intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định quy mô một đợt nổ hợp lý khi nổ mìn thi công đập tràn xả lũ Hồ Núi Một, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nổ mìn là một trong những phương pháp phá vỡ đất đá hiệu quả và nó được sử dụng khá phổ biến hiện trong khai thác khoáng sản, san gạt mặt bằng, phá dỡ các công trình. Bài viết trình bày cách xác định quy mô một đợt nổ và một số biện pháp giảm thiểu những tác hại khi nổ mìn để phá đá tạo mặt bằng khi thi công hạng mục đập tràn xả lũ số 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định quy mô một đợt nổ hợp lý khi nổ mìn thi công đập tràn xả lũ Hồ Núi Một, tỉnh Bình Định

  1. Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 61, Issue 5 (2020) 117 - 124 117 Definition of amount explosive per blast for spillway at the Nui Mot lake - Binh Dinh province An Dinh Nguyen 1, *, Bach Van Nhu 2, Bao Dinh Tran 1, Hoa Van Pham 1, Tho Anh Nguyen 3 1 Faculty of Mining, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 2 Vietnam National Association of Blasting Engineering, Vietnam 3 Ph. D. student of Faculty of Mining, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam ARTICLE INFO ABSTRACT Article history: Blasting is still the most popular and effective method of breaking rocks Received 08th Sept. 2020 and it is widely used in mining, leveling, and building demolition. In Accepted 22nd Sept. 2020 blasting process carried out in surface mines, a series of bad impacts on Available online 10th Oct. 2020 environment are generated such as ground vibration, air blast, flying Keywords: rock, dust and poisonous gases. The contents of the article present the Blasting, method for determining the explosive amount per blast and minimizing Ground vibration, the bad impacts caused by blasting at the spillway No.2 near the spillway No.1 at Nui Mot lake - Binh Dinh province. Nui Mot lake, Spillway. Copyright © 2020 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. _____________________ *Corresponding author E - mail: nguyendinhan@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.KTLT2020.10
  2. 118 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 61, Kỳ 5 (2020) 117 - 124 Xác định quy mô một đợt nổ hợp lý khi nổ mìn thi công đập tràn xả lũ Hồ Núi Một, tỉnh Bình Định Nguyễn Đình An 1,*, Nhữ Văn Bách 2, Trần Đình Bão 1, Phạm Văn Hòa 1, Nguyễn Anh Thơ 3 1 Khoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 2 Hội kỹ thuật nổ mìn Việt Nam, Việt Nam 3 Nghiên cứu sinh khoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nổ mìn là một trong những phương pháp phá vỡ đất đá hiệu quả và nó được Nhận bài 08/9/2020 sử dụng khá phổ biến hiện trong khai thác khoáng sản, san gạt mặt bằng, Chấp nhận 22/9/2020 phá dỡ các công trình,. . . Trong quá trình nổ mìn không phải toàn bộ năng Đăng online 10/10/2020 lượng sinh ra của chất nổ được sử dụng để phá vỡ đất đá mà thực tế chỉ có Từ khóa: một phần rất nhỏ năng lượng trên có tác dụng đập vỡ đất đá, còn lại phần Đập tràn xả lũ, lớn năng lượng đã sinh ra những công vô ích như sóng chấn động lan truyền Hồ Núi Một, trong môi trường đất đá, sóng va đập không khí, đá văng và bụi. Giảm thiểu chấn động do nổ mìn, san gạt mặt bằng xây dựng đạp tràn xả lũ số 2 thuộc Nổ mìn, dự án nâng cấp hồ Núi Một – Bình Định đến công trình đập tràn xả lũ số 1 là Sóng chấn động. một vấn đề vô cùng cấp thiết. Để giảm thiểu chấn động do nổ mìn gây ra có nhiều biện pháp khác nhau, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Bài báo trình bày cách xác định quy mô một đợt nổ và một số biện pháp giảm thiểu những tác hại khi nổ mìn để phá đá tạo mặt bằng khi thi công hạng mục đập tràn xả lũ số 2. © 2020 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. lượng QT= 288 m3/s ứng với tần suất lũ thiết kế P 1. Mở đầu = 1%. Công trình đập tràn xả lũ số 1 thuộc Thôn An Năm 1999, để tận dụng lượng nước đến sau lũ Trường, Xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình phục vụ tưới, đã thực hiện xây dựng hệ thống trụ Định, ban đầu được thiết kế dạng tràn tự do xả mặt pin và của phai thượng lưu tràn để nâng MN sau không cửa van. Cao trình ngưỡng tràn +44,20 m lũ lên +46.20 m, ứng với dung tích hồ 110 triệu m3 với chiều rộng đập tràn nước B = 20 m, nối tiếp nước. Năm 2000, Bộ NN & PTNT đã đầu tư nâng sau ngưỡng tràn là dốc nước bê tông cốt thép, mũi cấp đập tràn xả lũ với mục đích cải thiện khả năng phun tiêu năng mặt bằng hố xói hạ lưu. Tràn xả lưu xả lũ của tràn (do nâng công trình lên I cấp: cấp III lên cấp II theo tiêu chuẩn TCVN 5060-90). Theo _____________________ *Tác thiết kế, lưu lượng tháo lũ qua tràn tần suất thiết giả liên hệ kế P = 0,5% là 488 m3/s. Tuy nhiên hiện nay, diễn E - mail: nguyendinhan@humg.edu.vn biến thời tiết mưa lũ bất thường, do ảnh hưởng DOI: 10.46326/JMES.KTLT2020.10
  3. Nguyễn Đình An và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 117 - 124 119 của biến đổi khí hậu toàn cầu, lưu lượng tháo lũ hướng đông nam giáp núi và xa khu vực dân cư hiện tại của đập tràn xả lũ số 1 không bảo đảm an (Hình 1). toàn cho hồ chứa nước. Trước tình hình đó, Ban Đất đá khu vực xây dựng chủ yếu là đá granit Quản lý dự án Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định tiến phong hoá nhẹ tươi màu xám, xám đen. Đá nứt nẻ hành xây dựng đập tràn xả lũ số 2 (dự án sửa chữa, ít, cứng chắc, có độ kiên cồ f = 7÷9. Với tính chất cơ nâng cấp hồ Núi Một thuộc dự án quản lý thiên tai lý này, cần phải tiến hành khoan nổ mìn để phá đá tỉnh Bình Định) để điều phối lượng nước trong hồ tạo mặt bằng thi công hạng mục đập tràn xả lũ số chứa, giảm tải cho đập tràn số 1. 2. Khi nổ mìn để phá đá tạo mặt bằng thi công hạng Công trình đập tràn xả lũ số 2 có vị trí được Sở mục đập tràn xả lũ số 2, công trình cần bảo vệ là nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình đập tràn xả lũ hiện hữu số 1 nằm tại vị trí vai phải Định phê duyệt, hướng tây nam tiếp giáp với lòng của đập đất. Cao trình ngưỡng tràn +44,20 m với hồ Núi Một, hướng đông bắc giáp khu vực bãi đất chiều rộng đập tràn nước B=20 m. trống, hướng tây bắc giáp đập tràn hồ xả lũ số 1, (a) (b) Hình 1. Mặt bằng vị trí đập Tràn xã lũ số 1 (a) và số 2 (b)
  4. 120 Nguyễn Đình An và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 117 - 124 2. Xác định quy mô đợt nổ, lượng thuốc nổ tức 3 Rc = Kc × α × √𝑄 𝑇 , m (1) thời lớn nhất Trong đó: Rc là khoảng cách an toàn, m; Kc là Khoan - nổ mìn là phương pháp hiệu quả nhất hệ số phụ thuộc vào tính chất đất nền của công để phá vỡ đất đá có độ kiên cố lớn, phương pháp trình cần bảo vệ, Kc = 3÷20;  là hệ số phụ thuộc này được sử dụng rộng rãi trên các mỏ lộ thiên để vào chỉ số tác động nổ n,  = 0,6÷1,2; QT là tổng làm tơi sơ bộ đất đá cũng như khoáng sản có ích, khối lượng thuốc nổ tập trung, kg. được sử dụng trong xây dựng, giao thông, thủy Khi biết khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công lợi,…. Hiệu quả của nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu trình bảo vệ (R), quy mô một đợt nổ (Q) (nổ mìn quả kinh tế chung của dự án, tiến độ thi công, cũng đồng thời) cho phép được xác định trên cơ sở như chất lượng thi công các công việc tiếp theo của công thức (1) như sau: một dự án. 3 Tuy nhiên, trong quá trình nổ mìn không phải 𝑅 𝑄 = (𝐾 𝛼) , Kg (2) toàn bộ năng lượng sinh ra của chất nổ được sử 𝑐 dụng để phá vỡ đất đá mà thực tế chỉ có một phần Như vậy, căn cứ vào điều kiện nổ mìn đối với rất nhỏ năng lượng trên có tác dụng đập vỡ đất đá, công trình nổ mìn đập tràn xả lũ số 2 đã biết còn lại phần lớn năng lượng đã sinh ra những công khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình bảo vệ vô ích như sóng chấn động lan truyền trong môi gần nhất là 25 m, nền công trình cần bảo, phương trường đất đá, sóng va đập không khí, đá văng và pháp nổ mìn (các hệ số chọn để tính toán ở mức sinh ra nhiều bụi, tiếng ồn,… Những tác hại trên an toàn cao hơn so với điều kiện của khu vực nổ) luôn tồn tại trong các vụ nổ mìn, gây ảnh hưởng thay số vào công thức (2) xác định được quy mô không nhỏ tới sự an toàn của các công trình bảo vệ một đợt nổ (nổ mìn đồng thời) là 22,6 kg. xung quanh, môi trường sinh thái, an toàn lao Phương pháp tính trên chỉ áp dụng khi nổ mìn động, đời sống dân sinh,… Mức độ ảnh hưởng của theo phương pháp nổ mìn tức thời các lượng những tác động có hại này phụ thuộc vào nhiều thuốc nổ trong một bãi mìn và cho đối tượng cần yếu tố tự nhiên - kỹ thuật khác nhau cụ thể của bảo vệ là nhà bình thường. Đối với công trình đập từng vụ nổ mìn. Việc lựa chọn phương pháp và xác tràn xả lũ số 2 là công trình đặc biệt nên theo Quy định các thông số nổ mìn hợp lý đảm bảo yêu cầu chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, về kỹ thuật và an toàn cho một vụ nổ thường căn thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử cứ vào tính chất cơ lý của đất đá khu vực cần tiến dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo hành khoan nổ, cũng như vị trí, đặc điểm của các quản tiền chất thuốc nổ (QCVN 01:2019/BCT), khi công trình cần bảo vệ xung quanh (Nhữ Văn Bách, tiến hành công tác nổ mìn ở những địa điểm gần 2008; Kutuzov B.N., 1992). khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình Xuất phát từ nhu cầu thực tế của dự án thi công, quan trọng quốc gia và các công trình khác không yêu cầu về an toàn đối với công trình phải bảo vệ thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng xung quanh, cần phải tính toán quy mô một đợt VLNCN, tổ chức cá nhân sử dụng VLNCN phải thực nổ, lựa chọn phương pháp nổ mìn và xác định các hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động thông số nổ mìn hợp lý đảm bảo yêu cầu về kỹ và sóng đập không khí đối với con người, công thuật. trình trong các trường hợp sau: Khoảng cách an toàn về chấn động nổ mìn đối - Có khiếu nại của chủ công trình về ảnh hưởng với môi trường và công trình xung quanh được của chấn động và sóng đập không khí; xác định theo Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an - Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds không đạt yêu cầu toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quy định tại Bảng 1. quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ Công thức xác định Ds: công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ - QCVN 01:2019/BCT. 𝐷 𝐷𝑠 = (3) Khoảng cách an toàn về chấn động đối với công √𝑄 trình, đối tượng cần bảo vệ do nổ một phát mìn tập Trong đó: Q là lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất trung được tính theo công thức: (kg) trong một đợt nổ. Các lượng thuốc nổ giãn cách trong một khoảng thời gian nhỏ hơn 8ms
  5. Nguyễn Đình An và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 117 - 124 121 được coi là nổ tức thời; D là khoảng cách từ vị trí (Nguyễn Đình An và nnk., 2010; Nhữ Văn Bách và nổ mìn đến công trình gần nhất, m. nnk., 2015). Bảng 1. Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds Bảng 3. Bảng tổng hợp các thông số khoan nổ mìn Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến Hệ số tỷ lệ Đơn Hộ TT Các thông số công trình gần nhất (Ds) vị chiếu Từ 091,4 m Ds ≥ 22,6 1 Chiều cao tầng m 2,0 Từ 921524 m Ds ≥ 24,9 Đường kính lỗ 2 mm 42 Từ 1524 m trở lên Ds ≥ 9,4 khoan Với khoảng cách 25÷45m từ bãi mìn đến đập 3 Chiều sâu lỗ khoan m 2,2 tràn xả lũ số 1, theo Bảng 1 để đạt được hệ số Ds ≥ Đường cản chân 4 m 1,3 22,6 (từ 091,4 m) thì lượng thuốc nổ tức thời lớn tầng nhất (kg) tính theo công thức (3) thể hiện ở Bảng Khoảng cách giữa 2 5 m 1,3 2. lỗ khoan trong hàng Bảng 2. Lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất 0,19 ÷ 6 Chỉ tiêu thuốc nổ kg/m3 Lượng 0,22 K/c đến Khu Công Hệ số tỷ thuốc Lượng thuốc nạp công 7 kg 0,7  0,9 vực trình lệ nổ tức trong lỗ khoan trình nổ bảo khoảng thời lớn 8 Chiều dài bua m 1,5  1,6 bảo vệ mìn vệ cách Ds nhất Q Chiều dài lượng (m) 9 m 0,7  0,9 (kg) thuốc Đập Đập Tổng khối lượng 25 22,6 0,8 10 kg 16 ÷ 30 tràn tràn thuốc nổ sử dụng xả xả Loại thuốc nổ sử Nhũ lũ số lũ số 45 22,6 3,9 11 - dụng Tương 2 1 Phương tiện nổ sử 12 - Kíp điện dụng 3. Xác định các thông số khoan nổ mìn, sơ đồ Phương pháp nổ nổ vi sai hợp lý 13 - Vi sai mìn 3.1. Xác định các thông số khoan nổ mìn hợp lý 3.2. Lựa chọn sơ đồ nổ vi sai Căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu của công tác nổ Sơ đồ nổ vi sai ảnh hưởng lớn tới chất lượng mìn, đặc điểm địa chất công trình, địa chất thủy đập đất đá, kích thước đống đá và tác dụng chấn văn, tính chất cơ lý đất đá, điều kiện thi công, thiết động khi nổ mìn. Lựa chọn sơ đồ nổ hợp lý phụ bị khoan sử dụng (công trình sử dụng máy khoan thuộc vào mục đích nổ, tính chất cơ lý của đất đá, có đường kính lỗ khoan 42 mm), các thông số điều kiện thế nằm của đất đá, hướng phát triển khoan nổ mìn tính toán trình bày ở Bảng 3, công trình, quy mô vụ nổ. Đối với điều kiện nổ mìn Hình 2. Sơ đồ đấu ghép mạng nổ và kết cấu lượng thuốc nạp trong lỗ khoan
  6. 122 Nguyễn Đình An và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 117 - 124 của đập tràn xả lũ số 2, ưu tiên sử dụng hai sơ đồ hòn đá bay ra khỏi bãi mìn. Vật liệu che phủ lên sau: (i) sơ đồ nổ vi sai theo hàng và (ii) sơ đồ nổ vi trên bãi mìn có thể là lưới thép B40, cát rời, cát sai qua hàng qua lỗ. Sơ đồ đấu ghép mạng nổ và đựng trong bao. Với kinh nghiệm đã nổ mìn những kết cấu lượng thuốc trong lỗ khoan thể hiện ở lần trước đây có sử dụng biện pháp che chắn như Hình 2, (Lê Văn Quyển., 2000; Nhữ Văn Bách và thế này chúng tôi thấy rằng rất có hiệu quả, đảm nnk., 2013). bảo an toàn; - Sau khi nạp mìn xong, dùng lưới thép B40 trải 4. Một số giải pháp thi công nhằm giảm ảnh lên trên mặt bãi mìn, các bao đất, cát có khối lượng hưởng có hại của nổ mìn đến công trình mỗi bao khoảng 20÷25 kg, phủ toàn bộ miệng lỗ khoan ít nhất là 0,3 m, các tấm lưới B40 liên kết 4.1. Biện pháp hạn chế sóng chấn động với nhau bằng dây thép buộc lại tạo liên kết chống Bên cạnh các giải pháp về kiểm soát quy mô đá văng. một đợt nổ, cần phải áp dụng thêm một số giải pháp nhằm kiểm soát được mức độ chấn động, đối 5. Kết quả giám sát nổ mìn thực nghiệm với công trình bảo vệ: 5.1. Thiết bị đo và vị trí giám sát - Thi công nổ trước các bãi mìn gần công trình bảo vệ để tạo khoảng không ngăn sự lan truyền Để tiến hành đo giám sát chấn động nổ mìn, sóng chấn động nổ mìn về phía công trình cần bảo nhóm nghiên cứu sử dụng máy đo chấn động vệ; Blastmate III và Micromate của Hãng Instantel – - Thiết kế và điều khiển hướng khởi nổ hợp lý Canada (Hình 3), có tích hợp máy in để có thể in với từng vụ nổ nhằm điều khiển hướng cộng kết quả đo chấn động (bao gồm các biểu đồ sóng hưởng chấn động nổ mìn giữa các lỗ mìn tránh đứng, sóng ngang, sóng dọc, sóng không khí, biểu khỏi phía công trình cần bảo vệ. đồ vận tốc dao động phần tử cực trị) ngay tại hiện trường. 4.2. Biện pháp hạn chế đá văng và sóng va đập Nhóm nghiên cứu thực hiện 4 vụ nổ thí nghiệm không khí theo các thông số đã tính chọn ở trên để tiến hành - Để hạn chế đá văng xa, sóng va đập không khí đối chứng với kết quả tính toán lý thuyết. Các bãi khi nổ mìn, ngoài việc giảm chỉ tiêu thuốc nổ mìn thực hiện giám sát đều phải theo dõi từ khâu xuống thấp, tăng chiều cao bua hơn so với nổ bình lập hộ chiếu khoan, hộ chiếu nổ và thi công nổ mìn. thường như đã tính toán ở phần trên, chỉ đủ để Trình tự các vụ nổ ở các vị trí khác nhau và đều cho đá nứt nẻ, vun đống tại chỗ, ít văng xa. Ngoài cách bãi mìn 25 m (Hình 4). Kết quả giám sát của ra còn dùng các vật liệu khác để che phủ lên trên 04 vụ nổ được thể hiện trong Bảng 4 và Hình 5. bãi mìn trước khi nổ với mục đích ngăn cản các Bảng 4. Bảng tổng hợp kết quả giám sát nổ mìn 4 vụ nổ Kết quả đo tốc độ dao động (mm/s) Sóng Theo Theo Khối lượng Khoảng Theo Tốc độ đập Ngày Số hộ phương phương thuốc nổ cách phương dao không đo chiếu lan lan (kg) đo, m lan truyền động khí truyền truyền ngang tổng hợp dB(L) đứng dọc 22,4 01/HCNM 25 1,02 2,29 1,90 2,99 114,2 (0,7) 14/04 16,2 02/HCNM 25 0,762 1,52 0,889 1,81 118,1 (0,6) 32,4 03/HCNM 25 1,397 1,778 1,016 2,275 123,8 (0,9) 15/04 21,6 04/HCNM 25 1,016 1,143 0,889 1,636 121,3 (0,8)
  7. Nguyễn Đình An và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 117 - 124 123 Bảng 5. So sánh kết quả đo với quy chuẩn QCVN:02/2008/BCT Khoảng cách Sóng chấn động, mm/s Sóng va đập không khí, dB(L) Tên hộ chiếu (m) Kết quả đo Quy chuẩn Kết quả đo Quy chuẩn 01/HCNM 25 2,99 31,75 114,2 133 02/HCNM 25 1,81 31,75 118,1 133 03/HCNM 25 1,636 31,75 123,8 133 04/HCNM 25 2,275 31,75 121,3 133 (a) (b) Hình 3. Các thiết bị đo sóng chấn động nổ mìn (a) Micromate; (b) Blastmate III Hình 4. Sơ đồ vị trí bãi mìn và vị trí giám sát Với khoảng cách từ bãi mìn đến vị trí cần quan trắc nằm trong khoảng từ 0 m đến 91,4 m, so sánh với quy chuẩn ta có bảng kết quả sau (Bảng 5). Từ kết quả ta thấy tốc độ dao động phần tử cực đại tại Bảng 5 thì các kết quả đo được đều nằm trong giới Hình 5. Kết quả giám sát nổ mìn
  8. 124 Nguyễn Đình An và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 117 - 124 hạn an toàn cho phép về sóng chấn động nổ mìn, Tài liệu tham khảo sóng va đập không khí. Bộ Công thương, (2019). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vê an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, 6. Kết luận nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu - Trên cơ sở nổ thực nghiệm nhận thấy mức độ hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền sóng chấn động và sóng đập không khí tạo ra trong chất thuốc nổ- QCVN 01:2019/BCT. các vụ nổ không ảnh hưởng tới đập tràn xả lũ số 1. Kutuzov B.N., (1992). Phá vỡ đất đá bằng nổ mìn. Nói chung các vụ nổ thí nghiệm đảm bảo an toàn NXB Đại học Mỏ Matxcơva (tiếng Nga). tuyệt đối và hiệu quả, đảm bảo ổn định của đập Lê Văn Quyển, (2000). Mối quan hệ giữa sơ đồ vi tràn xả lũ số 1. sai và thời gian vi sai khi nổ mìn bằng hệ thống - Các thông số khoan – nổ mìn tính toán theo lý truyền tín hiệu nổ phi điện. Tạp chí Công thuyết tương đối phù hợp với thực tế và sẽ được nghiệp mỏ, số 5. điều chỉnh hợp lý hơn sau mỗi lần nổ để đảm bảo Nguyễn Đình An, Nhữ Văn Bách, Trần Quang Hiếu, các vụ nổ có hiệu quả và an toàn tuyệt đối với Nhữ Văn Phúc, (2010). Nghiên cứu các giải phương pháp nổ mìn điện. pháp nâng cao hiệu quả và giảm những tác - Trong quá trình thi công cần phải duy trì sử động có hại đến môi trường khi nổ mìn ở dụng phương pháp nổ mìn vi sai điện như thí mỏ đá vôi Văn Xá thuộc Công ty HH xi măng nghiệm để đảm bảo ổn định về lâu dài với đập tràn LUKS (Việt Nam). Báo cáo Hội nghị Khoa học kỹ xả lũ số 1 và có thể nghiên cứu và áp dụng thêm thuật mỏ lần thứ 19, Trường ĐH Mỏ - Địa chất, những biện pháp kỹ thuật – công nghệ, nhằm nâng Tr. 3-9. cao hiệu quả đập vỡ đất đá và giảm thiểu tác động Nhữ Văn Bách, (2008). Nâng cao hiệu quả phá vỡ môi trường khi nổ mìn nhằm đáp ứng được tiến đất đá bằng nổ mìn trong khai thác mỏ. Nhà độ thi công. xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. Đóng góp của các tác giả Nhữ Văn Bách và nnk, (2013). Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khoan - nổ mìn lỗ khoan đường Tác giả Nguyễn Đình An hình thành ý tưởng và kính lớn áp dụng cho mỏ đá lộ thiên gần khu vực hoàn thành bản thảo bài báo; tác giả Nhữ Văn Bách dân cư ở Việt Nam. Đề tài cấp nhà nước, mã số đề xuất nội dung; các tác giả Trần Đình Bão, Phạm ĐT.01-11/ĐMCNK. Hà Nội. Văn Hòa và Nguyễn Anh Thơ thu thập số liệu và Nhữ Văn Bách và nnk, (2015). Công nghệ khoan - triển khai thực nghiệm. nổ mìn hiện đại với lỗ khoan đường kính lớn áp dụng cho các mỏ khai thác đá vật liệu xây dựng Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1