
post288794.html)
4
Hình 1.4. Sập cầu treo ở Indonesia, 11 ngƣời chết tháng 11/2011. (Nguồn: http://hikariacademy.edu.vn/10-tham-hoa-sap-cau-ham-nghiem-trong-nhat-the- gioi)
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về chẩn đoán hƣ hỏng cho
các kết cấu nói chung và kết cấu dàn nói riêng.Trong đó, có nhiều phƣơng pháp số đã
đƣợc đề xuất và phát triển. Tuy nhiên, các phƣơng pháp số này vẫn còn tồn tại một số hạn
chế trong việc xác định vị trí và mức độ hƣ hại của kết cấu.
Luận văn này vì vậy đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu một cách tiếp cận hiệu quả cho
việc chẩn đoán hƣ hỏng kết cấu dàn.
1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thế giới
Hƣ hỏng của kết cấu là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về thông tin dao động nhƣ
tần số, dạng dao động (mode shape). Dựa vào các tính chất đó các nhà khoa học đã phát
triển các phƣơng pháp để xác định hƣ hại của kết cấu. Chẳng hạn nhƣ:
a) Phƣơng pháp xác định hƣ hại của kết cấu dựa trên thay đổi tần số: Cawley và
Adams (2007) [3]; Lu và cộng sự (2002) [4], Saluwu (1997) [5] đã đề xuất giải
pháp dựa trên sự thay đổi tần số tự nhiên để xác định mức độ hƣ hại trong kết cấu.
b) Phƣơng pháp đƣờng cong dạng dao động (mode shape): Williams (1995) [6] đã so
sánh các dạng dao động trƣớc và sau khi hƣ hỏng nhằm xác định vị trí hƣ hỏng,
Allemang và Brown (1982) [7] đã sử dụng một công cụ đo đạc để phát hiện hƣ hại
5
trong kết cấu bê tông cốt thép cầu. Pandey và cộng sự (1991) [8] đã đề xuất phƣơng
pháp dựa trên sự biến dạng của đƣờng cong trong kết cấu (đƣợc xác định là đạo
hàm bậc hai của chuyển vị) để xác định hƣ hại trong từng kết cấu cụ thể của dầm.
c) Phân tích sự biến đổi của ma trận độ mềm (nghịch đảo của ma trận độ cứng):
Phƣơng pháp này đƣợc Lu và cộng sự (2002) [4] phát triển dựa trên việc phân tích
sự biến đổi ma trận độ mềm (nghịch đảo của ma trận độ cứng). Một hƣ hại trong
kết cấu sẽ làm thay đổi đặc tính động học của nó nhƣ là tần số, các giá trị giảm
chấn và dạng dao động (mode shape) gắn liền với mỗi tần số của mô hình. Các hƣ
hại cũng dẫn đến những thay đổi ở một vài thông số khác của kết cấu nhƣ khối
lƣợng, độ dãn, ma trận độ cứng và ma trận độ mềm của kết cấu. Trong nghiên cứu
của mình, Pandey và cộng sự (1994) [9] đã đánh giá sự thay đổi trong ma trận độ
mềm của một kết cấu nhƣ là một phƣơng pháp hiệu quả để xác định sự hiện diện
của vị trí hƣ hại cũng nhƣ mức độ hƣ hại. Nghiên cứu cho thấy ma trận độ mềm có
thể đƣợc xác định một cách dễ dàng và có thể đo đƣợc từ một vài thông số động
học tần số thấp của kết cấu.
d) Phƣơng pháp véc-tơ định vị hƣ hại (DLV) đã đƣợc Bernal (2002) [10] đề xuất.
Phƣơng pháp DLV chỉ sử dụng chỉ số năng lƣợng tích lũy chuẩn hóa nce của phần
tử để xác định phần tử đó có hƣ hại hay không hƣ hại. Quek và cộng sự (2009) [11]
đã sử dụng các cảm biến không dây đƣợc tích hợp vào hệ thống để phát hiện hƣ
hại. Đối với trƣờng hợp truyền tín hiệu thô, sự mất mát rời rạc của dữ liệu trong
quá trình truyền từ các nút cảm biến đến trạm cơ sở cần đƣợc giải quyết. Các tác
giả đã đề xuất một thuật toán để phục hồi các dữ liệu bị mất và đƣợc tích hợp với
phƣơng pháp phát hiện hƣ hại DLV. Phƣơng pháp DLV cũng đƣợc Yang và cộng
sự [12]; Seyedpoor và cộng sự (2015) [13] áp dụng cho dàn.
e) Mô hình năng lƣợng biến dạng: Phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng do Shi và cộng
sự (1998) [14] đề xuất. Phƣơng pháp này xem xét năng lƣợng biến dạng của dạng
dao động (mode shape) để xác định vị trí hƣ hại của kết cấu dầm. Wu và cộng sự
(2016) [15] nghiên cứu cho dầm Euler-Bermoulli.
6
Trong các nghiên cứu trƣớc đây của Gunes (2013) [16]; Doebling và cộng sự (1996)
[17], các tác giả đã chứng minh rằng phƣơng pháp dựa trên sự thay đổi của năng lƣợng
biến dạng là tốt hơn so với những phƣơng pháp khác trong việc xác định hƣ hại. Tuy
nhiên, các phƣơng pháp trên chỉ có hiệu quả trong việc xác định vị trí hƣ hại, chứ chƣa
xác định đƣợc mức độ hƣ hại của kết cấu.
Cũng cần nói thêm rằng, ngoài các phƣơng pháp xác định mức độ hƣ hại kết cấu nêu
trên, nhóm phƣơng pháp này còn có các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp cập nhật ma
trận tối ƣu của Beattie (1991) [18], Zimmerman và cộng sự (1992) [19], phƣơng pháp biến
đổi sóng nhỏ của Sun (2002) [20], phƣơng pháp dựa trên cơ sở mạng thần kinh nhân tạo
của Kudva và cộng sự (1992) [21], Wu và cộng sự (1992) [22], v.v.
Ngoài nhóm các phƣơng pháp chỉ xác định vị hƣ hại của kết cấu nêu trên, còn có các
nghiên cứu xác định cùng lúc cả vị trí và mức độ hƣ hại của kết cấu nhƣ:
- Phƣơng pháp CSS (Charged System Search) của Kaveh và cộng sự (2015) [23] có
thể phát hiện cả vị trí và mức độ hƣ hỏng của kết cấu dàn bằng những thay đổi
tần số dao động tự nhiên và dạng dao động (mode shape). Trong nghiên cứu này,
các tác giả sử dụng sự khác biệt giữa các đặc tính của cấu trúc trƣớc và sau hƣ hại
để xác định hƣ hại của kết cấu không phá hủy. Các tác giả đã thành lập và giải
một bài toán tối ƣu ngƣợc, trong đó mức độ hƣ hại cho mỗi phần tử đƣợc coi là
các biến tối ƣu. Hàm mục tiêu là cực tiểu sự khác biệt giữa các đặc tính của mô
hình tƣơng ứng với các đặc tính đƣợc kiểm nghiệm của kết cấu bị hƣ hại thực tế.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã xác định hƣ hại của kết cấu dàn phẳng và
không gian dựa trên sự thay đổi trong các tần số tự nhiên của kết cấu và dạng dao
động (mode shape). Thuật toán CSS cải tiến là một phƣơng pháp tối ƣu toàn cục.
- Wei và cộng sự (2015) [24] đã nghiên cứu một phƣơng pháp hai bƣớc dựa trên
phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến dạng để xác định hƣ hại trong tấm mỏng.
Trong bƣớc đầu tiên, vị trí hƣ hại đƣợc xác định dựa vào sự thay đổi năng lƣợng
biến dạng. Trong bƣớc thứ hai, mức độ hƣ hại của các vị trí bị hƣ hại đƣợc xác
định bằng mô hình phần tử hữu hạn dựa trên sự thay đổi của năng lƣợng biến
dạng.
7
- Wang và cộng sự (2001) [25] đã nghiên cứu một phƣơng pháp hai giai đoạn để xác
định hƣ hại kết cấu dàn sử dụng dữ liệu thử nghiệm tĩnh và những thay đổi tần số
dao động tự nhiên. Trong nghiên cứu này, mức độ hƣ hại của kết cấu đƣợc đánh
giá bằng phƣơng pháp xấp xỉ bậc nhất dựa trên sự thay đổi của biến dạng tĩnh và
tần số dao động tự nhiên.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về các phƣơng pháp chẩn đoán hƣ hỏng của kết cấu
vẫn còn nhiều hạn chế. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể đƣợc kể đến nhƣ:
- Nguyễn Quý Hân và Nguyễn Thị Hiền Lƣơng (2010) [26] đã thực hiện “Chẩn đoán
khung có chứa vết nứt bằng wavelet kết hợp giải thuật di truyền”, Hội nghị Khoa
học toàn quốc Cơ học Vật rắn biến dạng lần thứ X.
- Nguyễn Khoa Việt và Trần Hải Thanh (2010) [27] đã sử dụng cảm biến wavelet để
phát hiện các vết nứt rất nhỏ trong dầm.
- Lê Xuân Hằng và Nguyễn Thị Hiền Lƣơng (2009) [28] đã thực hiện “Phân tích và
chẩn đoán dầm đàn hồi có nhiều vết nứt”. Trong nghiên cứu này, các tác giả sử
dụng thuật toán di truyền để xác định vị trí và chiều sâu của các vết nứt trong dầm
công xôn.
- Trần Văn Liên và Trần Tuấn Khôi (2011) [29] đã thực hiện “Kiểm tra thực nghiệm
phƣơng pháp xác định vết nứt trong dầm chịu uốn bằng phân tích wavelet của các
chuyển vị tĩnh”.
- Trần Văn Liên và Trịnh Anh Hào (2014) [30] đã thực hiện “Xác định vết nứt trong
kết cấu hệ thanh bằng phân tích wavelet dừng đối với chuyển vị động”.
- Võ Duy Trung và cộng sự (2016) [31] đã thực hiện một phƣơng pháp hai bƣớc để
xác định hƣ hại của kết cấu.
- Nguyễn Thanh Tiền (2017) [32], luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Mở Tp.HCM,
đã sử dụng phƣơng pháp véc-tơ định vị DLV và giải thuật tiến hóa khác biệt DE
để chẩn đoán hƣ hỏng cho dầm composite nhiều lớp.
8
- Đỗ Quí Toàn (2017) [33], luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Mở Tp.HCM, đã sử
dụng phƣơng pháp véc-tơ định vị DLV và giải thuật tiến hóa khác biệt DE để
chẩn đoán hƣ hỏng cho kết cấu khung.
1.2.3. Nhận xét
Để khắc phục hạn chế của các nhóm phƣơng pháp nêu trên, các nhà khoa học đã tiếp
cận một phƣơng pháp mới là sử dụng thuật toán tối ƣu để xác định hƣ hại của kết cấu. Ý
tƣởng chính của phƣơng pháp này là biến đổi các bài toán xác định hƣ hại thành một bài
toán tối ƣu hóa, trong đó hàm mục tiêu thƣờng đƣợc định nghĩa bằng cực tiểu sai số giữa
dữ liệu đo đạc của mô hình thực tế và mô hình phân tích của kết cấu và các biến thiết kế là
những tỷ lệ hƣ hại trong kết cấu. Một số thuật toán tối ƣu toàn cục, nhƣ thuật toán di
truyền (GA) (1998) [34], tối ƣu hóa bầy đàn (PSO) (2011) [35] (2012) [36], thuật toán bầy
ong nhân tạo (ABC) (2015) [37] đã đƣợc áp dụng thành công cho việc xác định vị trí hƣ
hại. Mặc dù cách tiếp cận mới này có thể giúp xác định cả vị trí và mức độ hƣ hại của kết
cấu. Tuy nhiên, việc áp dụng các thuật toán tối ƣu này cho kết cấu dàn vẫn còn một số hạn
chế nhƣ: (1) độ chính xác chƣa cao của các thuật toán tối ƣu hóa; (2) chi phí tính toán cao
trong việc tìm kiếm nghiệm tối ƣu và gần nhƣ không thể áp dụng cho các bài toán có số
biến thiết kế lớn. Do đó, hƣớng nghiên cứu nhằm tìm ra các thuật toán tối ƣu hóa hiệu quả
hơn trong chẩn đoán hƣ hỏng kết cấu là một trong những hƣớng ƣu tiên trong giai đoạn
hiện nay.
Gần đây một thuật toán tối ƣu mới, Cuckoo Search (CS), đƣợc đề xuất bởi Yang và
Deb (2009) [38] đã cho thấy những triển vọng rất tốt để áp dụng vào bài toán chẩn đoán
hƣ hỏng kết cấu. Thuật toán này dựa trên bản năng sinh tồn của loài chim Cuckoo trong tự
nhiên. Do sự hiệu quả vƣợt trội so với các thuật toán khác, thuật toán CS cũng đã đƣợc Xu
và cộng sự (2016) [39] sử dụng để xác định vị trí và mức độ hƣ hại cho kết cấu dầm và
dàn. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã khảo sát cho bài toán dầm 20 phần tử và cho kết
cấu dàn 31 phần tử. Hàm mục tiêu là sự thay đổi tần số tự nhiên và dạng dao động (mode
shape) giữa kết cấu hƣ hại và kết cấu không hƣ hại. Kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu
này tƣơng đối tốt. Tuy nhiên, nghiên cứu của Xu và cộng sự còn tồn tại một số hạn chế
nhƣ: (1) chỉ áp dụng cho các kết cấu có số lƣợng phần tử nhỏ; (2) kết quả mức độ hƣ hại
9 tại vị trí hƣ hại vẫn còn có sai số nhất định; (3) vẫn còn việc xác định nhầm một số vị trí
không bị hƣ hại. Do đó, để giải quyết những hạn chế nêu trên, trong luận văn này tác giả
đề xuất một phƣơng pháp hai giai đoạn để phát hiện vị trí và mức độ hƣ hại trong kết cấu
dàn dựa trên sự thay đổi của năng lƣợng biến dạng và thuật toán tối ƣu Cuckoo Search
(CS). Đầu tiên, phƣơng pháp dựa trên sự thay đổi của năng lƣợng biến dạng đƣợc sử dụng
để xác định tập hợp các phần tử có khả năng bị hƣ hại. Tiếp theo, thuật toán tối ƣu Cuckoo
Search đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ hƣ hại và cũng để phát hiện các phần tử bị phát
hiện nhầm trƣớc đó. ằng sự kết hợp của hai phƣơng pháp trên, ta sẽ tận dụng đƣợc ƣu
điểm của phƣơng pháp dựa trên sự thay đổi của năng lƣợng biến dạng để xác định các vị
trí có khả năng hƣ hại, từ đó làm giảm các biến thiết kế của bài toán tối ƣu hóa trong bƣớc
tiếp theo và hạn chế đƣợc chi phí tính toán. Mặt khác thuật toán tối ƣu Cuckoo Search khi
đƣợc sử dụng hiệu quả sẽ giúp tìm đƣợc mức độ hƣ hại của kết cấu và đồng thời loại bỏ
các phần tử có thể bị xác định nhầm trong phƣơng pháp dựa trên sự thay đổi của năng
lƣợng biến dạng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm thiết lập và giải bài toán xác định vị trí và mức độ hƣ
hại của kết cấu dàn bằng phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng và giải thuật tối ƣu Cuckoo
Search (CS). ài toán tối ƣu đƣợc thành lập với hàm mục tiêu là các phần tử hƣ hại của
kết cấu dàn. iến thiết kế là mức độ hƣ hại của các phần tử.
Để đạt mục tiêu trên, tác giả lần lƣợt giải quyết những nội dung cụ thể nhƣ sau:
- Phân tích ứng xử của kết cấu dàn sử dụng phƣơng pháp PTHH, phần tử thanh 2 nút
tuyến tính;
- Dùng phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến dạng để xác định vị trí hƣ hại;
- Sử dụng thuật toán tìm kiếm Cuckoo Search (CS) để xác định mức độ hƣ hại của
kết cấu dàn;
10
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là phƣơng pháp hai giai đoạn để chẩn đoán hƣ hại
cho hệ kết cấu dàn 2D, 3D, gồm phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng và giải thuật tối ƣu
Cuckoo Search (CS).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn đƣợc thực hiện trong phạm vi sau:
- Kết cấu dàn phẳng (2D) và dàn không gian (3D).
- Ứng xử tuyến tính, biến dạng nhỏ, chuyển vị nhỏ.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Lập trình bằng phần mềm Matlab nhằm phân tích ứng xử của kết cấu dàn.
- Sử dụng phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng và giải thuật tối ƣu Cuckoo Search
(CS) để tìm nghiệm tối ƣu bài toán đã đƣợc thiết lập.
- Khảo sát bốn bài toán kết cấu dàn khác nhau với biến thiết kế là mức độ hƣ hại.
1.6. Bố cục của luận văn
ố cục của luận văn bao gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Giới thiệu chung về đề tài, lý do chọn đề tài; tổng quan về tình hình nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc; mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Trình bày cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp phần tử hữu hạn, phƣơng pháp
thay đổi năng lƣợng biến dạng, giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS).
- Chƣơng 3: Trình bày kết quả ví dụ số của các bài toán so sánh chỉ số MSEBI và chỉ số
nMSEBI; sử dụng chỉ số nMSEBI để xác định vị trí hƣ hại của kết cấu dàn; bài toán tối
ƣu xác định mức độ hƣ hại của kết cấu dàn sử dụng giải thuật Cuckoo Search (CS).
- Chƣơng 4: Trình bày các kết luận nghiên cứu và đƣa ra hƣớng phát triển của đề tài.
11 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Phƣơng pháp phần tử hữu hạn cho kết cấu dàn
2.1.1. Phần tử dàn tuyến tính trong hệ tọa độ địa phƣơng
2.1.1.1. Hàm chuyển vị và các hàm dạng phần tử
Xét một phần tử dàn với nút 1 và 2 ở hai đầu nhƣ thể hiện trong Hình 2.1. Chiều
dài của phần tử là . Trục địa phƣơng x đƣợc lấy theo hƣớng dọc trục thanh với điểm gốc
O là điểm 1. Trong hệ tọa độ địa phƣơng, chỉ có 1 bậc tự do ( TD) ở mỗi nút của phần tử.
Vì vậy có tổng cộng 2 TD cho một phần tử.
Hình 2.1. Phần tử dàn với nút 1 và 2 ở mỗi đầu [40].
Đặt là hàm chuyển vị (hàm nghiệm xấp xỉ) của phần tử trong hệ tọa độ địa
phƣơng. Hàm chuyển vị này đƣợc xấp xỉ dựa trên ma trận của các hàm dạng và véc-tơ
chuyển vị tại nút nhƣ sau:
(2.1)
trong đó là véc-tơ chuyển vị nút trong hệ tọa độ địa phƣơng và đƣợc sắp xếp theo thứ
tự các nút nhƣ sau:
(2.2)
là chuyển vị tại nút 2 của phần tử
trong đó là chuyển vị tại nút 1 của phần tử ;
; và là ma trận hàm dạng của phần tử. Cho phần tử dàn, rút gọn lại là một
véc-tơ và đƣợc viết theo thứ tự của các nút nhƣ sau:
12
(2.3)
là hàm dạng nút thứ 2; và
trong đó là hàm dạng nút thứ 1; ,
là hai hàm dạng tƣơng ứng với hai nút của phần tử dàn nhƣ thể hiện trong và đƣợc viết
dƣới dạng hiện nhƣ sau:
; (2.4)
2.1.1.2. Véc-tơ biến dạng phần tử và ma trận biến dạng-chuyển vị phần tử
Véc-tơ biến dạng phần tử trong hệ tọa độ địa phƣơng đƣợc tính từ véc-tơ chuyển vị
nút của phần tử nhƣ sau:
(2.5)
trong đó là ma trận biến dạng – chuyển vị của phần tử . Cho phần tử dàn,
rút gọn lại là một véc-tơ nhƣ sau:
(2.6)
Thay hàm dạng , , trong công thức (2.4) vào công thức (2.6), véc-tơ
có dạng:
(2.7)
2.1.1.3. Ma trận độ cứng phần tử
Ma trận độ cứng phần tử trong hệ tọa độ địa phƣơng có dạng sau:
(2.8)
trong đó là diện tích mặt cắt ngang của phần tử dàn; và ma trận các hằng số vật liệu
đƣợc rút gọn lại thành mô đun đàn hồi cho trƣờng hợp phần tử dàn.
2.1.1.4. Véc-tơ tải phần tử
Véc-tơ tải phần tử trong hệ tọa độ địa phƣơng có dạng sau:
13
(2.9)
Trong trƣờng hợp phần tử dàn, biên có thể là một hoặc cả hai điểm cuối 1 và 2 (tức
và ) của phần tử và đƣợc viết cụ thể lại nhƣ sau:
(2. 10)
trong đó và lần lƣợt là hai lực tập trung đặt tại 2 điểm cuối 1 và 2 của phần tử.
Tại các điểm cuối 1 và 2 này, ta có giá trị các hàm dạng nhƣ sau:
; (2. 11)
Thừa nhận rằng, phần tử dàn chịu tải trọng phân bố đều dọc theo trục x, và 2
lực tập trung và tƣơng ứng đặt tại 2 điểm cuối 1 và 2 của phần tử, khi
đó thay bởi công thức (2.4), và bởi công thức (2.11) vào véc-tơ
trong công thức (2.10) ta đƣợc:
(2. 12)
2.1.1.5. Hệ phương trình cân bằng của phần tử
Phƣơng trình cân bằng của phần tử trong hệ tọa độ địa phƣơng đƣợc viết nhƣ sau:
(2. 13)
2.1.2. Phần tử dàn tuyến tính trong hệ tọa độ tổng thể
Các ma trận và véc-tơ phần tử trong các công thức (2.8) và (2.12) đƣợc thành lập dựa
trên hệ tọa độ địa phƣơng, trong đó trục x trùng khớp với trục chính tâm của thanh 1-2 nhƣ
thể hiện trong Hình 2.1. Trong thực tế, các thanh dàn đƣợc phân bố theo nhiều hƣớng và
vị trí khác nhau. Để có thể lắp ghép các ma trận và véc-tơ phần tử vào các ma trận và véc-
tơ tổng thể trong hệ tọa độ tổng thể ta cần thực hiện một phép biến đổi tọa độ. Các mục
tiếp theo sẽ trình bày các phép biến đổi tọa độ cho cả dàn không gian và dàn phẳng.
14
2.1.2.1. Dàn không gian
Thừa nhận rằng nút địa phƣơng 1 và 2 của phần tử tƣơng ứng với nút tổng thể I và J
nhƣ chỉ trong Hình 2.2. Nút I và J có tọa độ trong hệ tọa độ tổng thể lần lƣợt là
và .
Hình 2. 2 Phần tử dàn không gian trong hệ tọa độ tổng thể [40].
2.1.2.1.1. Véc-tơ chuyển vị tại nút
Chuyển vị tại một nút tổng thể trong không gian sẻ có 3 thành phần trong 3 hƣớng X,
Y và Z, và đƣợc đánh số theo thứ tự. Ví dụ, 3 thành phần chuyển vị tại nút thứ I đƣợc đánh
số là , và , và vì vậy véc-tơ chuyển vị nút của phần tử trong hệ tọa độ
tổng thể có dạng:
(2. 14)
2.1.2.1.2. Ma trận biến đổi tọa độ
Véc-tơ chuyển vị nút trong hệ tọa độ địa phƣơng liên hệ với véc-tơ chuyển vị nút
trong hệ tọa độ tổng thể bởi phép biến đổi tọa độ nhƣ sau:
(2.15)
trong đó là ma trận biến đổi tọa độ cho phần tử dàn và đƣợc cho bởi:
15
(2.16)
với
, ,
(2.17)
là các cosin chỉ phƣơng của trục của phần tử dàn. Ta dễ dàng có kết quả sau:
(2.18)
mà chỉ rằng ma trận là một ma trận trực giao. Chiều dài của phần tử dàn có thể đƣợc
tính toán dùng tọa độ tổng thể của hai nút I và J của phần tử nhƣ sau:
(2.19)
Tƣơng tự nhƣ véc-tơ chuyển vị tại nút , véc-tơ tải tại nút của phần tử trong
hệ tọa độ tổng thể có dạng:
(2.20)
và véc-tơ tải của phần tử trong hệ tọa độ địa phƣơng cũng liên hệ với véc-tơ tải của
phần tử trong hệ tọa độ tổng thể thông qua phép biến đổi tọa độ nhƣ sau:
(2.21)
16
2.1.2.1.3. Các ma trận và véc-tơ phần tử
Thay thế các công thức (2.15), (2.21) vào công thức (2.13), ta đƣợc:
(2.22)
Nhân tiếp vào cả hai vế của hệ phƣơng trình (2.22) và, ta đƣợc:
(2.23)
hay dƣới dạng gọn hơn trong hệ tọa độ tổng thể:
(2.24)
trong đó ta đã sử dụng công thức (2.18) để đơn giản vế bên tay phải và:
(2.25)
Chú ý rằng các biến đổi tọa độ vẫn bảo toàn đặc tính đối xứng của cả ma trận độ cứng.
Từ các công thức (2.12) và (2.21), véc-tơ tải tại nút của phần tử trong hệ tọa độ
tổng thể có dạng cụ thể nhƣ sau:
17
(2.26)
2.1.2.2. Dàn phẳng
Cho hệ dàn phẳng, hệ tọa độ tổng thể chỉ còn là và không có thành phần Z. Vì
vậy, tất cả việc thành lập của phép biến đổi tọa độ của hệ dàn không gian đều có thể áp
dụng lại cho hệ dàn phẳng và chỉ cởi bỏ đi các hàng và cột tƣơng ứng với trục Z. Một cách
ngắn gọn ta trình bày các kết quả của phép biến đổi tọa độ cho hệ dàn phẳng nhƣ sau:
2.1.2.2.1. Véc-tơ chuyển vị tại nút
Nút I và J có tọa độ trong hệ tọa độ tổng thể lần lƣợt là và . Hai thành
phần chuyển vị tại nút thứ I đƣợc đánh số là , và véc-tơ chuyển vị nút của và
phần tử trong hệ tọa độ tổng thể có dạng:
(2.27)
2.1.2.2.2. Ma trận biến đổi tọa độ
Ma trận biến đổi tọa độ cho phần tử dàn đƣợc cho bởi:
(2.28)
18
và có tính chất trực giao nhƣ sau:
(2.29)
Chiều dài của phần tử dàn có thể đƣợc tính toán dùng tọa độ tổng thể của hai nút I
và J của phần tử nhƣ sau:
(2.30)
2.1.2.2.3. Các ma trận và véc-tơ phần tử
Véc-tơ tải tại nút của phần tử trong hệ tọa độ tổng thể có dạng:
(2.31)
Ma trận độ cứng của phần tử trong hệ tọa độ tổng thể có dạng:
(2.32)
2.2. Bài toán chẩn đoán hƣ hại cho kết cấu
Trong nghiên cứu này, bài toán chẩn đoán hƣ hại cho kết cấu dàn gồm có 2 bƣớc:
- ƣớc 1: Xác định vị trí hƣ hại trong kết cấu bằng phƣơng pháp thay đổi năng
lƣợng biến dạng tham khảo từ Shi và cộng sự (1998) [14]. Trong phƣơng
pháp này, tỷ số thay đổi năng lƣợng biến dạng đƣợc sử dụng nhƣ là chỉ số để
xác định hƣ hại trong kết cấu. Tác giả cũng thực hiện việc so sánh chỉ số
19
MSEBI của Seyedpoor (2012) [36] và chỉ số nMSEBI đƣợc đề xuất trong luận
văn.
- ƣớc 2: Đánh giá mức độ hƣ hại của các vị trí đã xác định ở bƣớc 1 bằng
thuật toán tối ƣu hóa Cuckoo Search (CS) đƣợc tham khảo từ Yang và Deb
(2009) [38].
2.2.1. Xác định vị trí hƣ hại bằng phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng
Phƣơng pháp năng lƣợng biến dạng đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một chỉ số để chẩn
đoán hƣ hỏng kết cấu. Shi và cộng sự (1998) [14] đã đề xuất một chỉ số định vị hƣ hại
MSECR (Modal Strain Energy Change Ratio) dựa trên sự thay đổi năng lƣợng biến dạng
của mỗi phần tử trƣớc và sau khi hƣ hại để xác định vị trí hƣ hại trong kết cấu dàn và
khung. Wu và cộng sự (2016) [15] đã giới thiệu chỉ số MSECRs để xác định vị trí hƣ hại
cho dầm Euler-Bernoulli; Guo và cộng sự (2014) [41] đã phát triển chỉ số MSEEI để xác
định vị trí hƣ hại cho dàn 2D và dàn 3D; Li và cộng sự (2016) [42] đã cải tiến phƣơng
pháp năng lƣợng biến dạng đã đƣợc đề xuất trƣớc đó bởi Stubbs và cộng sự (1995) [43]
(IMSE) để xác định hƣ hại của dàn 3D; Montazer và Seyedpoor (2014) [44] đã sử dụng
chỉ số SCBFI xác định vị trí hƣ hại cho dàn. Seyedpoor (2012) [36] đã sử dụng chỉ số
MSEBI và giải thuật tối ƣu hóa bầy đàn (PSO) để xác định vị trí và mức độ hƣ hại cho
dầm và dàn. Chỉ số MSEBI cũng đƣợc Kaveh và Zolghadr (2017) [45] áp dụng để xác
định vị trí và mức độ hƣ hại cho dầm và khung. Chỉ số MSECR và chỉ số MSEBI chỉ xác
định vị trí hƣ hại, còn chỉ số MSEEI xác định vị trí hƣ hại và mức độ hƣ hại. Mặc dù 2 chỉ
số MSECR và MSEEI hiệu quả trong việc xác định vị trí hƣ hại nhƣng ít đƣợc sử dụng
trong việc chẩn đoán hƣ hại. Chỉ số MSEBI đƣợc sử dụng hiệu quả trong việc xác định vị
trí hƣ hại, tuy nhiên chỉ số MSEBI còn có hạn chế cảnh báo hƣ hại nhầm ở những phần tử
không hƣ hại khi xem xét nhiễu.
Trong nghiên cứu hiện tại, một chỉ số mới có tên gọi normal Modal Strain Energy
Based damage Index (nMSEBI) đƣợc đề xuất để xác định vị trí hƣ hại trong các kết cấu
dàn 2D và 3D. Chỉ số này đƣợc phát triển từ chỉ số MSEBI. Trình bày chi tiết của các chỉ
số MSEBI và nMSEBI sẽ đƣợc trình bày trong 2 mục tiếp theo (2.2.1.1 và 2.2.1.2).
20
2.2.1.1. Thành lập tỷ số thay đổi năng lượng biến dạng MSEBIe [36]
Phƣơng trình dao động của hệ n bậc tự do (ndof) có thể đƣợc thể hiện bởi:
(2.33)
trong đó K và M lần lƣợt là ma trận ( ) độ cứng và ma trận ( ) khối lƣợng; là
tần số dao động thứ i và là véc-tơ dạng dao động (mode shape) thứ i của kết cấu.
Trong một số phƣơng pháp chẩn đoán sức khỏe kết cấu, các thành phần chuyển vị nút
trong véc-tơ dạng dao động (mode shape) đƣợc dùng để xác định năng lƣợng biến dạng và
có thể đƣợc xem nhƣ là một tham số hiệu quả để xác định hƣ hại của kết cấu.
Năng lƣợng biến dạng (MSE) của phần tử e tƣơng ứng của dạng dao động thứ j trƣớc
và sau khi hƣ hại đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
và
(2.34)
trong đó Ke là ma trận độ cứng phần tử e của kết cấu khỏe mạnh, lần lƣợt
là năng lƣợng biến dạng của hệ khỏe mạnh và hệ hƣ hại,. Đó là các hàm của ma trận độ
cứng phần tử thứ e trƣớc khi bị hƣ hại và dạng dao động (mode shape) thứ j ở các trạng
thái khỏe mạnh hay hƣ hại tƣơng ứng.
Năng lƣợng biến dạng MSE của phần tử thứ e tƣơng ứng với dạng dao động thứ j
đƣợc chuẩn hóa trên tổng MSE của tất cả dạng dao động của kết cấu bởi công thức:
và
(2.35)
trong đó lần lƣợt là năng lƣợng biến dạng đƣợc chuẩn hóa của hệ khỏe
mạnh và hệ bị hƣ hại.
Trung bình năng lƣợng biến dạng của phần tử thứ e đƣợc xác định bởi:
(2.36)
trong đó nm là tổng số dạng dao động đƣợc sử dụng.
21 Khi có hƣ hại xảy ra trong một phần tử của kết cấu, MSE trong phần tử đó sẽ thay
đổi. Do đó, bằng cách xác định hiệu quả các tham số cho các phần tử khỏe mạnh
), ta có thể xác định đƣợc chỉ số dựa trên sự thay đổi năng lƣợng biến dạng
và phần tử hƣ hỏng của kết cấu (đƣợc ký hiệu tƣơng ứng ở đây là và
(MSEBI) dựa trên công thức sau:
(2.37)
trong đó và lần lƣợt là năng lƣợng biến dạng của hệ khỏe mạnh và
hệ bị hƣ hại.
Mặc dù chỉ số MSEBI đã đƣợc minh họa là có khả năng xác định chính xác vị trí hƣ
hại trong những nghiên cứu trƣớc, tuy nhiên giá trị của MSEBI thƣờng lớn hơn nhiều so
với mức độ hƣ hại và do đó có thể gây ra cảnh báo hƣ hại nhầm ở những phần tử không
hƣ hại, đặc biệt trong trƣờng hợp xem xét nhiễu.
2.2.1.2. ỷ số thay đổi năng lượng biến dạng nM được đ u t trong luận văn
Để khắc phục những nhƣợc điểm trên, trong luận văn này tác giả đề xuất chỉ số
nMSEBI theo trình tự sau:
Đầu tiên dựa trên phƣơng trình (2.36), năng lƣợng biến dạng MSE thay đổi trong mỗi
phần tử trƣớc và sau khi xuất hiện hƣ hại trong kết cấu đƣợc xác định nhƣ sau:
(2.38)
Tiếp theo chỉ số nMSE của mỗi phần tử đƣợc chuẩn hóa lại nhƣ sau:
(2.39)
trong đó std là độ lệch chuẩn.
(2.40)
Trong phƣơng trình (2.40), giá trị của mỗi phần tử trong véc-tơ nMSEBI đều bằng
nhau hoặc gần bằng 0 đối với phần tử khỏe mạnh trong khi nó sẽ khác 0 đối với phần tử
có khả năng gây hƣ hại. Nhƣ vậy, với việc khắc phục nhƣợc điểm của chỉ số trƣớc đó
22 MSEBI, chỉ số đƣợc cải tiến mới nMSEBI có thể giúp xác định vị trí hƣ hại kết cấu với độ
chính xác tốt hơn.
2.2.2 Đánh giá hƣ hại bằng thuật toán tối ƣu hóa
Một trong những phƣơng pháp xác định hƣ hại là chuyển bài toán đánh giá hƣ hại
thành bài toán tối ƣu hóa trong đó hàm mục tiêu đƣợc định nghĩa là sự khác biệt giữa các
thông số đặc trƣng dao động của kết cấu bị hƣ hại (đo đƣợc từ thực nghiệm) và kết cấu
khỏe mạnh (xác định từ mô hình phân tích). Các biến thiết kế của bài toán thƣờng là mức
độ hƣ hại của mỗi phần tử. Nhiều hàm mục tiêu khác nhau đã đƣợc đề xuất, trong đó một
số hàm mục tiêu điển hình có thể kể đến nhƣ độ lệch tần số, dạng dao động (mode shape),
ma trận độ mềm, v.v.
Trong luận văn này, hàm mục tiêu f dựa vào sự thay đổi của dạng dao động (mode
shape) sẽ đƣợc sử dụng và đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
(2.41)
là véc-tơ dạng dao động (mode shape) của mô
trong đó X là véc-tơ biến thiết kế tƣơng ứng với mức độ hƣ hại của n phần tử; là véc-
hình điều chỉnh; nm là số dạng dao động đƣợc sử dụng;
tơ dạng dao động (mode shape) thứ j;
là chuẩn Euclidean và d biểu thị
trạng thái bị hƣ hại của kết cấu.
Để cực tiểu hàm mục tiêu (2.41), giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS) [38] sẽ đƣợc
áp dụng trong nghiên cứu hiện tại.
2.3. Giải thuật Cuckoo Search (CS)
2.3.1. Giới thiệu
2.3.1.1. Lịch sử
Cuckoo Search (CS) là một trong những thuật toán tối ƣu hóa toàn cục lấy cảm hứng
từ tự nhiên, đƣợc phát triển vào năm 2009 bởi Yang và Deb [38]. Giải thuật CS đƣợc hình
thành dựa trên tập tính đẻ trứng vào tổ của các loài chim khác của một số loài chim
Cuckoo. Ngoài ra, thuật toán này đƣợc tăng cƣờng bởi quỹ đạo bay Lévy (Lévy flight)
thay cho quỹ đạo bay ngẫu nhiên đẳng hƣớng đơn giản.
23
Sơ đồ giải thuật CS đƣợc thể hiện trong Hình 2.3.
Hình 2.3. Sơ đồ giải thuật CS.
2.3.1.2. Ý tưởng
Nguồn gốc thuật toán tìm kiếm chim Cuckoo dựa vào những ý tƣởng chính sau:
- Làm cách nào mà loài chim cuckoo đẻ trứng của nó vào tổ chim chủ?
- Nếu không bị giết chết hay phá hủy, thì trứng sẽ đƣợc nở thành chim con do chim
chủ ấp.
- Nghiệm có thể đƣợc tìm kiếm toàn cục trong miền xác định.
2.3.1.3. ập tính sinh sản của loài chim Cuckoo
Thuật toán tìm kiếm CS đƣợc lấy cảm hứng từ cách tiến hóa của loài chim Cuckoo khi
tìm cách đẻ trứng của nó vào tổ chim khác (chủ) nhƣ đƣợc thể hiện trong Hình 2.4. Chim
mái đẻ trứng vào tổ chim chủ, sao cho trứng của nó có thể bắt chƣớc màu sắc, hoa văn và
kích thƣớc trứng của chim chủ (Hình 2.5). Việc làm trên nhằm giảm xác suất trứng của nó
bị loại bỏ, và làm tăng khả năng sống sót của chim non.
24
Hình 2.4. Chim Cuckoo. (Nguồn:http://www.birdforum.net/opus/Chestnut- winged_Cuckoo) Hình 2.5. Trứng chim Cuckoo lẫn trong trứng của chim chủ. (Nguồn: http://thvl.vn/?p=16307)
Nếu chim chủ phát hiện ra quả trứng đó không phải của nó, thì nó loại bỏ quả trứng
đó hoặc bỏ tổ cũ, làm lại tổ mới. Chim Cuckoo thƣờng chọn một tổ mà chim chủ vừa đẻ
trứng. Thƣờng những quả trứng chim Cuckoo nở sớm hơn những quả trứng chim chủ. Khi
chim Cuckoo non nở đầu tiên, một cách bản năng, chúng đẩy những quả trứng của chim
chủ ra khỏi tổ (Hình 2.6a). Điều này sẽ làm tăng khả năng sống sót của loài chim Cuckoo
vì giảm tỉ lệ cạnh tranh về thức ăn. Hơn nữa, chim Cuckoo non có thể bắt chƣớc tiếng kêu
của chim non chủ để dễ dàng đƣợc mớm thức ăn (Hình 2.6b).
(a) (Nguồn: http://baodatviet.vn/doi- song/chuyen-chua-biet-ve-loai-chim-co- ban-nang-quy-du-3122788/) (b) (Nguồn: https://can- test.squarespace.com/blog/2015/11/4/push- the-muslim-cuckoo-egg-out-of-our-nest)
Hình 2.6. ản năng sinh tồn của chim Cuckoo.
2.3.1.4. Quỹ đạo bay Lévy (Lévy Flight)
Các nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng hành vi bay của rất nhiều loài động vật và
côn trùng có những đặc điểm tiêu biểu của quỹ đạo bay Lévy (Lévy Flight). Một nghiên
cứu gần đây của Reynolds và cộng sự (2007) [46] cho thấy rằng loài ruồi giấm khám phá
phong cảnh của chúng bằng cách sử dụng một loạt các đƣờng bay thẳng ngắt quãng, dẫn
đến một quỹ đạo bay Lévy (Lévy Flight) kiểu quy mô liên tục tìm kiếm tự do của
Pavlyukevich (2007) [47]. Các nghiên cứu về hành vi con ngƣời, chẳng hạn của bộ lạc Ju /
25 hoansi của rown và cộng sự (2007) [48] về mô hình tìm kiếm thức ăn, săn bắt hái lƣợm
đƣợc thể hiện trong Hình 2.8, cũng hiển thị các đặc điểm điển hình của quỹ đạo bay Lévy
(Lévy Flights). Ngay cả quỹ đạo của ánh sáng cũng có liên quan đến quỹ đạo bay Lévy
(Lévy Flight) ( artheleny và cộng sự (2008) [49]).
Quỹ đạo bay Lévy (Lévy Flight) khá hiệu quả trong việc xác định bƣớc đi ngẫu nhiên
bởi vì bƣớc di chuyển tiếp theo dựa trên cả vị trí hiện tại và xác suất di chuyển đến vị trí
tiếp theo. Do đó, quỹ đạo bay này đã đƣợc áp dụng khá phổ biến trong việc giải các bài
toán tối ƣu hóa.
Hình 2.7. Ong tìm mật. (Nguồn:http://www.bwars.com/bee/apidae/bombus- sylvarum)
Hình 2.8. Tìm kiếm thức ăn của bộ lạc Ju / hoansi. (Nguồn: https://news.zing.vn/6-bo- toc-bi-an-nhat-the-gioi- post471910.html)
2.3.2. Phƣơng pháp
Thuật toán Cuckoo Search (CS) đƣợc tăng cƣờng bởi quỹ đạo bay Lévy (Lévy
Flights) chứ không chỉ dùng quỹ đạo bay ngẫu nhiên đẳng hƣớng đơn giản. Để đơn giản
trong việc mô tả các tiêu chuẩn CS, ta sử dụng ba nguyên tắc cơ bản sau:
- Mỗi chim Cuckoo đẻ 1 trứng trong cùng 1 thời điểm và bỏ chúng vào một tổ đƣợc
chọn ngẫu nhiên.
- Những tổ tốt nhất với chất lƣợng trứng tốt sẽ đƣợc giữ lại cho các thế hệ tiếp theo
(Hình 2.10).
- Số lƣợng của những tổ chủ có sẵn là cố định, và những trứng đƣợc đẻ bởi một con
chim Cuckoo bị phát hiện bởi chim chủ có xác suất là . Trong trƣờng hợp
này, chim chủ có thể loại bỏ các quả trứng hoặc bỏ tổ cũ để làm một tổ mới.
Ở nguyên tắc thứ 3, chúng ta có thể xấp xỉ giả định này bằng cách thay thế một phần
tỉ lệ của n tổ chủ với những tổ mới (với những giải pháp ngẫu nhiên mới). Với bài toán
26 tối đa hóa, chất lƣợng hoặc sự phù hợp của một giải pháp tỷ lệ thuận với giá trị của hàm
mục tiêu. Các dạng của sự phù hợp có thể đƣợc định nghĩa một cách tƣơng tự nhƣ các
hàm tƣơng thích trong GA.
Từ quan điểm trên, chúng ta có thể sử dụng các đại diện đơn giản sau đây:
- Mỗi quả trứng trong tổ đại diện cho một giải pháp.
- Mỗi con chim Cuckoo chỉ đẻ một trứng (đại diện cho một giải pháp).
Mục đích là để sử dụng các giải pháp mới và có khả năng tốt hơn để thay thế cho một
giải pháp không tốt trong các tổ. Rõ ràng, thuật toán này có thể đƣợc mở rộng đến các
trƣờng hợp phức tạp hơn trong đó mỗi tổ có nhiều trứng đại diện cho một tập hợp các giải
pháp. Ở đây chúng ta sử dụng phƣơng pháp đơn giản nhất, trong đó mỗi tổ chỉ có một quả
trứng duy nhất. Trong trƣờng hợp này, không có sự phân biệt giữa một quả trứng, một tổ,
hoặc một con chim Cuckoo, vì mỗi tổ không chỉ đại diện cho một quả trứng, mà còn đại
diện cho một con chim Cuckoo.
Thuật toán này kết hợp những bƣớc ngẫu nhiên địa phƣơng với những bƣớc ngẫu
nhiên toàn cục, đƣợc điều khiển bởi hệ số chuyển.
Hình 2.9. Nghiệm tối ƣu. (Nguồn: http://baodatviet.vn/doi- song/chuyen-chua-biet-ve-loai-chim-co- ban-nang-quy-du-3122788/) Hình 2.10. Nhiều nghiệm. (Nguồn: http://baodatviet.vn/doi- song/chuyen-chua-biet-ve-loai-chim-co- ban-nang-quy-du-3122788/)
2.3.2.1. Quá trình tạo bộ dân số ban đầu
Thuật toán CS tạo ngẫu nhiên một bộ dân số ban đầu của n tổ và phân bố trên không
gian thiết kế. Mỗi cá thể là một véc-tơ K chiều tƣơng ứng với D biến thiết kế.
(2.42)
27 trong đó NP là kích thƣớc dân số; g là số thứ tự của thế hệ (ở thế hệ đầu tiên g = 0); D là
số biến thiết kế.
Dựa vào không gian thiết kế (ràng buộc cận trên và cận dƣới của biến thiết kế), các cá
thể trong một dân số đƣợc tạo ngẫu nhiên nhƣ sau:
(2.43)
trong đó là giá trị cận trên và cận dƣới của biến thiết kế thứ j và rand [0,1] là
một hàm tạo số ngẫu nhiên trong đoạn [0,1].
2.3.2.2. Quá trình tạo dân số mới bằng cách dùng quỹ đạo bay Lévy (Lévy Flights)
(2.44)
trong đó α > 0 là kích thƣớc bƣớc nhảy, trong nhiều trƣờng hợp thì α = O(1); là tích hai
là hằng số; quỹ đạo bay Lévy là bƣớc đi ngẫu nhiên đƣợc rút ra từ phân phối
véc-tơ;
Lévy và có dạng :
(2.45)
2.3.2.3. Lựa chọn cá thể tốt
Sau khi tạo dân số mới thông qua thuật toán Lévy, các cá thể mới đƣợc so sánh với
các cá thể cũ để chọn ra cá thể tốt hơn.
(2.46)
2.3.2.4. Loại bỏ những tổ u bằng ác su t pa
Các cá thể mới sau khi tạo ra sẽ bị thay thế bởi xác suất pa. Điều này tƣơng ứng với
việc các tổ chủ có trứng chim Cuckoo sẽ bị loại với một tỷ lệ nhất định.
(2.47)
trong đó là xác suất toàn cục ngẫu nhiên; pa là xác suất chuyển đổi (hay bị phát
hiện). Thông thƣờng lấy pa = 0.25.
đƣợc tạo thành, nó đƣợc so sánh với
để tạo ra dân số mới
2.3.2.5. Lựa chọn cá thể tốt
Sau khi dân số
28
(2.48)
2.3.2.6. Đi u kiện dừng
Nghiệm tối ƣu phải thỏa hai điều kiện dừng sau:
- Nhỏ hơn số vòng lặp tối đa.
là giá trị trung bình;
là giá trị tốt nhất; Tol là ngƣỡng giá trị dừng vòng lặp,
-
thƣờng lấy Tol = 10E-6.
trong đó
2.4 Lƣu đồ giải thuật
Lƣu đồ giải thuật xác định hƣ hỏng kết cấu dàn sử dụng giải thuật tối ƣu Cuckoo
Search (CS) và thông tin dao động của kết cấu đƣợc trình bày trong Hình 2.11.
Hình 2.11. Lƣu đồ giải thuật.
29 Chƣơng 3. VÍ DỤ SỐ
Trong Chƣơng này, bài toán xác định hƣ hỏng của kết cấu dàn sử dụng giải thuật tối
ƣu Cuckoo Search (CS) và thông tin dao động của kết cấu sẽ lần lƣợt đƣợc khảo sát thông
qua bốn ví dụ số. Các kết quả số đƣợc thực hiện cho cả kết cấu dàn phẳng và dàn không
gian gồm: dàn phẳng 31 thanh và 47 thanh; và dàn không gian 52 thanh. Trong ví dụ dàn
phẳng 31 thanh, tác giả thực hiện việc so sánh hiệu quả của chỉ số thay đổi năng lƣợng
biến dạng MSEBI (Modal Strain Energy Based Index) của Seyedpoor (2012) [36] và chỉ
số thay đổi năng lƣợng nMSEBI (đƣợc đề xuất trong luận văn) trong việc xác định vị trí hƣ
hại của kết cấu. Trong ví dụ dàn phẳng 47 thanh và dàn không gian 52 thanh, tác giả sẽ sử
dụng chỉ số nMSEBI để xác định vị trí phần tử hƣ hại của các kết cấu dàn nêu trên. Qua
đó, tác giả sẽ đánh giá đƣợc mức độ hiệu quả của phƣơng pháp kết hợp đƣợc sử dụng
trong luận văn. Trong bài toán tối ƣu dùng để xác định mức độ hƣ hại của kết cấu hàm
mục tiêu đƣợc trình bày trong phƣơng trình (2.41); biến thiết kế là mức độ hƣ hại của
phần tử đã đƣợc xác định trƣớc đó. Hƣ hại trong kết cấu dàn đƣợc mô phỏng bằng cách
giảm độ cứng phần tử đƣợc chọn, tức là , trong đó và lần lƣợt là ma
trận độ cứng của kết cấu bị hƣ hại và kết cấu khỏe mạnh của phần tử thứ e; là mức độ
hƣ hại của phần tử thứ e. Ngoài ra, ảnh hƣởng của nhiễu và ảnh hƣởng của việc sử dụng
số lƣợng dạng dao động khác nhau đến tính chính xác của phƣơng pháp đề xuất cũng đƣợc
xem xét. Nhiễu trong đo đạc dạng dao động đƣợc thêm vào dựa theo Wang và cộng sự
(2012) [50]: , trong đó là mức độ nhiễu; là một số
thực ngẫu nhiên trong đoạn [0, 1]; , lần lƣợt là véc-tơ dạng dao động của dạng dao
động thứ i của phần tử thứ j trong trƣờng hợp xét nhiễu và không xét nhiễu. Trong nghiên
cứu của Z.Shi và cộng sự (1998) [14], mức độ nhiễu trong việc đo đạc dạng dao động
thƣờng là 3 . Trong luận văn, tác giả sẽ khảo sát hai mức độ nhiễu là 3 và 5 .
3.1. Kết cấu dàn phẳng
Trong phần này, tác giả khảo sát 3 bài toán sau:
- ài toán 1: Khảo sát dàn 31 thanh (tham khảo và so sánh với kết quả của tác giả
Seyedpoor (2012) [36]).
30 - ài toán 2: Khảo sát và kiểm chứng kết quả dàn 31 thanh của Xu và cộng sự (2016)
[39].
- ài toán 3: Khảo sát dàn 47 thanh (tham khảo của Montazer và Seyedpoor (2014)
[44]).
3.1.1. Bài toán 1
Kết cấu dàn phẳng 31 thanh đƣợc đánh số nút, số phần tử nhƣ Hình 3.1. Dữ liệu đặc
tính vật liệu và thông số hình học của kết cấu đƣợc cho trong ảng 3.1. Bài toán này sẽ
thực hiện những nội dung sau:
- So sánh hiệu quả của việc áp dụng hai chỉ số MSEBI và chỉ số nMSEBI trong việc
xác định vị trí hƣ hại của các phần tử.
- Khảo sát cho các trƣờng hợp có số dạng dao động khác nhau, từ 3 đến 5 dạng dao
động.
- Khảo sát cho các trƣờng hợp hƣ hại và mức độ hƣ hại khác nhau đƣợc trình bày
trong ảng 3.2.
- Khảo sát các trƣờng hợp nhiễu dữ liệu đo đạc ở mức 3% và 5%.
ảng 3.2. Dữ liệu đặc tính vật liệu và thông số hình học của kết cấu dàn phẳng 31 thanh
Hệ số Giá trị Đơn vị
Mô đun đàn hồi 70 GPa
Trọng lƣợng riêng 2770 Kg/m3
Chiều dài các thanh chính 1.52 m
Diện tích mặt cắt ngang 0.01 m2
31 ảng 3.3. a trƣờng hợp hƣ hại của bài toán dàn phẳng 31 thanh
Trƣờng hợp 1 Trƣờng hợp 2 Trƣờng hợp 3
Phần tử Tỷ lệ hƣ hại Phần tử Tỷ lệ hƣ hại Phần tử Tỷ lệ hƣ hại
10 0.30 10 0.25 10 0.25
20 0.15 20 0.25
30 0.20
Hình 3.1. Kết cấu dàn phẳng 31 thanh.
3.1.1.1. Kiểm chứng code Matlab
Giá trị tần số dao động của 10 dạng dao động đầu tiên của mô hình dàn không hƣ hại
từ kết quả của phần mềm SAP và Matlab đƣợc trình bày trong ảng 3.3. Kết quả cho thấy
rằng tần số giữa phần mềm SAP và Matlab có sai số không đến 1 . Vì vậy code Matlab
đƣợc lập trình trong luận văn này là đáng tin cậy.
ảng 3.4. Kết quả mƣời tần số dao động đầu tiên của bài toán dàn phẳng 31 thanh
Dạng Trƣờng hợp không Sai số Trƣờng hợp hƣ hại
hƣ hại dao (%)
động SAP MATLAB Trƣờng hợp 1 Trƣờng hợp 2 Trƣờng hợp 3
47.319 47.745 0.9 47.741 47.660 47.426 1
100.02 100.911 0.89 98.225 98.515 96.434 2
32
3 153.56 154.887 0.86 154.851 154.841 153.068
4 204.35 205.957 0.79 205.688 204.221 201.749
5 253.31 255.529 0.88 255.303 254.887 253.146
6 285.700 287.509 0.63 287.330 286.679 285.636
7 323.06 326.125 0.95 324.027 323.976 323.448
8 340.73 342.465 0.51 341.729 341.854 341.219
9 386.29 389.844 0.92 389.842 387.726 382.699
10 403.03 406.913 0.96 406.913 406.858 405.224
3.1.1.2. Xác định vị trí hư hại
Trong phần này, tác giả so sánh hiệu quả của chỉ số MSEBI và chỉ số nMSEBI trong
việc xác định các phần tử hƣ hại của kết cấu dàn.
a) Trƣờng hợp hƣ hại 1
- rường hợp không ét đến nhiễu
Trong trƣờng hợp hƣ hại đầu tiên, phần tử 10 đƣợc giả định giảm 30 độ cứng, và tác
giả thực hiện khảo sát số lƣợng dao động từ 3 đến 5 dạng dao động. Kết quả thu đƣợc từ
chỉ số năng lƣợng biến dạng đề xuất nMSEBI so sánh với chỉ số năng lƣợng biến dạng
MSEBI của Seyedpoor (2012) [36], đƣợc thể hiện trong Hình 3.2. Kết quả cho thấy rằng
chỉ số MSEBI và chỉ số nMSEBI có thể xác định chính xác vị trí hƣ hại của phần tử 10 khi
chỉ cần sử dụng 3 dạng dao động đầu tiên.
(a)
33
(b)
Hình 3.2. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, trƣờng hợp không nhiễu.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
- rường hợp ét đến nhiễu
Để xác định độ nhạy của chỉ số năng lƣợng biến dạng nMSEBI và chỉ số năng lƣợng
biến dạng MSEBI của Seyedpoor (2012) [36] đối với sự không chính xác trong phép đo,
mức độ nhiễu đƣợc xem xét trong trƣờng hợp này lần lƣợt là 3 và 5 . Kết quả vị trí hƣ
hại đƣợc xác định từ các chỉ số hƣ hại sử dụng từ 3 đến 5 dạng dao động với mức độ nhiễu
tƣơng ứng đƣợc trình bày trong Hình 3.3 và Hình 3.4.
(a)
34
(b)
Hình 3.3. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, các trƣờng hợp nhiễu 3%.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(a)
(b) Hình 3.4. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, trƣờng hợp nhiễu 5%.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
Hình 3.3 cho thấy với mức độ nhiễu 3 , chỉ số MSEBI phát hiện nhầm phần tử 21.
Còn Hình 3.4, cho thấy với mức độ nhiễu 5 , chỉ số MSEBI phát hiện nhầm phần tử 6,
35 11, 16, 21 và 26. Trong khi đó, các mức độ nhiễu (3% và 5%) không ảnh hƣởng đáng kể
đến chỉ số năng lƣợng biến dạng nMSEBI đề xuất.
b) Trƣờng hợp hƣ hại 2
- rường hợp không ét đến nhiễu
Trong trƣờng hợp này, phần tử 10 và 20 đƣợc giả định giảm độ cứng lần lƣợt là 25
và 15%. Hình 3.5 trình bày kết quả xác định vị trí hƣ hại thu đƣợc từ hai chỉ số MSEBI và
nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động. Kết quả cho thấy rằng chỉ số
MSEBI và chỉ số nMSEBI có thể xác định chính xác vị trí hƣ hại của các phần tử 10 và 20
khi chỉ cần sử dụng 3 dạng dao động đầu tiên.
(a)
(b)
Hình 3.5. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10 và 20, trƣờng hợp không nhiễu.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
36
- rường hợp ét đến nhiễu
Tƣơng tự, mức độ nhiễu xét trong trƣờng hợp này là 3 và 5 và kết quả xác định vị
trí hƣ hại tƣơng ứng sử dụng hai chỉ số MSE I và nMSE I cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5
dạng dao động đƣợc thể hiện trong Hình 3.6 và Hình 3.7. Kết quả cho thấy với mức độ
nhiễu 3 , chỉ số MSEBI phát hiện nhầm nhiều phần tử bị hƣ hại (gồm phần tử 11 và 16),
trong khi chỉ số nMSEBI gần nhƣ không phát hiện nhầm phần tử bị hƣ hại. Trƣờng hợp
với mức độ nhiễu 5 , chỉ số MSEBI xác định nhầm nhiều phần tử bị hƣ hại (gồm phần tử
6, 11, 21 và 26), trong khi đó chỉ số nMSEBI chỉ xác định nhầm phần tử 11 bị hƣ hại. Các
kết quả vì vậy cho thấy mức độ nhiễu chỉ ảnh hƣởng rất nhỏ đến chỉ số năng lƣợng biến
dạng nMSEBI đề xuất. Khi mức độ nhiễu thấp (=3 ), ảnh hƣởng này gần nhƣ không đáng
kể.
(a)
(b)
Hình 3.6. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10 và 20, trƣờng hợp nhiễu 3%.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
37
(a)
(b)
Hình 3.7. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10 và 20, trƣờng hợp nhiễu 5%.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
c) Trƣờng hợp hƣ hại 3
- rường hợp không ét đến nhiễu
Trong phần này, các phần tử 10, 20 và 30 đƣợc giả thiết có mức giảm độ cứng lần lƣợt
là 25%, 25% và 20%. Hình 3.8 trình bày kết quả xác định vị trí hƣ hại sử dụng hai chỉ số
MSEBI và nMSEBI cho các trƣờng hợp 3 đến 5 dạng dao động. Kết quả cho thấy chỉ số
MSEBI và chỉ số nMSEBI có thể xác định chính xác vị trí hƣ hại phần tử 10, 20 và 30 khi
chỉ cần sử dụng 3 dạng dao động đầu tiên.
38
(a)
(b)
Hình 3.8. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, 20 và 30, trƣờng hợp không nhiễu.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
- rường hợp ét đến nhiễu
Tƣơng tự, mức độ nhiễu xét trong trƣờng hợp này là 3 và 5 và kết quả xác định vị
trí hƣ hại đƣợc thể hiện trong Hình 3.9 và Hình 3.10. Kết quả cho thấy với mức độ nhiễu
3 , chỉ số MSEBI xác định nhầm nhiều phần tử bị hƣ hại (gồm phần tử 6, 16 và 26), trong
khi đó chỉ số nMSEBI gần nhƣ không phát hiện nhầm phần tử bị hƣ hại. Tƣơng tự với mức
độ nhiễu 5 , chỉ số MSEBI xác định nhầm nhiều phần tử bị hƣ hại (gồm phần tử 19 và
21), trong khi đó chỉ số nMSEBI không xác định nhầm phần tử bị hƣ hại. Các kết quả này
một lần nữa cho thấy mức độ nhiễu chỉ ảnh hƣởng rất nhỏ đến chỉ số năng lƣợng biến
dạng nMSEBI đề xuất. Khi mức độ nhiễu thấp (=3 ) ảnh hƣởng này gần nhƣ không đáng
kể.
39
(a)
(b)
Hình 3.9. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, 20 và 30, trƣờng hợp nhiễu 3%.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(a)
40
(b)
Hình 3.10. Kết quả xác định vị trí hƣ hại phần tử 10, 20 và 30, trƣờng hợp nhiễu 5%.
(a) Sử dụng chỉ số MSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
(b) Sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động.
3.1.1.3. Xác định mức độ hư hại
Trong phần này, tác giả sử dụng giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS) để xác định
mức độ hƣ hại cho 3 trƣờng hợp khảo sát với trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu (3 và
5 ) với số dạng dao động xem xét là 4.
Thông số của thuật toán tối ƣu Cuckoo Search (CS) trong phần khảo sát đƣợc trình
bày trong ảng 3.4.
ảng 3.5. Thông số của thuật toán tối ƣu Cuckoo Search (CS)
Thông số Giá trị
Kích thƣớc dân số 30
Số vòng lặp cực đại 15000
Điều kiện dừng 10E-6
0.25 Xác suất pa
Cận trên 1
Cận dƣới 0
41
a) Trƣờng hợp hƣ hại 1
Kết quả xác định mức độ hƣ hại trƣờng hợp hƣ hại 1 sử dụng phƣơng pháp CS ứng
với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.5 và Hình 3.11. Ta thấy rằng
trong tất cả trƣờng hợp nhiễu và không nhiễu, các kết quả xác định mức độ hƣ hại thu
đƣợc của phần tử 10 từ thuật toán tối ƣu CS luôn chính xác (sai số 0 ).
ảng 3.6. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 1) sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Sai số mức độ Giá trị mức độ hƣ hại trung bình của phần tử thứ 10 sau 10 Mức độ hƣ hại (%) lần phân tích nhiễu
Số vòng lặp Phần tử thứ 10 x1 f(x)
0% 11176 0.30 0 0
3% 11868 0.30 0 0
Ghi chú: x1 là hƣ hại của phần tử thứ 10; f(x) là giá trị hàm mục tiêu.
5% 12236 0.30 0 0
Hình 3.11. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 1) khi sử dụng phƣơng
pháp CS ứng với các trƣờng hợp nhiễu khác nhau.
Quá trình hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu của bài toán dàn phẳng 31 thanh ở trƣờng
hợp hƣ hại 1 khi giải bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.12. Ta thấy, lời
giải CS cho kết quả hội tụ khá tốt. Trƣờng hợp không nhiễu, kết quả hội tụ sau 3046 vòng
lặp tƣơng ứng với 91380 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 3 , kết quả hội tụ sau 4546
42 vòng lặp tƣơng ứng với 136380 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , kết quả hội tụ sau
6764 vòng lặp tƣơng ứng với 202920 lần phân tích.
Hình 3.12. Hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu.
b) Trƣờng hợp hƣ hại 2
Kết quả xác định mức độ hƣ hại trƣờng hợp hƣ hại 2 sử dụng phƣơng pháp CS ứng
với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.6 và Hình 3.13. Ta thấy rằng
trong tất cả trƣờng hợp có nhiễu và không nhiễu, các kết quả xác định mức độ hƣ hại thu
đƣợc của các phần tử 10 và 20 từ thuật toán tối ƣu CS luôn chính xác (sai số 0 ).
ảng 3.7. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 2) sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Giá trị mức độ hƣ hại trung bình của các phần tử sau Sai số mức độ hƣ hại (%) Mức 10 lần phân tích độ
nhiễu Số vòng Phần tử thứ Phần tử x1 x2 x3 f(x)
lặp 10 thứ 20
0% 15000 0.25 0.15 2.64E-30 0 0 0
3% 15000 0.25 0.15 2.64E-30 0 0 0
Ghi chú: x1 là hƣ hại của phần tử thứ 10; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 11 (phần tử bị xác định nhầm); x3 là hƣ hại của phần tử thứ 20; f(x) là giá trị hàm mục tiêu.
5% 15000 0.25 0.15 3.897E-30 0 0 0
43
Hình 3.13. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 2) khi sử dụng phƣơng
pháp CS ứng với các trƣờng hợp nhiễu khác nhau.
Quá trình hội tụ nghiệm của bài toán dàn phẳng 31 thanh ở trƣờng hợp hƣ hại 2 khi
giải bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.14. Ta thấy, lời giải CS cho kết quả
hội tụ khá tốt. Trƣờng hợp không nhiễu, kết quả hội tụ sau 2563 vòng lặp tƣơng ứng với
76890 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 3 , kết quả hội tụ sau 2659 vòng lặp tƣơng ứng
với 79770 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , kết quả hội tụ sau 15000 vòng lặp tƣơng
ứng với 450000 lần phân tích.
Hình 3.14. Hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu.
c) Trƣờng hợp hƣ hại 3
Kết quả xác định mức độ hƣ hại trƣờng hợp 3 đƣợc trình bày trong ảng 3.7 và Hình
3.15. Kết quả cho thấy rằng trong tất cả trƣờng hợp có nhiễu và không nhiễu, các kết quả
xác định mức độ hƣ hại thu đƣợc của các phần tử 10, 20 và 30 từ thuật toán tối ƣu CS luôn
chính xác (sai số 0 ).
44 ảng 3.8. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 3) sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Giá trị mức độ hƣ hại trung bình của các phần tử Sai số mức độ hƣ hại (%) sau 10 lần phân tích Mức
độ Số Phần tử Phần tử Phần tử nhiễu x1 x2 x3 f(x) vòng thứ 10 thứ 20 thứ 30
lặp
0% 14562 0.25 0.2499 0.1999 2.7742E-29 0.04 0.05 0
3% 14496 0.25 0.2499 0.1999 3.5288E-29 0.04 0.05 0
Ghi chú: x1 là hƣ hại của phần tử thứ 10; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 20; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 30; f(x) là giá trị hàm mục tiêu.
5% 14902 0.25 0.2499 0.2 3.1220E-29 0.04 0 0
Hình 3.15. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp hƣ hại 3) khi sử dụng phƣơng
pháp CS ứng với các trƣờng hợp nhiễu khác nhau.
Quá trình hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu của bài toán dàn phẳng 31 thanh ở trƣờng
hợp hƣ hại 3 khi giải bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.15. Ta thấy, lời
giải CS cho kết quả hội tụ khá tốt. Trƣờng hợp không nhiễu, kết quả hội tụ sau 12825
vòng lặp tƣơng ứng với 384750 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 3 , kết quả hội tụ sau
14675 vòng lặp tƣơng ứng với 440250 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , kết quả hội tụ
sau 14020 vòng lặp tƣơng ứng với 420600 lần phân tích.
45
Hình 3.16. Hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu.
3.1.2. Bài toán 2
Trong nghiên cứu của Xu và cộng sự (2016) [39], các tác giả chỉ sử dụng giải thuật
CS để xác định mức độ hƣ hại của kết cấu dàn phẳng 31 thanh. Kết quả đạt đƣợc trong
nghiên cứu này cho thấy rằng ngoài các vị trí hƣ hại 5, 12 và 25 đƣợc xác định kèm theo
nhiễu, kết quả còn xuất hiện thêm một số vị trí khác bị xác định nhầm. Do đó, luận văn
thực hiện lại ví dụ này nhằm minh họa hiệu quả của việc sử dụng giải thuật hai bƣớc đề
xuất để chẩn đoán hƣ hại của kết cấu dàn. Số liệu đầu vào của bài toán (đặc tính vật liệu
và thông số hình học) đƣợc trình bày trong ảng 3.8, và tỷ lệ hƣ hại của các phần tử cho
trƣớc đƣợc liệt kê ở ảng 3.9. Kết cấu dàn phẳng đƣợc đánh số nút và số phần tử nhƣ
trong Hình 3.17.
ảng 3.9. Dữ liệu đặc tính vật liệu và thông số hình học của kết cấu dàn phẳng 31 thanh
Giá trị Đơn vị Hệ số
200 GPa Mô đun đàn hồi
7800 Kg/m3 Trọng lƣợng riêng
1 m Chiều dài các thanh chính
0.004 m2 Diện tích mặt cắt ngang
46 ảng 3.10. Trƣờng hợp hƣ hại của bài toán dàn phẳng 31 thanh
Phần tử hƣ hại Tỷ lệ hƣ hại (%)
5 10
12 15
25 20
Hình 3.17. Kết cấu dàn phẳng 31 thanh (bài toán 2).
3.1.2.1. Kiểm chứng code Matlab
Giá trị tần số dao động của 6 dạng dao động đầu tiên của mô hình dàn không hƣ hại từ
kết quả của phần mềm SAP và Matlab đƣợc trình bày trong ảng 3.10. Kết quả cho thấy
rằng tần số giữa phần mềm SAP và Matlab có sai số không đến 1 . Vì vậy code Matlab
đƣợc lập trình trong bài toán này là đáng tin cậy .
ảng 3.11. Kết quả của sáu tần số dao động tự nhiên đầu tiên của dàn phẳng 31 thanh
Trƣờng hợp không hƣ hại Trƣờng hợp hƣ Dạng
hại SAP MATLAB Sai số (%) dao
động
72.458 73.103 0.89 71.810 1
153.15 154.505 0.88 150.456 2
235.11 237.147 0.87 235.452 3
47
315.340 4 312.83 0.80 314.313
391.239 5 387.81 0.88 386.349
440.203 6 437.08 0.71 438.852
3.1.2.2. Xác định vị trí hư hại
Trong phần này, tác giả sử dụng chỉ số nMSEBI để xác định vị trí hƣ hại. Số dạng dao
động khảo sát đƣợc thực hiện từ 2 đến 6 dạng dao động và xét trƣờng hợp không nhiễu và
có nhiễu (3 và 5 ).
Hình 3.18. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của các phần tử sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 2 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu.
Hình 3.19. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của các phần tử sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 2 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%.
48
Hình 3.20. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của các phần tử sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 2 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%.
Hình 3.18, Hình 3.19 và Hình 3.20 lần lƣợt trình bày kết quả xác định vị trí hƣ hại của
các phần tử sử dụng chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 2 đến 6 dạng dao động, xét các
trƣờng hợp không nhiễu, có nhiễu 3 và 5 . Kết quả cho thấy, trƣờng hợp không nhiễu,
chỉ số nMSEBI xác định đúng các phần tử hƣ hại ngay từ 2 dạng dao động đầu tiên. Tuy
nhiên, trƣờng hợp có nhiễu 3 , ngoài các phần tử đƣợc xác định hƣ hại đúng với 2 dạng
dao động đầu tiên, chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm phần tử thứ 16. Tƣơng tự
trƣờng hợp có nhiễu 5 , ngoài các phần tử đƣợc xác định hƣ hại đúng (chỉ cần 2 dạng dao
động đầu tiên), chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm phần tử thứ 11.
3.1.2.3. Xác định mức độ hư hại
Trong phần này, tác giả sử dụng giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS) để xác định
mức độ hƣ hại cho các trƣờng hợp khảo sát với trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu (3
và 5 ) với số dạng dao động xem xét là 3. Thông số của thuật toán tối ƣu Cuckoo Search
(CS) trong phần khảo sát đƣợc trình bày trong ảng 3.4.
Bảng 3.11 trình bày kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng
với các mức độ nhiễu khác nhau. Kết quả cho thấy rằng trong tất cả các trƣờng hợp khảo
sát, các kết quả xác định mức độ hƣ hại thu đƣợc của các phần tử từ thuật toán tối ƣu CS
luôn chính xác (sai số 0 ).
49 ảng 3.12. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Giá trị mức độ hƣ hại trung bình của các phần tử sau 10 Sai số mức độ hƣ hại Mức lần phân tích (%) độ
Số nhiễu x1 x2 x3 x4 f(x) x1 x2 x3 vòng
lặp
0% 14886 0.10 0.15 0.20 - 2.8E-30 0 0 0
3% 15000 0.10 0.1499 4E-16 0.20 1.43E-29 0.067 0 0
Ghi chú: Trƣờng hợp không nhiễu, x1 là hƣ hại của phần tử thứ 5; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 12; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 25; f(x) là giá trị hàm mục tiêu. Trƣờng hợp nhiễu 3 , x1 là hƣ hại của phần tử thứ 5; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 12; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 16; x4 là hƣ hại của phần tử thứ 25; f(x) là giá trị hàm mục tiêu. Trƣờng hợp nhiễu 5 , x1 là hƣ hại của phần tử thứ 5; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 11; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 12; x4 là hƣ hại của phần tử thứ 25; f(x) là giá trị hàm mục tiêu.
0 0 0 5% 15000 0.10 3E-16 0.15 0.20 7.78E-30
Quá trình hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu của bài toán dàn phẳng 31 thanh khi giải
bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.21. Ta thấy, lời giải CS cho kết quả hội
tụ khá tốt. Trƣờng hợp không nhiễu, kết quả hội tụ sau 13859 vòng lặp tƣơng ứng với
415770 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 3 , kết quả hội tụ sau 15000 vòng lặp tƣơng ứng
với 450000 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , kết quả hội tụ sau 15000 vòng lặp tƣơng
ứng với 450000 lần phân tích.
50
Hình 3.21 Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu.
ảng 3.12 Trình bày kết quả xác định mức độ hƣ hại của luận văn và so sánh kết quả
của Xu và cộng sự (2016) [39]. Kết quả cho thấy rằng trong nghiên cứu của Xu và cộng sự
(2016) [39] vẫn còn có những hạn chế nhƣ: (1) nhiều biến thiết kế (18 biến); (2) bị nhầm 1
số phần tử không hƣ hại; (3) có sai số trong các phần tử đƣợc xác định hƣ hại, còn trong
luận văn, việc kết hợp phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến dạng để xác định vị trí hƣ
hại và giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS) để xác định mức độ hƣ hại đã cho hiệu quả
chẩn đoán vƣợt trội và khắc phục đƣợc hầu hết các hạn chế đã đề cập trong nghiên cứu
của Xu và cộng sự (2016) [39].
ảng 3.13. So sánh kết quả của Xu và cộng sự với kết quả của luận văn.
Xu và cộng sự [39] Luận văn Phần Mức độ
tử hƣ CS hƣ hại CS GA hại 3% 0% 5%
5 0.10 0.113 0.143 0.10 0.10 0.10
12 0.15 0.164 0.187 0.1499 0.15 0.15
25 0.20 0.211 0.245 0.20 0.20 0.20
3.1.3. Bài toán 3
Kết cấu dàn phẳng 47 thanh đƣợc đánh số nút, số phần tử nhƣ Hình 3.22. Dữ liệu
đặc tính vật liệu và thông số của kết cấu đƣợc cho trong ảng 3.13. Trong bài toán này sẽ
thực hiện những nội dung sau:
51
- Đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng chỉ số nMSEBI xác định vị trí hƣ hại
của các phần tử.
- Khảo sát cho các trƣờng hợp có số dạng dao động khác nhau, từ 4 đến 6 dạng dao
động.
- Khảo sát cho các trƣờng hợp hƣ hại và mức độ hƣ hại khác nhau đƣợc trình bày
trong ảng 3.14.
- Khảo sát các mức độ nhiễu dữ liệu đo đạc khác nhau 3% và 5%.
ảng 3.14. Dữ liệu đặc tính vật liệu và thông số hình học của kết cấu dàn phẳng 47 thanh
Hệ số Đơn vị Giá trị
Mô đun đàn hồi GPa 200
Trọng lƣợng riêng Kg/m3 7800
Diện tích mặt cắt ngang m2 0.01
ảng 3.15. a trƣờng hợp hƣ hại của bài toán dàn phẳng 47 thanh
Trƣờng hợp 1 Trƣờng hợp 2 Trƣờng hợp 3
Phần tử Tỷ lệ hƣ hại Phần tử Tỷ lệ hƣ hại Phần tử Tỷ lệ hƣ hại
27 0.30 34 0.30 3 0.30
35 0.30 30 0.25
47 0.30
52
Hình 3.22. Kết cấu dàn phẳng 47 thanh.
3.1.3.1. Kiểm chứng code Matlab
Giá trị tần số dao động của 10 dạng dao động đầu tiên của mô hình dàn không hƣ hại
từ kết quả của phần mềm SAP và Matlab; và kết quả tƣơng ứng cho 3 trƣờng hợp hƣ hại
từ phần mềm Matlab đƣợc trình bày trong ảng 3.15. Kết quả cho thấy rằng tần số giữa
phần mềm SAP và Matlab sai số không đến 6 . Vì vậy code Matlab đƣợc lập trình trong
luận văn đƣợc xem là tin cậy.
53 ảng 3.16. Kết quả mƣời tần số dao động đầu tiên của bài toán dàn phẳng 47 thanh
Trƣờng hợp không Dạng Trƣờng hợp hƣ hại Sai số hƣ hại dao (%)
động SAP MATLAB Trƣờng hợp 1 Trƣờng hợp 2 Trƣờng hợp 3
1 12.33 12.227 0.84 12.227 11.964 12.103
2 46.15 45.655 1.08 45.654 45.206 43.938
3 70.744 70.462 0.40 70.347 68.074 69.397
4 105.62 104.826 0.76 104.820 102.474 102.001
5 163.09 155.869 4.63 153.712 155.825 153.738
6 170.38 165.494 2.95 164.388 165.457 162.785
7 227.03 219.888 3.25 219.798 218.051 215.715
8 246.53 243.194 1.37 242.834 238.185 237.982
9 273.19 258.574 5.65 258.190 255.779 256.716
10 323.83 318.147 1.79 313.280 313.123 317.187
3.1.3.2. Xác định vị trí hư hại
Trong phần này, tác giả sử dụng chỉ số nMSEBI để xác định vị trí hƣ hại. Số dạng dao
động khảo sát đƣợc thực hiện từ 4 đến 6 dạng dao động và xét trƣờng hợp không nhiễu và
có nhiễu (3 và 5 ).
a) Trƣờng hợp hƣ hại 1
- rường hợp không ét đến nhiễu
Trong trƣờng hợp hƣ hại đầu tiên, phần tử 27 đƣợc giả định giảm 30 độ cứng. Kết
quả xác định vị trí hƣ hại đƣợc thể hiện trong Hình 3.23 với trƣờng hợp không nhiễu. Kết
quả cho thấy chỉ số nMSEBI xác định chính xác phần tử thứ 27 bị hƣ hại khi chỉ cần sử
dụng 4 dạng dao động đầu tiên.
54
Hình 3.23. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu.
- rường hợp ét đến nhiễu
Để xác định độ nhạy của chỉ số năng lƣợng biến dạng nMSEBI do các sai số trong đo
đạc dữ liệu gây ra, mức độ nhiễu đƣợc xem xét trong trƣờng hợp này lần lƣợt là 3 và
5 . Kết quả xác định vị trí hƣ hại đƣợc xác định từ các chỉ số hƣ hại sử dụng từ 4 đến 6
dạng dao động với mức độ nhiễu tƣơng ứng đƣợc trình bày trong Hình 3.24 và Hình 3.25.
Kết quả cho thấy với mức độ nhiễu 3 , chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay
từ 4 dạng dao động đầu tiên. Tuy nhiên chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm phần tử
11 và 25. Tƣơng tự, với mức độ nhiễu 5 thì chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại
ngay từ 4 dạng dao động đầu tiên. Tuy nhiên chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm
phần tử 22, 23, 24 và 25. Các kết quả này cho thấy mức độ nhiễu cũng ảnh hƣởng nhất
định đến chỉ số năng lƣợng biến dạng nMSEBI đề xuất.
Hình 3.24. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 3%.
55
Hình 3.25. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 5%.
b) Trƣờng hợp hƣ hại 2
- rường hợp không ét đến nhiễu
Trong trƣờng hợp này, phần tử 34 và 35 đƣợc giả định giảm 30 độ cứng. Hình 3.26
trình bày kết quả xác định vị trí hƣ hại thu đƣợc từ chỉ số nMSEBI cho các trƣờng hợp
không nhiễu. Kết quả cho thấy chỉ số nMSEBI xác định chính xác phần tử thứ 33 và 34 bị
hƣ hại khi chỉ cần sử dụng 4 dạng dao động đầu tiên.
Hình 3.26. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 27 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu.
- rường hợp ét đến nhiễu
Tƣơng tự, mức độ nhiễu trong trƣờng hợp này là 3 và 5 và kết quả xác định vị trí
hƣ hại đƣợc thể hiện trong Hình 3.27 và Hình 3.28. Kết quả cho thấy với mức độ nhiễu
3 thì chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 4 dạng dao động đầu tiên.
Tuy nhiên chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm phần tử 20 và 23. Tƣơng tự, với mức
độ nhiễu 5 thì chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 4 dạng dao động
đầu tiên. Tuy nhiên chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm phần tử 26 và 27. Các kết quả
56 này một lần nữa cho thấy mức độ nhiễu cũng ảnh hƣởng nhất định đến chỉ số năng lƣợng
biến dạng nMSEBI đề xuất.
Hình 3.27. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 34 và 35 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 3%.
Hình 3.28. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 34 và 35 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp có nhiễu 5%.
c) Trƣờng hợp hƣ hại 3
- rường hợp không ét đến nhiễu
Trong phần này, các phần tử 3, 30 và 47 đƣợc giả thiết giảm độ cứng lần lƣợt là
30%, 25% và 30%. Hình 3.29 trình bày kết quả xác định vị trí hƣ hại sử dụng chỉ số
nMSEBI cho trƣờng hợp không nhiễu. Kết quả cho thấy chỉ số nMSEBI xác định chính xác
phần tử thứ 3, 30 và 47 bị hƣ hại khi chỉ cần sử dụng 4 dạng dao động đầu tiên.
57
Hình 3.29. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 3, 30 và 47 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu.
- rường hợp ét đến nhiễu
Tƣơng tự, mức độ nhiễu trong trƣờng hợp này là 3 và 5 và kết quả xác định vị trí
hƣ hại đƣợc thể hiện trong Hình 3.30 và Hình 3.31. Kết quả cho thấy với mức độ nhiễu
3 thì chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 4 dạng dao động đầu tiên.
Tuy nhiên chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm phần tử 18. Tƣơng tự, với mức độ
nhiễu 5 thì chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 4 dạng dao động đầu
tiên. Tuy nhiên chỉ số nMSEBI cũng còn xác định nhầm phần tử 10. Các kết quả này một
lần nữa cho thấy mức độ nhiễu cũng ảnh hƣởng nhất định đến chỉ số năng lƣợng biến dạng
nMSEBI đề xuất.
Hình 3.30 Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 3, 30 và 47 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%.
58
Hình 3.31. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 3, 30 và 47 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 4 đến 6 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%.
3.1.3.3 Xác định mức độ hư hại
Trong phần này, tác giả sử dụng giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS) để xác định
mức độ hƣ hại cho các trƣờng hợp khảo sát với trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu (3
và 5 ) với số dạng dao động xem xét là 5.
Thông số của thuật toán tối ƣu Cuckoo Search (CS) cũng lấy từ ảng 3.4, tuy nhiên
cho trƣờng hợp hƣ hại 1, kích thƣớc dân số đƣợc điều chỉnh là n = 40; số vòng lặp cực đại
18000; và cho trƣờng hợp hƣ hại 2, kích thƣớc dân số đƣợc điều chỉnh là n = 50; số vòng
lặp cực đại 20000; và cho trƣờng hợp hƣ hại 3, kích thƣớc dân số đƣợc điều chỉnh là n =
60; số vòng lặp cực đại 20000.
a) Trƣờng hợp hƣ hại 1
Kết quả xác định mức độ hƣ hại cho trƣờng hợp hƣ hại 1 sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.16 và Hình 3.33. Kết
quả cho thấy rằng trong tất cả trƣờng hợp nhiễu và không nhiễu, các kết quả xác định mức
độ hƣ hại thu đƣợc của phần tử 27 từ thuật toán tối ƣu CS luôn chính xác (sai số 0 ).
59 ảng 3.17. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Sai số
Giá trị mức độ hƣ hại trung bình của phầ tử thứ 27 sau 10 lần phân mức độ Mức
tích hƣ hại độ
(%) nhiễu
Số vòng Phần tử x3 x1 x2 x4 x5 f(x) lặp thứ 27
- 0% 1180 0.30 - - - 0 0
0.30 3% 15000 0 0 - - 0 0
Ghi chú: Trƣờng hợp không nhiễu, x1 là hƣ hại của phần tử thứ 27; f(x) là giá trị hàm mục tiêu. Trong trƣờng hợp nhiễu 3 thì x1 là hƣ hại của phần tử thứ 11 (phần tử bị xác định nhầm); x2 (phần tử bị xác định nhầm) là hƣ hại của phần tử thứ 25; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 27. Trong trƣờng hợp nhiễu 5 , x1 là hƣ hại của phần tử thứ 22 (phần tử bị xác định nhầm); x2 là hƣ hại của phần tử thứ 23 (phần tử bị xác định nhầm); x3 là hƣ hại của phần tử thứ 24 (phần tử bị xác định nhầm); x4 là hƣ hại của phần tử thứ 25 (phần tử bị xác định nhầm); x5 là hƣ hại của phần tử thứ 27.
0 5% 14294 0 0 0 0.3 0 0
Hình 3.32. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp 1) khi sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau.
Quá trình hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu của bài toán dàn phẳng 47 thanh ở trƣờng
hợp hƣ hại 1 khi giải bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.32. Ta thấy, lời
giải CS cho kết quả hội tụ khá tốt. Trƣờng hợp không nhiễu hội tụ sau 1180 vòng lặp
tƣơng ứng với 35400 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 3 hội tụ sau 15000 vòng lặp
60 tƣơng ứng với 450000 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 hội tụ sau 14294 vòng lặp
tƣơng ứng với 428823 lần phân tích.
Hình 3.33. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu.
b) Trƣờng hợp hƣ hại 2
Kết quả xác định mức độ hƣ hại cho trƣờng hợp hƣ hại 2 sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.17 và Hình 3.34. Ta
thấy rằng trong tất cả trƣờng hợp có nhiễu và không nhiễu, các kết quả xác định mức độ
hƣ hại thu đƣợc của các phần tử 34 và 35 từ thuật toán tối ƣu CS luôn chính xác (sai số
0%).
ảng 3.18. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Sai số mức độ hƣ Giá trị hƣ hại trung bình sau 10 lần phân tích Mức độ hại (%) hƣ hại
Số khảo Phần tử Phần
vòng x1 x2 x3 x4 f(x) sát thứ 34 tử thứ
lặp 35
0% 5167 0.30 0.30 - - 0 0 0
3% 12727 0.30 0.2999 3.7E-29 0.0033 0 0 0
0 0 5% 15000 0.30 0.30 0 0 0
61 Ghi chú: Trƣờng hợp không nhiễu, x1 là hƣ hại của phần tử thứ 34; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 35; f(x) là giá trị hàm mục tiêu. Trong trƣờng hợp nhiễu 3 , x1 là hƣ hại của phần tử thứ 20; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 23; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 34; x4 là hƣ hại của phần tử thứ 35. Trong trƣờng hợp nhiễu 5 , x1 là hƣ hại của phần tử thứ 26; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 27; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 34; x4 là hƣ hại của phần tử thứ 35.
Hình 3.34. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp 2) khi sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau.
Quá trình hội tụ của bài toán dàn phẳng 47 thanh ở trƣờng hợp hƣ hại 2 khi giải bằng
phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.35. Ta thấy, lời giải CS cho kết quả hội tụ
khá tốt. Trƣờng hợp không nhiễu hội tụ sau 5167 vòng lặp tƣơng ứng với 155010 lần phân
tích. Trƣờng hợp nhiễu 3 hội tụ sau 12727 vòng lặp tƣơng ứng với 381810 lần phân tích.
Trƣờng hợp nhiễu 5 hội tụ sau 15000 vòng lặp tƣơng ứng với 450000 lần phân tích.
Hình 3.35. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu.
c) Trƣờng hợp hƣ hại 3
Kết quả xác định mức độ hƣ hại cho trƣờng hợp hƣ hại 2 sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.18 và Hình 3.36. Ta
thấy rằng trong tất cả trƣờng hợp có nhiễu và không nhiễu, các kết quả xác định mức độ
62 hƣ hại thu đƣợc của các phần tử 3, 30 và 47 từ thuật toán tối ƣu CS là chính xác (sai số
<1%).
ảng 3.19. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Mức Giá trị hƣ hại trung bình sau 10 lần phân tích Sai số mức độ hƣ hại
độ
hƣ Phần Phần Phần Số
x1 x2 x3 x4 f(x) hại tử tử thứ tử thứ vòng
khảo thứ 3 30 47 lặp
sát
0% 18000 0.3002 0.2495 0.2994 - 1.4E-06 0.07 0.2 0.2
3% 20000 0.2997 0.0001 0.2504 0.3005 3.02E-07 0.1 0.16 0.17
Ghi chú: Trƣờng hợp không nhiễu, x1 là hƣ hại của phần tử thứ 3; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 30; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 47; f(x) là giá trị hàm mục tiêu. Trong trƣờng hợp nhiễu 3 , x1 là hƣ hại của phần tử thứ 3; x2 là % hƣ hại của phần tử thứ 18 (phần tử bị xác định nhầm); x3 là hƣ hại của phần tử thứ 30; x4 là hƣ hại của phần tử thứ 47. Trong trƣờng hợp nhiễu 5 , x1 là hƣ hại của phần tử thứ 3; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 10 (phần tử bị xác định nhầm); x3 là % hƣ hại của phần tử thứ 30; x4 là hƣ hại của phần tử thứ 47.
5% 20000 0.3004 1.5E-6 0.2495 0.2984 9.5E-7 0.13 0.2 0.53
Hình 3.36. Kết quả xác định mức độ hƣ hại (trƣờng hợp 3) khi sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau.
Quá trình hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu của bài toán dàn phẳng 47 thanh ở trƣờng
hợp hƣ hại 3 khi giải bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.37. Ta thấy, lời
63 giải CS cho kết quả hội tụ khá tốt. Trƣờng hợp không nhiễu, kết quả hội tụ sau 18000
vòng lặp tƣơng ứng với 720000 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 3 , kết quả hội tụ sau
20000 vòng lặp tƣơng ứng với 1000000 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , kết quả hội
tụ sau 20000 vòng lặp tƣơng ứng với 1200000 lần phân tích.
Hình 3.37. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu.
3.2. Kết cấu dàn không gian
Kết cấu dàn phẳng 52 thanh đƣợc đánh số nút, số phần tử nhƣ Hình 3.38. Dữ liệu đặc
tính vật liệu và thông số hình học đƣợc cho trong ảng 3.19 và ảng 3.20. Trong bài toán
này sẽ thực hiện những nội dung sau:
- Đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng chỉ số nMSEBI xác định vị trí hƣ hại
của các phần tử.
- Khảo sát các trƣờng hợp có số dạng dao động khác nhau, từ 3 đến 5 dạng dao động.
- Khảo sát cho các trƣờng hợp hƣ hại và mức độ hƣ hại khác nhau đƣợc trình bày
trong ảng 3.21.
- Khảo sát các mức độ nhiễu dữ liệu đo đạc khác nhau 3% và 5%.
ảng 3.20. Dữ liệu đặc tính vật liệu
Hệ số
Mô đun đàn hồi Giá trị 2.1x1011
Trọng lƣợng riêng 7800 Đơn vị N/m2 Kg/m3
Khối lƣợng cộng thêm 50 Kg
64 Tọa độ nút ZA = 5.331 m, XB = 2.134 m, ZB = 3.719 m, XF = 3.935 m, ZF = 2.5 m.
ảng 3.21. Thông số hình học của kết cấu dàn không gian 52 thanh
Số nhóm Số phần tử Diện tích mặt cắt ngang (cm2)
1 1-4 1.000
2 5-8 1.3056
3 9-16 1.4230
4 17-20 1.3851
5 21-28 1.4226
6 29-36 1.0000
7 37-44 1.5562
8 45-52 1.4485
ảng 3.22. a trƣờng hợp hƣ hại của dàn không gian 52 thanh
Trƣờng hợp 1 Trƣờng hợp 2 Trƣờng hợp 3
Phần tử Tỷ lệ hƣ hại Phần tử Tỷ lệ hƣ hại Phần tử Tỷ lệ hƣ hại
28 0.25 14 0.30 14 0.25
17 0.30 19 0.20
28 0.25
65
Hình 3.38. Kết cấu dàn không gian 52 thanh.
3.2.1 Kiểm chứng code Matlab
Giá trị tần số dao động của 5 dạng dao động đầu tiên của mô hình dàn không hƣ hại từ
kết quả của Kaveh và cộng sự (2012) [51] với phần mềm Matlab; và kết quả tƣơng ứng
cho 3 trƣờng hợp hƣ hại từ phần mềm Matlab đƣợc trình bày trong ảng 3.22. Kết quả
cho thấy rằng tần số giữa Kaveh và cộng sự (2012) [51] và Matlab sai số không đến 1 .
Vì vậy code Matlab đƣợc lập trình trong luận văn này là đáng tin cậy.
ảng 3.23. Kết quả năm tần số dao động đầu tiên của dàn không gian 52 thanh
Trƣờng hợp không Trƣờng hợp hƣ hại hƣ hại Sai số Dạng
(%) dao Kaveh và
MATLAB động cộng sự Trƣờng hợp 1 Trƣờng hợp 2 Trƣờng hợp 3
[51]
12.987 13.077 0.69 13.0769 12.9093 12.9460 1
28.648 28.448 0.7 28.1721 27.9411 28.0387 2
28.679 28.728 0.17 28.6205 28.4855 28.3806 3
28.713 28.942 28.9066 28.7087 28.7470 0.8 4
30.262 30.14 30.1211 29.7518 29.8995 0.4 5
66
3.2.2 Xác định vị trí hƣ hại
Trong phần này, tác giả sử dụng chỉ số nMSEBI để xác định vị trí hƣ hại. Số dạng dao
động khảo sát đƣợc thực hiện từ 3 đến 5 dạng dao động và xét trƣờng hợp không nhiễu và
có nhiễu (3 và 5 ).
3.2.2.1 Trường hợp hư hại 1
a) rường hợp không ét đến nhiễu
Trong phần này, phần tử thứ 28 đƣợc giả định giảm 25 độ cứng. Kết quả xác định vị
trí hƣ hại đƣợc thể hiện trong Hình 3.39 với trƣờng hợp không nhiễu. Kết quả cho thấy chỉ
số nMSEBI xác định chính xác phần tử thứ 28 bị hƣ hại khi chỉ cần sử dụng 3 dạng dao
động đầu tiên.
Hình 3.39. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 28 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu.
b) rường hợp ét đến nhiễu
Để xác định độ nhạy của chỉ số năng lƣợng biến dạng nMSEBI do các sai số trong đo
đạc dữ liệu gây ra, mức độ nhiễu đƣợc xem xét trong trƣờng hợp này lần lƣợt là 3 và
5 . Kết quả xác định vị trí hƣ hại đƣợc xác định từ các chỉ số hƣ hại sử dụng từ 3 đến 5
dạng dao động với mức độ nhiễu tƣơng ứng đƣợc trình bày trong Hình 3.40 và Hình 3.41.
Kết quả cho thấy với mức độ nhiễu 3 , chỉ số nMSEBI xác định chính xác phần tử hƣ hại
ngay từ 3 dạng dao động đầu tiên. Tƣơng tự, với mức độ nhiễu 5 , chỉ số nMSEBI xác
định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 3 dạng dao động đầu tiên. Các kết quả này cho tất cả
trƣờng hợp nhiễu (3 và 5 ) cũng không ảnh hƣởng đến chỉ số năng lƣợng biến dạng
nMSEBI đề xuất.
67
Hình 3.40. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 28 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%.
Hình 3.41. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 28 sử dụng chỉ số nMSEBI cho các
trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%.
3.2.2.2. Trường hợp hư hại 2
a) rường hợp không ét đến nhiễu
Trong trƣờng hợp này, phần tử 14 và 17 đƣợc giả thiết có mức giảm độ cứng là 30 .
Hình 3.42 trình bày kết quả xác định vị trí hƣ hại thu đƣợc từ chỉ số nMSEBI. Kết quả cho
thấy chỉ số nMSEBI xác định chính xác phần tử thứ 14 và 17 bị hƣ hại khi chỉ cần sử dụng
3 dạng dao động đầu tiên.
68
Hình 3.42. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14 và 17 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu.
b) rường hợp ét đến nhiễu
Tƣơng tự, mức độ nhiễu trong trƣờng hợp này là 3 và 5 ; và kết quả xác định vị trí
hƣ hại đƣợc thể hiện trong Hình 3.43 và Hình 3.44. Kết quả cho thấy với mức độ nhiễu
3%, chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 3 dạng dao động đầu tiên.
Tƣơng tự, với mức độ nhiễu 5 , chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 3
dạng dao động đầu tiên. Các kết quả này cho tất cả trƣờng hợp nhiễu (3 và 5 ) cũng
không ảnh hƣởng đến chỉ số năng lƣợng biến dạng nMSEBI đề xuất.
Hình 3.43. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14 và 17 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%.
69
Hình 3.44. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14 và 17 sử dụng chỉ số nMSEBI cho
các trƣờng hợp từ 3 đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%.
3.2.2.2 rường hợp hư hại 3
a) rường hợp không ét đến nhiễu
Trong trƣờng hợp này, phần tử thứ 14, 19 và 28 đƣợc giả định giảm độ cứng lần lƣợt
là 25%, 20% và 25%. Hình 3.45 trình bày kết quả xác định vị trí hƣ hại sử dụng chỉ số
nMSEBI. Kết quả cho thấy chỉ số nMSE I xác định chính xác phần tử thứ 14, 19 và 28 bị
hƣ hại khi chỉ cần sử dụng 3 dạng dao động đầu tiên.
Hình 3.45. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14, 19 và 28 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 3 dạng đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp không nhiễu.
b) rường hợp ét đến nhiễu
Tƣơng tự, mức độ nhiễu trong trƣờng hợp này là 3 và 5 và kết quả xác định vị trí
hƣ hại đƣợc thể hiện trong Hình 3.46 và Hình 3.47. Kết quả cho thấy với mức độ nhiễu
3 thì chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ 4 dạng dao động đầu tiên.
Tƣơng tự, với mức độ nhiễu 5 thì chỉ số nMSEBI xác định đúng phần tử hƣ hại ngay từ
70 4 dạng dao động đầu tiên. Các kết quả này cho tất cả trƣờng hợp nhiễu (3 và 5 ) cũng
không ảnh hƣởng đến chỉ số năng lƣợng biến dạng nMSEBI đề xuất.
Hình 3.46. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14, 19 và 28 sử dụng chỉ số nMSEBI
cho các trƣờng hợp từ 3 dạng đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 3%.
Hình 3.47. Kết quả xác định vị trí hƣ hại của phần tử 14, 19 và 28 sử dụng chỉ số
nMSEBI cho các trƣờng hợp từ 3 dạng đến 5 dạng dao động, trƣờng hợp nhiễu 5%.
3.2.3 Xác định mức độ hƣ hại
Trong phần này, tác giả sử dụng giải thuật tối ƣu Cuckoo Search (CS) để xác định
mức độ hƣ hại cho các trƣờng hợp khảo sát với trƣờng hợp không nhiễu và có nhiễu (3
và 5 ) với số dạng dao động xem xét là 5.
Thông số của thuật toán tối ƣu Cuckoo Search (CS) trong phần khảo sát đƣợc trình
bày trong ảng 3.4. Tuy nhiên cho trƣờng hợp hƣ hại 1, kích thƣớc dân số đƣợc điều
chỉnh là n = 40; số vòng lặp cực đại 15000, cho trƣờng hợp hƣ hại 2, kích thƣớc dân số
71 đƣợc điều chỉnh là n = 40; số vòng lặp cực đại 15000, và cho trƣờng hợp hƣ hại 3, kích
thƣớc dân số đƣợc điều chỉnh là n = 50; số vòng lặp cực đại 20000.
3.2.3.1 rường hợp hư hại 1
Kết quả xác định mức độ hƣ hại cho trƣờng hợp hƣ hại 1 sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.23. Kết quả cho rằng
trong hai trƣờng hợp nhiễu (3% và 5%), các kết quả xác định mức độ hƣ hại thu đƣợc của
phần tử 28 từ thuật toán tối ƣu CS khá chính xác (sai số gần = 0 ).
ảng 3.24. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Sai số mức độ Mức độ Giá trị mức độ hƣ hại trung bình của phần tƣ 28 sau 10 lần
hƣ hại (%) nhiễu phân tích
Số vòng lặp Phần tử thứ 28 x1 f(x)
3% 8342 0.2501 0.0015 0.04
Ghi chú: x1 là hƣ hại của phần tử thứ 28; f(x) là giá trị hàm mục tiêu.
5% 10408 0.2501 0.0041 0.04
Quá trình hội tụ của bài toán dàn không gian 52 thanh ở trƣờng hợp hƣ hại 1 khi giải
bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.48. Ta thấy, lời giải CS cho kết quả hội
tụ khá tốt. Trƣờng hợp nhiễu 3 , hội tụ sau 8342 vòng lặp tƣơng ứng với 333680 lần
phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , hội tụ sau 10408 vòng lặp tƣơng ứng với 416320 lần
phân tích.
72
Hình 3.48. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp nhiễu 3% và 5%.
3.2.3.2 rường hợp hư hại 2
Kết quả xác định mức độ hƣ hại cho trƣờng hợp hƣ hại 2 sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.24. Kết quả cho rằng
trong hai trƣờng hợp nhiễu (3% và 5%), các kết quả xác định mức độ hƣ hại thu đƣợc của
phần tử 14 và 17 từ thuật toán tối ƣu CS khá chính xác (sai số ≈ 0%).
ảng 3.25. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Giá trị hƣ hại trung bình sau 10 lần phân tích Sai số mức độ hƣ hại (%)
Số vòng Phần tử thứ Phần tử Mức độ hƣ hại khảo sát x1 x2 f(x) lặp 14 thứ 17
3% 3541 0.3002 0.2999 0.0015 0.07 0.03
Ghi chú: x1 là hƣ hại của phần tử thứ 14; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 17; f(x) là giá trị hàm mục tiêu.
5% 3572 0.2996 0.2995 0.0042 0.13 0.13
Quá trình hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu của bài toán dàn không gian 52 thanh ở
trƣờng hợp hƣ hại 2 khi giải bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.49. Ta
thấy, lời giải CS cho kết quả hội tụ khá tốt. Trƣờng hợp nhiễu 3 , kết quả hội tụ sau 3541
vòng lặp tƣơng ứng với 141640 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , kết quả hội tụ sau
3572 vòng lặp tƣơng ứng với 142880 lần phân tích.
73
Hình 3.49. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp nhiễu 3% và 5%.
3.2.3.3. rường hợp hư hại 3
Kết quả xác định mức độ hƣ hại cho trƣờng hợp hƣ hại 3 sử dụng phƣơng pháp CS
ứng với các mức độ nhiễu khác nhau đƣợc trình bày trong ảng 3.25. Kết quả cho rằng
trong hai trƣờng hợp nhiễu (3 và 5%), các kết quả xác định mức độ hƣ hại thu đƣợc của
phần tử 14, 19 và 28 từ thuật toán tối ƣu CS khá chính xác (sai số ≈ 0%).
ảng 3.26. Kết quả xác định mức độ hƣ hại khi sử dụng phƣơng pháp CS ứng với các mức độ nhiễu khác nhau
Giá trị hƣ hại trung bình sau 10 lần phân tích Sai số mức độ hƣ hại
Số Phần tử Phần tử Phần tử x1 x2 x3 f(x) Mức độ hƣ hại khảo sát vòng thứ 14 thứ 19 thứ 28
lặp
3% 20000 0.2502 0.2003 0.2501 0.0016 0.08 0.15 0.04
Ghi chú: x1 là hƣ hại của phần tử thứ 14; x2 là hƣ hại của phần tử thứ 19; x3 là hƣ hại của phần tử thứ 28; f(x) là giá trị hàm mục tiêu.
5% 20000 0.2503 0.2005 0.2501 0.0043 0.12 0.25 0.04
Quá trình hội tụ của bài toán dàn không gian 52 thanh ở trƣờng hợp hƣ hại 3 khi giải
bằng phƣơng pháp CS đƣợc thể hiện trong Hình 3.29. Ta thấy, lời giải CS cho kết quả hội
tụ khá tốt. Trƣờng hợp nhiễu 3 , kết quả hội tụ sau 20000 vòng lặp tƣơng ứng với
1000000 lần phân tích. Trƣờng hợp nhiễu 5 , kết quả hội tụ sau 20000 vòng lặp tƣơng
ứng với 1000000 lần phân tích.
74
Hình 3.50. Kết quả hội tụ nghiệm của hàm mục tiêu, trƣờng hợp nhiễu 3% và 5%.
75 Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN
4.1. Kết luận
Trong phần mở đầu và phần cơ sở lý thuyết, luận văn đã trình bày tổng quan tình hình
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, lý thuyết dàn, cơ sở lý thuyết các phƣơng pháp thay đổi
năng lƣợng, giải thuật tối ƣu hóa Cuckoo Search (CS) và phƣơng pháp phần tử hữu hạn
cho kết cấu dàn.
Trong phần nội dung phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn đã trình bày một phƣơng
pháp hai giai đoạn nhằm xác định vị trí và mức độ hƣ hại cho kết cấu dàn phẳng và dàn
không gian dựa trên phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến dạng và gỉải thuật tối ƣu
Cuckoo Search (CS). Ở giai đoạn thứ nhất, phƣơng pháp thay đổi năng lƣợng biến dạng,
dựa trên sự thay đổi năng lƣợng biến dạng giữa các phần tử của kết cấu không hƣ hại và
kết cấu bị hƣ hại đƣợc sử dụng và chuẩn hóa thành chỉ số nMSEBI để xác định vị trí có
khả năng bị hƣ hại. Ở giai đoạn thứ hai, một bài toán tối ƣu đƣợc thành lập với hàm mục
tiêu là sự thay đổi tần số tự nhiên và dạng dao động (mode shape) giữa kết cấu hƣ hại và
kết cấu mô hình (bởi phƣơng pháp phần tử hữu hạn) và các biến thiết kế là phần trăm hƣ
hại của các phần tử có khả năng hƣ hại đƣợc xác định ở giai đoạn trƣớc. Sau đó, giải thuật
tìm kiếm tối ƣu Cuckoo Search (CS) đƣợc sử dụng để giải bài toán tối ƣu này nhằm xác
định mức độ hƣ hại của các vị trí hƣ hại.
Trong phần ví dụ số, luận văn đã tiến hành thực hiện 4 ví dụ số nhằm khảo sát ảnh
hƣởng của các tham số nhƣ số lƣợng dạng dao động (mode shape), số phần tử hƣ hại, mức
độ hƣ hại và nhiễu đến kết quả xác định vị trí và mức độ hƣ hại của phƣơng pháp thay đổi
năng lƣợng biến dạng và phƣơng pháp CS. Kết quả cho thấy chỉ số đề xuất nMSEBI chỉ
cần sử dụng 3 dạng dao động đầu tiên là đã xác định đƣợc vị trí phần tử hƣ hại (trong
trƣờng hợp xét đến nhiễu), trong khi đó chỉ số MSEBI vẫn còn xác định nhầm phần tử
không hƣ hại (ngay cả khi đã sử dụng đến 5 dạng dao động). Việc sử dụng phƣơng pháp
hai giai đoạn cho kết quả rất tốt đối với kết cấu dàn.
Phƣơng pháp hai giai đoạn đƣợc áp dụng trong luận văn có các ƣu điểm sau:
- Việc sử dụng chỉ số nMSEBI đề xuất để xác định vị trí hƣ hại của các phần tử là rất
hiệu quả, có rất ít phần tử bị xác định nhầm.
76
- Phƣơng pháp xác định vị trí hƣ hại trong giai đoạn 1 đã giúp làm giảm đáng kể số
biến thiết kế trong giai đoạn 2.
- Giải thuật tìm kiếm Cuckoo Search (CS) rất hiệu quả trong việc đánh giá mức độ
hƣ hại của phần tử thực sự bị hƣ hại, cũng nhƣ xác định đƣợc các phần tử bị xác
định hƣ hại nhầm trong giai đoạn 1.
4.2. Hƣớng phát triển của đề tài
Do thời gian thực hiện luận văn còn hạn chế nên nghiên cứu vẫn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự quan tâm của Thầy Cô và các
đồng nghiệp để phát triển đề tài theo các hƣớng sau:
- Mở rộng phƣơng pháp hai giai đoạn đƣợc sử dụng trong luận văn để chẩn đoán hƣ
hỏng cho các kết cấu khung, tấm, vỏ.
- Cải tiến giải thuật tìm kiếm tối ƣu Cuckoo Search để làm giảm chi phí tính toán.
77
[1] S. C. Mohan, D. K. Maiti, and D. Maity, “Structural damage assessment using FRF
employing particle swarm optimization,” Appl. Math. Comput., vol. 219, no. 20, pp.
10387–10400, Jun. 2013.
[2] X. Wu, J. Ghaboussi, and J. H. Garrett Jr, “Use of neural networks in detection of structural
damage,” Comput. Struct., vol. 42, no. 4, pp. 649–659, Feb. 1992.
[3]
P. Cawley and R. D. Adams, “The location of defects in structures from measurements of
natural frequencies,” J. Strain Anal. Eng. Des., vol. 14, no. 2, pp. 49–57, 2007.
[4] Q. Lu, G. Ren, and Y. Zhao, “Multiple Damage Location With Flexibility Curvature and
Relative Frequency Change for eam Structures,” J. Sound Vib., vol. 253, pp. 1101–1114,
2002.
[5] O. S. Salawu, “Detection of structural damage through changes in frequency: a review,”
Eng. Struct., vol. 19, no. 9, pp. 718–723, Sep. 1997.
[6] O. S. and C.Williams, “ ridge assessment using forced-vibration testing,” vol. 121, pp.
161–173, 1995.
[7] R. J. Allemang and D. L. rown, “A correlation coefficient for modal vector analysis,”
First Int. Modal Anal. Conf., pp. 110–116, 1982.
[8] A. K. Pandey, M. iswas, and M. M. Samman, “Damage detection from changes in
curvature mode shapes,” J. Sound Vib., vol. 145, no. 2, pp. 321–332, 1991.
[9] A. K. Pandey and M. iswas, “Damage Detection in Structures Using Changes in
Flexibility,” J. Sound Vib., vol. 169, no. 1, pp. 3–17, 1994.
[10] D. ernal, “Load Vectors for Damage Localization,” J. Eng. Mech., vol. 128, no. 1, pp. 7–
14, 2002.
[11] S. T. Quek, V. A. Tran, X. Y. Hou, and W. H. Duan, “Structural damage detection using
enhanced damage locating vector method with limited wireless sensors,” J. Sound Vib.,
vol. 328, no. 4–5, pp. 411–427, Dec. 2009.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
78
[12] S. A. Jang, S. Sim, and . F. S. Jr, “Structural Damage Detection Using Static Strain
Data.”
[13] S. M. Seyedpoor and M. Montazer, “A damage identification method for truss structures
using a flexibility-based damage probability index and differential evolution algorithm,”
vol. 5977, no. November, 2015.
[14] Z. Y. Shi, S. S. Law, and L. M. Zhang, “Structural Damage Localization from Modal
Strain Energy Change,” J. Sound Vib., vol. 218, no. 5, pp. 825–844, 1998.
[15] S. Wu, J. Zhou, S. Rui, and Q. Fei, “Reformulation of elemental modal strain energy
method based on strain modes for structural damage detection,” 2016.
[16] O. G. .Gunes, “Structural health monitoring and damage assessment Part I: A critical
review of approaches and methods,” pp. 1694–1702, 2013.
[17] S. W. Doebling, C. R. Farrar, M. . Prime, and D. W. Shevitz, “Damage identification and
health monitoring of structural and mechanical systems from changes in their vibration
characteristics: a literature review,” Los Alamos National Lab., NM (United States), 1996.
[18] S. W. S. C.A. eattie, “Model correlation and damage location for large space truss
structures: secant method development and evaluation,” 1991.
[19] D. C. Zimmerman and S. W. Smith, “Model refinement and damage location for intelligent
structures,” Intell. Struct. Syst., pp. 403–452, 1992.
[20] Z. Sun, “Structural damage assessment based on wavelet packet transform,” J. Struct. Eng.,
vol. 128, p. 1354, 2002.
[21]
and P. W. T. J.N.Kudva, N.Munir, “Damage detection in smart structures using neural
networks and finite-element analysis,” vol. 1, no. 2, p. 108, 1992.
[22]
and J. H. G. X.Wu, J.Ghabussi, “Use of neural networks in detection of structural
damage,” vol. 42, no. 4, pp. 649–659, 1992.
[23] A. Kaveh and A. Zolghadr, “An improved CSS for damage detection of truss structures
using changes in natural frequencies and mode shapes,” Adv. Eng. Softw., vol. 80, pp. 93–
79
100, Feb. 2015.
[24] Z. T. Wei, J. K. Liu, and Z. R. Lu, “Damage identification in plates based on the ratio of
modal strain energy change and sensitivity analysis,” Inverse Probl. Sci. Eng., no. March
2015, pp. 37–41, 2015.
[25] X. Wang, N. Hu, H. Fukunaga, and Z. H. Yao, “Structural damage identification using
static test data and changes in frequencies,” Eng. Struct., vol. 23, no. 6, pp. 610–621, Jun.
2001.
[26] N. T. H. L. Nguyễn Quý hân, “Chẩn đoán khung có chứa vết nứt bằng wavelet kết hợp giải
thuật di truyền,” 2010.
[27] K. V. Nguyen and H. T. Tran, “Multi-cracks detection of a beam-like structure based on
the on-vehicle vibration signal and wavelet analysis,” J. Sound Vib., vol. 329, no. 21, pp.
4455–4465, Oct. 2010.
[28] N. T. H. L. Lê Xuân Hằng, “Phân tích và chẩn đoán dầm đàn hồi có nhiều vết nứt,” Tạp chí
phát triển KH CN, p. Số 18, tập 12, 2009.
[29] T. T. K. Trần Văn Liên, “Kiểm tra thực nghiệm phƣơng pháp xác định vết nứt trong dầm
chịu uốn bằng phân tích wavelet của các chuyển vị tĩnh,” Tạp chí khoa học công nghệ xây
dựng, số 9, 2014.
[30] T. A. H. Trần Văn Liên, “Xác định vết nứt trong kết cấu hệ thanh bằng phân tích wavelet
dừng đối với chuyển vị động,” Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng, số 21, 2014.
[31] T. Vo-Duy, V. Ho-Huu, H. Dang-Trung, and T. Nguyen-Thoi, “A two-step approach for
damage detection in laminated composite structures using modal strain energy method and
an improved differential evolution algorithm,” Compos. Struct., vol. 147, pp. 42–53, Jul.
2016.
[32] N. T. Tiến, “Chẩn đoán hƣ hại dầm composite nhiều lớp sử dụng phƣơng pháp véc-tơ định
vị DLV và giải thuật tiến hóa khác biệt DE,” 2017.
[33] Đ. Q. Toàn, “Chẩn đoán hƣ hỏng kết cấu khung bằng phƣơng pháp kết hợp véc-tơ định vị
(DLV) và giải thuật tiến hóa khác biệt (DE),” 2017.
80 [34] M. I. Friswell, J. E. T. Penny, and S. D. Garvey, “A combined genetic and eigensensitivity
algorithm for the location of damage in structures,” Comput. Struct., vol. 69, no. 5, pp.
547–556, Dec. 1998.
[35] S. M. Seyedpoor, “Structural Damage Detection Using a Multi-Stage Particle Swarm
Optimization,” Adv. Struct. Eng., vol. 14, no. 3, pp. 533–549, Jun. 2011.
[36] S. M. Seyedpoor, “A two stage method for structural damage detection using a modal
strain energy based index and particle swarm optimization,” Int. J. Non. Linear. Mech., vol.
47, no. 1, pp. 1–8, 2012.
[37] J. Liu, H. Zhu, Q. Ma, L. Zhang, and H. Xu, “An Artificial Bee Colony algorithm with
guide of global & local optima and asynchronous scaling factors for numerical
optimization,” Appl. Soft Comput. J., 2015.
[38] X. S. Yang and S. Deb, “Cuckoo Search via Lévy flights,” Nature & Biologically
Inspired Computing, 2009. NaBIC 2009. World Congress on. pp. 210–214, 2009.
[39] H. Xu, J. Liu, and Z. Lu, “Structural damage identification based on cuckoo search
algorithm,” Adv. Struct. Eng., vol. 19, no. 5, pp. 849–859, 2016.
[40] PGS. TS. NGUYỄN XUÂN HÙNG , PGS. TS. NGUYỄN THỜI TRUNG, PHƢƠNG
PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN. HÀ NỘI: NHÀ XUẤT ẢN XÂY DỰNG, 2015.
[41] H. Y. Guo and Z. L. Li, “Structural Multi-Damage Identi ¯ cation Based on Modal Strain
Energy Equivalence Index Method,” vol. 14, no. 7, pp. 1–17, 2014.
[42] Y. Li, S. Wang, M. Zhang, and C. Zheng, “An Improved Modal Strain Energy Method for
Damage Detection in Offshore Platform Structures,” pp. 1–3, 2016.
[43] F. C. Stubbs N, Kim JT, “Field verification of anondestructive damage localization and
sevrity estimation algorithm,” pp. 210–218, 1995.
[44] M. Montazer and S. M. Seyedpoor, “A New Flexibility ased Damage Index for Damage
Detection of Truss Structures,” vol. 2014, 2014.
[45] A. Kaveh and A. Zolghadr, “Guided Modal Strain Energy-Based Approach for Structural
81
Damage Identification Using Tug-of-War Optimization Algorithm,” no. Holland 1975, pp.
1–12, 2017.
[46] A. M. Reynolds and M. A. Frye, “Free-flight odor tracking in Drosophila is consistent with
an optimal intermittent scale-free search,” PLoS One, vol. 2, no. 4, 2007.
[47]
I. Pavlyukevich, “Lévy flights, non-local search and simulated annealing,” J. Comput.
Phys., vol. 226, no. 2, pp. 1830–1844, Oct. 2007.
[48] C. T. rown, L. S. Liebovitch, and R. Glendon, “L??vy flights in dobe Ju/’hoansi foraging
patterns,” Hum. Ecol., vol. 35, no. 1, pp. 129–138, 2007.
[49] W. D. . artheleny.P, ertolotti.J, “A Lévy flight for light, Nature,” pp. 495–498, 2008.
[50] F. Wang, T. Chan, D. Thambiratnam, A. Tan, and C. Cowled, “Correlation-Based Damage
Detection for Complicated Truss Bridges Using Multi-Layer Genetic Algorithm,” Adv.
Struct. Eng., vol. 15, no. 5, pp. 693–706, May 2012.
[51] A. Kaveh and A. Zolghadr, “Truss optimization with natural frequency constraints using a
hybridized CSS-BBBC algorithm with trap recognition capability,” Comput. Struct., vol.
102–103, pp. 14–27, Jul. 2012.
PHỤ LỤC
1. Code Matlab kiểm chứng tần số
clear all;close all; format long; global element gcoord nele %% INPUT PARAMETER OF MATERIAL baitoan=2; nnmod=[1,2,3]; nele = 28; nei = zeros(length(nnmod),nele); for n=1:length(nnmod) nmod=nnmod(n); [L,rho,A,E,dam_e,dam_pe]=INPUT(baitoan); %% GCOORD & NODES [element,gcoord,nele,nnode,sdof,nnod]=nodes_gcoord(L); %% BOUNDARY CONDITIONS (chu y bai toan) nut_dkbgcd=[1]; nut_dkbgtd=[14]; bcdof=[nut_dkbgcd*2-1; nut_dkbgcd*2;nut_dkbgtd*2- 1;nut_dkbgtd*2;]; b=unique(sort(bcdof)); %% CACULATION STIFFNESS MATRIX [kk_ud,kk_d,M]=STIFFNESS_UD(nele,element,gcoord,E,A,rho,sdof ,dam_e,dam_pe); [eigval, eigvec] = eigens(kk_ud,M,b); [eigvaldamg, eigvecdamg] = eigens(kk_d,M,b); omega1=sqrt(eigval);omega2=sqrt(eigvaldamg); f1=omega1(1:10)./(2*pi);f2=omega2(1:10)./(2*pi); % T=1./f %% FLEXIBILITY METHOD flexintct = flex(eigval,eigvec,nmod); flexdamg = flex(eigvaldamg,eigvecdamg,nmod); %% DAMAGE LOCATING VECTORS % dlv = dlvs(flexintct, flexdamg); sensordof = sort([2*(1:nnod)-1,2*(1:nnod)]); flexintctsensor = flexintct(sensordof,sensordof); flexdamgsensor = flexdamg(sensordof,sensordof); dlv = dlvssensor(flexintctsensor, flexdamgsensor, sdof , sensordof); % disp('check dlvsensor') xxx=max(abs((flexintct-flexdamg)*dlv));max(xxx);
dsplm = solstatic(kk_ud,dlv,bcdof); %% CACULATION NCE,NCI VALUES nei(n,:) = truss_mnmse(nele,size(dlv,2),dsplm(:,:),kk_ud,A,E,rho,gcoord ,element); nei(n,:) = nei(n,:)/max(nei(n,:)); end plotneiscale
2. Code Matlab chỉ số MSEBI và nMSEBI
clear all;close all;clc; format long; global nodes nnode nele %% INPUT PARAMETER OF MATERIAL dam_e=[10,20,30] ; dam_pe=[25,25,20]; % dam_e=[10,20] ; dam_pe=[25,15]; % dam_e=[10] ; dam_pe=[30]; nnmod=[3:5]; Noise = 'no'; % yes or no NoiseLevel = [0/100; 3/100]; nv=1; % xxx = cell(1,nv); % xxxx= cell(1,nv); MSEBI=cell(1,nv); baitoan=2; [L,rho,A,E]=INPUT(baitoan); [eigval,eigvec,eigvaldamg,eigvecdamg,kk_ud,kk_d, M,bcdof,nele,edof,nodes,gcoord,A] = fh2D9bar(dam_e,dam_pe); % xxx{i}= eigvecdamg; % xxxx{i}=kk_ud; % end % xx=max(xxx{1}-xxx{3}); max(xx) % break %% %% Noise eigvaldamg_noise=eigvaldamg; eigvecdamg_noise=eigvecdamg; if strcmp(Noise,'yes') eigvaldamg_noise = eigvaldamg + NoiseLevel(1)*(2*rand(size(eigvaldamg))-1).*eigvaldamg; eigvecdamg_noise = eigvecdamg + NoiseLevel(2)*(2*rand(size(eigvecdamg))-1).*eigvecdamg; end
luu = []; luu_1 = []; for i =1:nv for n=1:length(nnmod) nmod=nnmod(n); %% %% Base on nMSEBDI mnmseintct = mnmse(nele,nmod,eigvec,kk_ud,nodes,gcoord,A,E,rho); mnmsedamg = mnmse(nele,nmod, eigvecdamg_noise,kk_d,nodes,gcoord,A,E,rho); % MSEBI = msebi(mnmseintct,mnmsedamg); % nn=size(mnmseintct);n=nn(2); MSEBI = SCBFIe(mnmseintct,mnmsedamg,n,nele); luu =[luu;MSEBI]; mseplot nMSEBDI = SCBFIe2(mnmseintct,mnmsedamg,n,nele); % xxx{i} =MSEBI; luu_1 =[luu_1;nMSEBDI]; mseplot2 end end %% Plot % mseplot
3. Code Matlab Cuckoo search (CS)
clear all; close all; clc addpath ../DE-function ../FEM-bar ../Cuckoo_search format long delete dulieu.txt diary dulieu.txt %% cai dat cac thong so ban dau cua CS Popsize = 30; % kich thuot dan so MaxFES = 15000; % so vong lap cuc dai Display = 'yes'; % hien thi ket qua len man hinh tol = 1e-6; %DK dung =abs(f_best/f_mean -1) Noise = 'yes'; % yes or no NoiseLevel = [0/100; 3/100]; %% xac dinh thong so cua bai toan nf = 4; % number of mode required nbar = 31; % number variables of FEA
ixd = 0*ones(1,nbar); % ixd([10 20]) = [0.25 0.15]; % assummed damage element ixd([10]) = [0.3]; % assummed damage element %ixd([10 20 30]) = [0.25 0.25 0.2];% assummed damage element dam_e=[10]; % suspected element [fh] = fhframe(nf); % health frequency Hz_ud=fh/2/pi nv=10; xd1=zeros(nv,nbar);xd2=zeros(nv,nbar);xd4=zeros(nv,nbar);FEA 1=zeros(nv,1);FEA2=zeros(nv,1);FEA4=zeros(nv,1); xd4={}; for kk=1:nv [fd,eigvecdamg,flexdamg] = fdframe_noise(ixd,nf,Noise,NoiseLevel); % damage frequency Hz_d=fd/2/pi objfun = @(x)shm2D9bar(x,nf,fh,fd,eigvecdamg,flexdamg,dam_e); dim = length(dam_e); Lb = 0*ones(1,dim); Ub = 1*ones(1,dim); %% OPTIMIZATION MaxIter = 150; % Maximum iteration pmutate = 0.3; % Mutative probability % [x1,f1,FES1] = GeneticAlgorithm( objfun,Popsize,pmutate,dim,Lb,Ub,MaxIter,tol,Display ) [x5,fmin] = cuckoo_search(objfun,Popsize,Lb,Ub,MaxFES,tol,Display); xd4 = [xd4,{x5}]; end diary off