intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định lượng nước chảy vào mỏ bằng phương pháp mô hình số khu Mỏ Cóc và Ngòi Đum - Đông Hồ, mỏ Apatit Lào Cai

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc áp dụng các mô hình số phương pháp trong việc xác định nợ của dòng Watter vào mỏ của Cốc và Ngòi Dum, apatit Lào Cai. Các kết quả tính toán bằng phần mềm MODFLOW được coi là áp dụng trong so sánh với các Watter phương pháp thủy động lực ngầm và dữ liệu insitu theo dõi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định lượng nước chảy vào mỏ bằng phương pháp mô hình số khu Mỏ Cóc và Ngòi Đum - Đông Hồ, mỏ Apatit Lào Cai

XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC CHẢY VÀO MỎ BẰNG<br /> PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH SỐ KHU MỎ CÓC VÀ NGÕI ĐUM -<br /> ĐÔNG HỒ, MỎ APATIT LÀO CAI<br /> <br /> LÊ HUY HOÀNG*, VŨ ĐÌNH HOAN*,<br /> ĐẶNG TRẦN TRUNG**<br /> <br /> <br /> Determining the debit of watter flow the mine Coc and Ngoi Dum, apatit Lao<br /> Cai by the numerical modelling method<br /> Abstract: The paper presents the application of numerical modelling<br /> method in determining the debit of watter flow into the mine of Coc and<br /> Ngoi Dum, apatit Lao Cai. The result of calculation by software<br /> MODFLOW is considered to be applicable in comparision with by the<br /> underground watter hydrodynamic method and insitu-monitoring data.<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KHAI THÁC MỎ nằm dƣới mực thoát nƣớc tự nhiên, từ độ sâu 40<br /> Các mỏ apatit Lào Cai ở miền núi cao. Địa - 60m, tƣơng ứng độ cao tuyệt đối 85 - 125m,<br /> hình bị chia cắt mạnh. Mạng sông suối khá phát trở xuống. Các thân quặng dạng đơn nghiêng<br /> triển. Không có các khối nƣớc mặt. Hệ tầng (cánh nếp lõm), cắm nghiêng dƣới góc từ 40 -<br /> chứa quặng là đá trầm tích biến chất thuộc hệ 45 đến 900. Chiều dày trung bình 8 - 8,6 m.<br /> tầng Cam Đƣờng (1cđ). Đá loại cứng và nửa Phần trên sẽ đƣợc khai thác lộ thiên. Còn phần<br /> cứng, nứt nẻ không đều, chứa nƣớc kém.1 dƣới sâu khai thác ngầm bằng lò giếng. Ranh<br /> Trong vòng 15 - 20 năm nữa, khi mà quặng giới độ sâu áp dụng công nghệ khai thác lộ thiên<br /> apatit loại I, III trong vỏ phong hóa hóa học bị và hầm lò chƣa xác định.<br /> cạn kiệt thì quặng loại II nằm dƣới đới phong Khi khai thác lộ thiên, bờ tĩnh cắt theo trục<br /> hóa sẽ trở thành nguồn tài nguyên quan trọng vỉa phía tây nam, còn bờ động mở rộng dần về<br /> để khai thác làm phân lân, photpho vàng và phía đông bắc. Ở khu Mỏ Cóc, muốn mở<br /> xuất khẩu. moong xuống sâu lấy quặng loại II ở Mỏ Cóc<br /> Khu Mỏ Cóc và Ngòi Đum - Đông Hồ thuộc và Làng Cóc bắt buộc phải dịch chuyển suối<br /> phần trung tâm của bể apatit Lào Cai, nơi tập Cóc về phía tây nam, ra ngoài phạm vi moong<br /> trung khoảng 180tr.tấn quặng loại II với hàm khai thác. Ngòi Pèng và phần hạ lƣu của nó là<br /> lƣợng P2O5 trung bình 20,76 - 27,55%, chiếm ngòi Đƣờng chảy cắt ngang vuông góc với<br /> hơn 30% tổng trữ lƣợng quặng apatit loại này đƣờng phƣơng vỉa không thể di rời. Khu mỏ<br /> trên toàn bể (tính đến độ sâu -500m). Quặng này dự kiến mở hai moong: một moong ở bên<br /> phải ngòi Pèng, gồm Mỏ Cóc và Làng Cóc, và<br /> * moong kia ở bên trái ngòi Pèng, gồm Làng<br /> CTCP Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Mỏ.<br /> Cáng 1 và Làng Cáng 2.<br /> 38-Bích Câu, Hà Nội. Tel (04) 3732-23-42<br /> ** Đối với khu Ngòi Đum - Đông Hồ chỉ cần<br /> Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước<br /> mở một moong theo đƣờng phƣơng vỉa. Tất cả<br /> quốc gia.<br /> ĐT: 0983 397 833<br /> có 3 moong khai thác lớn. Quy mô kích thƣớc<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 3<br /> và đặc tính địa chất - khai thác của chúng nêu trong bảng 1.<br /> Bảng 1. Đặc tính địa chất-khai thác các moong<br /> <br /> Moong khai thác<br /> Các đặc trƣng<br /> Mỏ Cóc Làng Cáng 1, 2 Ngòi Đum-Đông Hồ<br /> Độ cao địa hình, m 200-300 200-300 250-350<br /> Chiều dài, m 1700 1600 2550<br /> Chiều rộng, m 466 393 300<br /> Diện tích mặt moong, ha 79,21 62,88 76,5<br /> Diện tích đáy moong, m2 1700x40 1600x40 2550x40<br /> Chiều dày đới phong hóa, m 60 60 40<br /> Độ cao ranh giới phong hóa, m +85 +85 +125<br /> Độ sâu thăm dò, m -300 -300 -500<br /> Trữ lƣợng quặng II, tr.tấn 42,5 134,5<br /> trong đó, cấp A+B+C1 36,71 60,5<br /> cấp C2 5,79 74<br /> Hàm lƣợng trung bình P2O5, % 27,55 27,55 20,76<br /> Chiều dày thân quặng, m 8,6 8,6 8<br /> Độ cao mực nƣớc tĩnh, m +130 +130 +142<br /> Độ cao tháo khô tự chảy, m +120 +120 +90<br /> <br /> Ven bờ các suối lớn nhƣ ngòi Pèng, ngòi và z, trong đó z là trục thẳng đứng. Kxx = Kxx(x,<br /> Đum và suối Đông Hồ trừ dải (trụ) bảo vệ y, z), Kyy = Kyy(x, y, z), Kzz = Kzz(x, y, z);<br /> không cho nƣớc mặt tràn vào moong.  - hệ số nhả nƣớc tại vị trí x, y, z.<br /> II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH  =  (x,y,z).<br /> II.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình W - modun ngầm, nguồn cung cấp hay lƣợng<br /> Mô hình hóa quá trình thấm của chất lỏng nƣớc thoát tại vị trí x, y, z ở thời điểm t. W =<br /> trong môi trƣờng hổng là một phƣơng pháp thực W(x, y, z, t).<br /> nghiệm để giải các bài toán động lực học nƣớc Với phƣơng trình này, khi cho trƣớc điều kiện<br /> dƣới đất xác định lƣu lƣợng dòng thấm và sự ban đầu và điều kiện biên có thể xây dựng một mô<br /> phân bố áp lực nƣớc trên toàn bộ miền thấm. hình toán học về dòng chảy nƣớc dƣới đất trong<br /> Trên cơ sở lý thuyết cân bằng khối lƣợng nƣớc điều kiện vận động ổn định và không ổn định, môi<br /> trong tầng (phức hệ) chia nƣớc của Bucsines và trƣờng một lớp hay nhiều lớp, đồng nhất hoặc<br /> các định luật thấm Darcy, sự chuyển động của không đồng đều về tính thấm. Bài toán đƣợc giải<br /> nƣớc dƣới đất đƣợc viết bằng phƣơng trình vi bằng phƣơng pháp sai phân hữu hạn theo chiều cao<br /> phân đạo hàm riêng: cột nƣớc cần tháo khô để xác định lƣu lƣợng dòng<br /> h   h    h    h  ngầm chảy vào công trình khai thác.<br /> .   K xx .    K yy .    K zz .   W , (1)<br /> t x  x  y  y  z  z  II.2. Cơ sở xây dựng mô hình<br /> trong đó, Mô hình đƣợc xây dựng trên cơ sở nền bản<br /> h- độ cao mực nƣớc tại vị trí x, y, z ở thời đồ địa hình tỷ lệ 1/10000 cùng với bản đồ địa<br /> điểm t, là hàm phụ thuộc vào vị trí không gian chất tỷ lệ 1/25000 và các số liệu thu đƣợc trong<br /> và thời gian: h = h(x, y, z, t); quá trình thăm dò trƣớc đây. Song, vì khu mỏ<br /> Kxx, Kyy, Kzz - hệ số thấm theo các trục x, y đƣợc khai thác liên tục trong nhiều năm, cảnh<br /> <br /> <br /> 2 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> quan địa hình - địa mạo và mạng sông suối luôn trắc động thái mực nƣớc cho nên không thể<br /> bị thay đổi không còn nhƣ trƣớc, cho nên việc đánh giá chính xác đƣợc chất lƣợng mô hình.<br /> khôi phục tình trạng ban đầu gặp nhiều khó Phải chạy thử nhiều lần để chỉnh lý số liệu.<br /> khăn. Chỉ có thể mô phỏng những nét cơ bản Các bƣớc chỉnh lý nhƣ sau:<br /> nhất đặc trƣng cho từng khu mỏ. - Chỉnh lý độ cao địa hình và mực nƣớc tĩnh<br /> II.3. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên - Chỉnh lý độ cao lòng và mực nƣớc suối<br /> Khu Mỏ Cóc, gồm có Mỏ Cóc - Làng Cóc và - Chỉnh lý biên loại II - lƣu lƣợng từ suối<br /> Làng Cáng 1, 2. Địa hình cao 200 - 300m và lớn chảy vào tầng chứa nƣớc<br /> hơn. Mực nƣớc tĩnh đo ở 42 lỗ khoan thăm dò - Chỉnh lý hệ số thấm<br /> có độ cao từ 107 đến 205, trung bình 130,25m. - Chỉnh lý hệ số nhả nƣớc<br /> Độ cao mực nƣớc tĩnh ban đầu tại thời điểm t=0 II.5. Các dữ liệu đầu vào<br /> là +130m. Độ cao địa hình lấy đồng nhất hóa Diện tích moong Mỏ Cóc - Làng Cóc<br /> +300m. Ở khu Ngòi Đum - Đông Hồ, địa hình 79,21ha. Moong Làng Cáng 1,2 rộng 62,88ha.<br /> cao 250 - 350m, lấy trung bình nhƣ khu Mỏ Diện tích lập mô hình chung cho cả hai moong<br /> Cóc, bằng +300m. Số liệu đo mực nƣớc tĩnh ở 141,5km2. Lƣới chia không đều, gồm 117 hàng<br /> 26 lỗ khoan có độ cao từ 95 đến 166, trung bình và 131 cột. Tổng cộng 15327 ô lƣới với kích<br /> 142,1m. Độ cao mực nƣớc tĩnh ban đầu +142 m. thƣớc 66x53m ở trong khu mỏ và 133x106m ở<br /> Phía bên ngoài trƣờng thấm đặt biên loại I - ngoài khu mỏ (H1).<br /> biên áp lực H = const, đƣợc điều chỉnh trong quá Diện tích moong Ngòi Đum - Đông Hồ<br /> trình chạy mô hình, tùy thuộc vào sự lan rộng của 76,5ha. Diện tích lập mô hình 142,3km2. Lƣới<br /> phễu hạ thấp mực nƣớc. Bên trong trƣờng thấm, chia gồm 118 hàng và 124 cột. Tổng cộng<br /> trên các sông suối đặt biên loại II - biên lƣu lƣợng 14632 ô lƣới với kích thƣớc 69x51m ở trong<br /> Q = const, tức là các dòng mặt cung cấp cho tầng khu mỏ và 138x 102m ở ngoài khu mỏ (H2).<br /> (phức hệ) chứa nƣớc với lƣu lƣợng ổn định, tùy Độ cao địa hình lấy đồng nhất hóa +300m. Độ<br /> thuộc vào chiều rộng suối, chiều cao áp lực nƣớc, cao mực nƣớc tĩnh ban đầu (tại thời điểm t=0) lấy<br /> độ cao đáy và sức cản lòng. trung bình +130m ở khu Mỏ Cóc và +142m ở khu<br /> Các điều kiện biên của mô hình đƣợc xác lập Ngòi Đum - Đông Hồ. Chiều dày tầng (phức hệ)<br /> riêng cho từng mỏ theo các phƣơng án tính. chứa nƣớc tính từ độ cao mực nƣớc tĩnh đến độ<br /> II.4. Giải bài toán ngƣợc sâu dự kiến khai thác, tƣơng ứng  0m, -100m và<br /> Bài toán ngƣợc, về thực chất, là chạy thử mô -200m. Trị số hệ số thấm của đá chứa quặng lấy<br /> hình, chỉnh lý các dữ liệu đầu vào, làm chính trung bình 0,115m/ngày. Hệ số nhả nƣớc lấy 0,15.<br /> xác hóa điều kiện biên và các thông số địa chất Chiều rộng đới phá hủy kiến tạo (đứt gãy F2) 250 -<br /> thủy văn cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của 300m với hệ số thấm 4m/ngày.<br /> khu mỏ. Bài toán ngƣợc đƣợc tiến hành hai<br /> bƣớc: giải theo vận động ổn định và không ổn<br /> định. Bƣớc thứ nhất chỉnh lý sơ bộ hệ số thấm<br /> và điều kiện biên. Bƣớc thứ hai làm chính xác<br /> hóa điều kiện biên, hệ số nhả nƣớc và các thông<br /> số khác. Mức độ chính xác của lời giải đƣợc<br /> đánh giá theo sai số tuyệt đối trung bình hoặc<br /> sai số trung bình quân phƣơng của trị số mực<br /> nƣớc trên mô hình so với mực nƣớc quan trắc<br /> thực tế. Song, tiếc rằng vì không có số liệu quan<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 5<br /> m3/ngày đối với vỉa vô hạn và 16515 - 29431<br /> m3/ngày đối với vỉa nửa vô hạn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ bước lưới mô hình khu Mỏ Cóc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ bước lưới trong mô hình khu<br /> Ngòi Đum-Đông Hồ<br /> <br /> III. KẾT QUẢ CHẠY DỰ BÁO LƢU<br /> LƢỢNG DÒNG NGẦM CHẢY VÀO MỎ<br /> III.1. Trƣờng hợp dòng chảy ổn định<br /> Dòng chảy ổn định là dòng chảy không phụ<br /> thuộc vào thời gian. Lƣu lƣợng dòng ngầm chảy<br /> vào mỏ là lƣu lƣợng lớn nhất vào cuối thời kỳ<br /> khai thác ở độ sâu nhất định.<br /> Mô hình chạy theo hai phƣơng án sau:<br /> Phƣơng án I - vỉa vô hạn, nƣớc không áp và<br /> đồng nhất về tính thấm.<br /> Phƣơng án II - vỉa nửa vô hạn, có xét đến<br /> nƣớc mặt từ sông suối chảy vào tầng (phức hệ)<br /> chứa nƣớc. Kết quả thu đƣợc lƣu lƣợng dòng<br /> ngầm chảy vào các moong 12855 - 25777<br /> <br /> <br /> <br /> 6 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> Ngoài ra, còn áp dụng phƣơng pháp “giếng r0 - bán kính “giếng lớn”,<br /> lớn” để tính lƣu lƣợng dòng ngầm chảy vào mỏ Khi L  3 : r0 <br /> F<br /> , m, (4)<br /> theo các công thức: B <br /> Khi 3  L  10 : L  B , m,<br /> Phƣơng án Ia - vỉa vô hạn: r0   (5)<br /> B 4<br /> KH 2<br /> Q  1,36 , m3/ngày. (2) ở đây, F - diện tích moong khai thác, m2;<br /> lg( R  r0 )  lg r0<br /> L - chiều dài moong, m;<br /> Phƣơng án IIa - vỉa nửa vô hạn:<br /> B - chiều rộng moong, m;<br /> KH 2<br /> Q  1,36 , m3/ngày. (3)  - hệ số phụ thuộc vào tỷ số giữa chiều dài<br /> lg 2l  lg r0<br /> với chiều rộng moong.<br /> Trong các công thức trên, ký hiệu:<br /> Các giá trị thông số tính nêu trong bảng 2.<br /> K- hệ số thấm, m/ngày;<br /> Kết quả thu đƣợc 5183 - 22886 m3/ngày đối<br /> H- chiều cao cột nƣớc cần tháo khô, m;<br /> với vỉa vô hạn và 4806 - 35586 m3/ngày đối với<br /> S- mực nƣớc hạ thấp, S = H, m;<br /> vỉa nửa vô hạn, tùy thuộc vào độ sâu khai thác<br /> l- khoảng cách từ trung tâm mỏ đến biên cấp<br /> (bảng 3).<br /> (sông suối), m;<br /> R- bán kính ảnh hƣởng R  2S KH , m;<br /> <br /> Bảng 2. Thông số tính<br /> <br /> <br /> Moong khai thác L, m B, m F, ha l, m r0 , m Ht, m K, m/ngày<br /> Mỏ Cóc - Làng Cóc 1700 466 79,21 850 502 +130 0,115<br /> Làng Cáng 1, 2 1600 393 62,88 800 447 +130 0,115<br /> Ng.Đum - Đông Hồ 2550 300 76,50 1275 798 +142 0,115<br /> Bảng 3. Lƣu lƣợng dòng ngầm chảy vào mỏ (m3/ngày)<br /> <br /> Độ Mô hình Phƣơng pháp “giếng lớn” Tỷ số lƣu lƣợng<br /> Moong khai<br /> sâu H R PA.I PA.II<br /> thác PA.I PA.II lgR/ r0 PA.I a PA.II a PA.II a<br /> (m) (m) (m) PA.I a<br /> <br /> 0 12855 17098 130 1005 0,48 5507 4987 2,33 3,43<br /> -50 180 1638 0,63 8043 9561<br /> Mỏ Cóc -<br /> -100 20291 24469 230 2366 0,76 10887 15610 1,86 1,57<br /> Làng Cóc<br /> -150 280 3178 0,86 14258 23135<br /> -200 24720 28847 330 4066 0,96 17742 32136 1,39 0,90<br /> 0 13415 16515 130 1005 0,51 5183 4806 2,59 3,44<br /> Làng Cáng<br /> -50 180 1638 0,67 7563 9213<br /> 1-<br /> -100 19277 23545 230 2366 0,80 10342 15043 1,86 1,56<br /> Làng Cáng<br /> -150 280 3178 0,91 13474 22294<br /> 2<br /> -200 22824 26529 330 4066 1,0 17032 30967 1,34 0,86<br /> Ngòi Đum - 0 14922 18832 142 1148 0,39 8086 6307 1,84 2,99<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 7<br /> Đông Hồ -50 192 1804 0,51 11305 11531<br /> -100 21489 25897 242 2553 0,62 14773 18319 1,45 1,41<br /> -150 292 3384 0,72 18521 26670<br /> -200 25777 29431 342 4290 0,80 22886 36586 1,13 0,80<br /> <br /> Từ những số liệu trên đây có thể rút ra mấy theo tỷ lệ thuận với độ sâu khai thác. Tuy nhiên,<br /> nhận xét sau: mức độ tăng xấp xỉ nhau chỉ nằm trong giới hạn<br /> Thứ nhất, cả hai phƣơng pháp đều phản ánh đến độ sâu -50m, lớn gấp 1,5 lần so với 0m.<br /> rõ nét về điều kiện hình thành các nguồn nƣớc Còn sâu hơn nữa đến -200m, lƣu lƣợng thu<br /> chảy vào mỏ. Lƣu lƣợng dòng chảy tính cho đƣợc bằng mô hình tăng không quá 2 lần. Trong<br /> trƣờng hợp vỉa nửa vô hạn (có xét đến ảnh khi đó, theo phƣơng pháp “giếng lớn”, lƣu<br /> hƣởng của các dòng mặt) luôn lớn hơn so với lƣợng tăng gấp 2 - 3 lần đối với vỉa vô hạn và<br /> vỉa vô hạn (không có nguồn cấp từ sông suối), 4,5 – 6,5 lần đối với vỉa nửa vô hạn. Đó có lẽ vì<br /> trung bình cấp 1,2 - 1,3 lần. cách đặt điều kiện biên trên mô hình còn là vấn<br /> Thứ hai, các giá trị lƣu lƣợng dòng ngầm đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu thêm.<br /> chảy vào moong khai thác thu đƣợc trên mô III.2. Trƣờng hợp dòng chảy không<br /> hình lớn gấp 1,5 - 2 lần so với kết quả tính theo ổn định<br /> phƣơng pháp “giếng lớn”. Vì không có các dữ liệu đầu vào về quy<br /> Tỷ số lƣu lƣợng giữa mô hình và “giếng hoạch khai thác tổng thể và kế hoạch sản xuất<br /> lớn” trong cả hai trƣờng hợp: vỉa vô hạn cho từng mỏ (khu mỏ) cho nên việc chạy dự báo<br /> (PA.I/ PA.Ia ) và vỉa nửa vô hạn dòng ngầm chảy vào moong khai thác chỉ đƣợc<br /> (PA.II/PA.IIa ) ở độ sâu đến -50m thƣờng lớn tiến hành cho trƣờng hợp vỉa vô hạn, đồng nhất<br /> hơn 2; từ -50 đến -150m vào khoảng 2 - 1,5; về tính thấm. Mô hình chạy riêng cho từng<br /> sâu hơn -150m không quá 1,5, chứng tỏ mức moong ở các độ sâu: 0, -100 và -200m. Tƣơng<br /> độ giàu nƣớc và tính thấm của đất đá giảm ứng với từng độ sâu, mỗi moong giả định chia<br /> dần theo chiều sâu. ra 4 phần diện tích phát triển mở rộng khai thác.<br /> Thứ ba, xét về giá trị tuyệt đối, cả hai Thời gian bóc hết quặng và đất đá trong phạm vi<br /> phƣơng pháp đều cho kết quả lƣu lƣợng tăng mỗi phần là 5 năm, tổng cộng 20 năm (bảng 4).<br /> <br /> Bảng 4. Diện tích mở rộng moong khai thác<br /> <br /> Diện tích Diện tích Diện tích khai thác (ha)<br /> Moong khai thác mô hình, moong<br /> F1 F2 F3 F4<br /> (km2) (ha)<br /> Mỏ Cóc-Làng Cóc 79,21 15,87 19,15 20,94 23,25<br /> Làng Cáng 1,2 141,5 62,88 13,82 15,34 17,54 16,18<br /> Ngòi Đum-Đông Hồ 142,3 76,5 14,23 20,31 21,35 20,61<br /> <br /> Sau đó, tiếp tục chạy dự báo lƣu lƣợng chảy kiếm các giải pháp xử lý, đối phó với dòng ngầm<br /> vào moong sau thời gian 1; 3; 5; 10; 15; 20 và 25 hoặc lựa chọn công nghệ khai thác xuống sâu. Kết<br /> năm để làm cơ sở điều chỉnh thiết kế tháo khô, tìm quả thu đƣợc nêu trong các bảng 5, 6 và 7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> Bảng 5. Dự báo lƣu lƣợng dòng không ổn định chảy vào Mỏ Cóc - Làng Cóc<br /> <br /> Độ sâu Diện tích t Q t Q t Q<br /> 3 3 3<br /> (m) (ha) (năm) (m /ngày) (năm) (m /ngày) (năm) (m /ngày)<br /> 15,87 5 20171<br /> ±0 35,02 10 21046<br /> 55,96 15 22243<br /> 79,21 20 23676<br /> 15,87 21 23062 5 25452<br /> -100 35,02 23 22122 10 26514<br /> 55,96 25 21397 15 27749<br /> 79,21 30 20096 20 31007<br /> 15,87 35 19175 21 30329 5 29227<br /> -200 35,02 40 18469 23 29351 10 29719<br /> 55,96 45 17904 25 28634 15 30310<br /> 79,21 30 27394 20 33153<br /> 35 26532<br /> 40 25873<br /> 45 25342<br /> <br /> Bảng 6. Dự báo lƣu lƣợng dòng không ổn định chảy vào Làng Cáng 1, 2<br /> <br /> Độ sâu Diện tích t Q t Q t Q<br /> 3 3 3<br /> (m) (ha) (năm) (m /ngày) (năm) (m /ngày) (năm) (m /ngày)<br /> 13,82 5 21447<br /> ±0 29,16 10 20921<br /> 46,70 15 21118<br /> 62,88 20 21627<br /> 13,82 21 21163 5 24942<br /> -100 29,16 23 20431 10 25502<br /> 46,70 25 19850 15 25836<br /> 62,88 30 18777 20 29083<br /> 13,82 35 17997 21 28492 5 28374<br /> -200 29,16 40 17389 23 27636 10 28379<br /> 46,70 45 16897 25 27004 15 28533<br /> 62,88 30 25903 20 28545<br /> 35 25132<br /> 40 24538<br /> 45 24057<br /> <br /> Bảng 7. Dự báo lƣu lƣợng dòng không ổn định chảy vào Ngòi Đum-Đông Hồ<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 9<br /> Độ sâu Diện tích t Q t Q t Q<br /> 3 3 3<br /> (m) (ha) (năm) (m /ngày) (năm) (m /ngày) (năm) (m /ngày)<br /> 14,23 5 19573<br /> ±0 34,54 10 22822<br /> 55,89 15 25463<br /> 76,50 20 27781<br /> 14,23 21 26898 5 27208<br /> -100 34,54 23 25563 10 28800<br /> 55,89 25 24549 15 30328<br /> 76,50 30 22767 20 33320<br /> 14,23 35 21534 21 32575 5 30690<br /> -200 34,54 40 20605 23 31477 10 31662<br /> 55,89 45 20534 25 30655 15 32553<br /> 76,50 30 29213 20 34957<br /> 35 28200<br /> 40 27422<br /> 45 26794<br /> <br /> Lƣu lƣợng dòng ngầm từ 21627 - 27781 IV. XÁC ĐỊNH LƢỢNG NƢỚC CẦN<br /> đến 28545 - 34957m3/ngày, trung bình lớn gấp THÁO KHÔ<br /> 1,5 lần so với dòng chảy ổn định. Song, mức Lƣợng nƣớc cần tháo khô là lƣợng nƣớc tối<br /> độ tăng theo diện tích mở rộng moong và cả đa chảy vào mỏ vào cuối thời kỳ khai thác, gồm<br /> theo chiều sâu đều không lớn, chỉ vào khoảng nƣớc mƣa và nƣớc ngầm. Lƣợng nƣớc mƣa tính<br /> 12 - 14%. Thêm vào đó, lƣu lƣợng giảm theo bằng lƣợng mƣa lớn nhất trong ngày (190<br /> thời gian với tốc độ trung bình 200 - 300 mm/ngày lấy theo số liệu đo nhiều năm của<br /> m3/ngày. năm. Sau 20 - 25 năm, kể từ khi đáy trạm Khí tƣợng Lào Cai) nhân với diện tích<br /> moong đạt độ sâu thiết kế, lƣu lƣợng gần nhƣ moong. Còn lƣợng nƣớc ngầm là lƣu lƣợng<br /> ổn định ở mức 16897 - 26794m3/ngày, chênh dòng chảy ổn định thu đƣợc bằng mô hình đối<br /> lệch không nhiều so với trƣờng hợp dòng chảy với vỉa vô hạn, nƣớc không áp và đồng nhất về<br /> ổn định. tính thấm (bảng 8).<br /> <br /> Bảng 8. Lƣợng nƣớc chảy vào mỏ<br /> <br /> Diện tích Độ sâu Lƣợng nƣớc cần tháo khô (m3/ngày)<br /> Moong khai thác<br /> (ha) (m) Nƣớc mƣa Nƣớc ngầm Tổng cộng<br /> ±0 12855 163354<br /> Mỏ Cóc- Làng<br /> 79,21 -100 150499 20291 170790<br /> Cóc<br /> -200 24720 175219<br /> Làng Cáng 1- ±0 13415 132887<br /> Làng Cáng 2 62,88 -100 119472 19277 138749<br /> <br /> <br /> 10 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> Diện tích Độ sâu Lƣợng nƣớc cần tháo khô (m3/ngày)<br /> Moong khai thác<br /> (ha) (m) Nƣớc mƣa Nƣớc ngầm Tổng cộng<br /> -200 22824 142296<br /> ±0 14922 160272<br /> Ngòi Đum-<br /> 76,5 -100 145350 21489 166839<br /> Đông Hồ<br /> -200 25777 171127<br /> <br /> Có hai nguồn nƣớc chảy vào mỏ: nƣớc mƣa kiếm các bãi chứa quặng loại IV hiện nay chƣa<br /> và nƣớc ngầm, chủ yếu là nƣớc mƣa. Lƣu lƣợng sử dụng nhƣng cần đƣợc bảo vệ lƣu giữ cho<br /> dòng ngầm không lớn, chỉ bằng 10 - 15% tổng sau này.<br /> lƣợng nƣớc chảy vào mỏ. - Từ 0m trở xuống, nếu áp dụng công nghệ<br /> Xét về địa chất thủy văn, hợp lý nhất nên lấy khai thác ngầm bằng lò giếng, sẽ loại trừ đƣợc<br /> mốc độ sâu 0m làm ranh giới giữa khai thác lộ sự ảnh hƣởng của nƣớc mƣa và nƣớc mặt.<br /> thiên và khai thác ngầm bằng lò giếng, vì mấy Nguồn nƣớc duy nhất chảy vào mỏ là nƣớc<br /> lý do sau đây. ngầm với lƣu lƣợng nhỏ. Tháo khô dễ dàng,<br /> - Độ sâu 0m là gốc xâm thực khu vực, thuận lợi. Giảm tải khối lƣợng đổ thải và phục<br /> tƣơng ứng với độ cao mực nƣớc biển. Đất đá hồi đất đai sau khai thác. Lại bảo vệ đƣợc các<br /> chứa nƣớc từ gƣơng nƣớc ngầm đến 0m nguồn nƣớc mặt khỏi bị suy giảm cả về số<br /> thuộc đới thủy động trao đổi nƣớc mạnh và rất lƣợng và chất lƣợng. Bảo vệ đƣợc tài nguyên<br /> mạnh. Dòng mặt và dòng ngầm thoát nhanh. khoáng sản và môi trƣờng - sinh thái.<br /> Nếu khai thác bằng lộ thiên, nƣớc mặt ảnh V. KẾT LUẬN<br /> hƣởng không lớn đến khai thác. Phần lớn 1. Phƣơng pháp mô hình số có sử dụng phần<br /> lƣợng nƣớc mƣa rơi xuống moong đƣợc tháo mềm MODFLOW, lần đầu tiên, áp dụng tính<br /> khô bằng tự chảy đến độ cao gốc xâm thực địa lƣu lƣợng dòng ngầm ở khu Mỏ Cóc và Ngòi<br /> phƣơng +120m ở khu Mỏ Cóc và +90m ở Đum - Đông Hồ, mặc dù còn hạn chế về chất<br /> Ngòi Đum - Đông Hồ. Lƣợng nƣớc còn lại có lƣợng mô hình, đã thu đƣợc những kết quả nhất<br /> thể bơm thoát dễ dàng ra khỏi mỏ. định, mở ra triển vọng áp dụng cho toàn vùng<br /> - Nếu moong mở xuống sâu dƣới 0m, sẽ mỏ apatit Lào Cai.<br /> hình thành một phễu hạ thấp mực nƣớc. Đáy 2. Mô hình đã mô phỏng đƣợc những nét<br /> moong càng sâu, phễu phát triển càng sâu và cơ bản nhất về điều kiện địa chất thủy văn và<br /> lan càng rộng. Lƣợng nƣớc mặt bị lôi cuốn từ phản ánh quy luật chung về sự hình thành các<br /> sông suối chảy vào mỏ càng lớn. Một mặt, nguồn nƣớc chảy vào mỏ và sự suy giảm tính<br /> làm tăng lƣợng nƣớc cần tháo khô trong thấm của đất đá theo chiều sâu. Kết quả<br /> moong. Và mặt khác, có thể làm khô kiệt các nghiên cứu có giá trị sử dụng tham khảo để<br /> dòng mặt, gây tác động xấu đến môi trƣờng đối sánh và đánh giá mức độ tin cậy của các<br /> nƣớc trên lãnh thổ. số liệu tính bằng phƣơng pháp thủy động lực<br /> - Trong điều kiện địa hình không thuận lợi học nƣớc dƣới đất.<br /> và đất đai hạn hẹp nhƣ vùng mỏ apatit Lào Cai, 3. Lƣợng nƣớc cần tháo khô thu đƣợc trên<br /> nếu khai thác lộ thiên quá sâu dƣới mức 0m, mô hình tƣơng đối phù hợp với kết quả tính theo<br /> sẽ không giải quyết đƣợc vấn đề đổ thải một phƣơng pháp “giếng lớn”, gồm hai nguồn: nƣớc<br /> khối lƣợng khổng lồ đất đá không quặng và tìm mƣa và nƣớc ngầm, chủ yếu là nƣớc mƣa. Lƣu<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 2<br /> lƣợng dòng ngầm không lớn, chiếm 10 - 15% TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tổng lƣợng nƣớc chảy vào mỏ, tùy thuộc vào độ<br /> sâu khai thác. 1. Lê Huy Hoàng và n.n.k. Báo cáo tổng<br /> 4. Trong tƣơng lai, cần thiết phải đầu tƣ kết đề tài Đánh giá tổng hợp điều kiện khai<br /> nghiên cứu xây dựng mạng lƣới công trình quan thác mỏ apatit Lào Cai và Phƣơng pháp<br /> trắc lâu dài về động thái nƣớc mặt và nƣớc dƣới nghiên cứu địa chất thủy văn-địa chất công<br /> đất cùng với việc nghiên cứu xây dựng một mô trình phục vụ thiết kế khai thác mỏ, 2006.<br /> hình hoàn chỉnh về dòng ngầm để phục vụ cho Lƣu trữ Bộ Công Thƣơng.<br /> thiết kế khai thác xuống sâu, trƣớc mắt tập trung 2. Lê Huy Hoàng. Định hình hóa mức độ<br /> ở khu Mỏ Cóc và Ngòi Đum - Đông Hồ, nơi phức tạp khai thác quặng apatit Lào Cai. Tạp chí<br /> quặng loại II có trữ lƣợng lớn và chất lƣợng tốt. Địa kỹ thuật, số 2/2012.<br /> 5. Việc xác định độ sâu hợp lý khai thác lộ 3. Trƣơng Đình Long và Lê Thanh Sơn. Báo<br /> thiên rất phức tạp, đòi hỏi phải luận chứng đầy cáo địa chất về kết quả công tác thăm dò bổ<br /> đủ và chính xác các yếu tố (chỉ tiêu) kinh tế - kỹ sung khu Ngòi Đum-Đông Hồ mỏ apatit Lào<br /> thuật. Về địa chất thủy văn, có thể lấy mốc 0m Cai, 1973. Lƣu trữ Viện TTTLĐC.<br /> làm ranh giới áp dụng công nghệ khai thác giữa 4. Nguyễn Văn Thoắng. Báo cáo địa chất về<br /> lộ thiên và lò giếng. kết quả thăm dò tỷ mỷ khu Mỏ Cóc mỏ apatit<br /> Lào Cai, 1980. Lƣu trữ Viện TTTLĐC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN VĂN CÁNH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2