intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12-14, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn chất lượng huấn luyện và tập luyện môn bi sắt được nâng cao, đội năng khiếu của trung tâm đạt thành tích tốt hơn trong thi đấu, chúng tôi đã mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu:“Xác định các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ”, từ đó có những đánh giá và xác định tốt hơn các yếu tố tác động đến công tác huấn luyện và thành tích thi đấu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12-14, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

  1. XÁC ĐỊNH TEST ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN BI SẮT LỨA TUỔI 12-14, QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ThS. Trần Thị Mỹ Xuân, ThS. Nguyễn Thị Thùy Trang, ThS. Lê Minh Tuấn Trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao Thành Phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy nhưng đảm bảo hàm lượng khoa học và tính logic. Công trình đã tổng hợp được 10 test thường được dùng để đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt, thông qua quá trình chọn lọc, phỏng vấn, kiểm định độ tin cậy thì công trình đã xác định được 05 test dùng để đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12-14, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Test, Thành tích chuyên môn, Bi sắt, Quận 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong sự nghiệp đổi mới của đất nước ta hiện nay, nhiệm vụ cơ bản có tính chiến lược của Thể dục Thể thao Việt Nam là góp phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Thành phố Hồ Chí Minh với vai trò đầu tàu trong đa giác chiến lược phát triển Kinh tế - Văn hóa - Thể thao - Du lịch - Giáo dục - Khoa học kỹ thuật – Y tế. Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh nằm ngay trung tâm thành phố, có lợi thế về địa điểm, cơ sở vật chất. Với diện tích đất tự nhiên là 7,721 km2 có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó người Kinh chiếm tuyệt đại đa số (gần 90%), ngoài ra còn có đồng bào người Hoa và các dân tộc khác. Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa 6 quận nội thành, Thể dục Thể thao Quận 1 một thời gian dài được xem là đầu tàu của Thành phố, các địa phương đến học tập và trao đổi các hoạt động Thể dục Thể thao của trung tâm. Trong những năm gần đây Trung tâm TDTT quận 1 phát triển rất mạnh môn bi sắt, trở thành nơi đào tạo bài bản của Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, khi tham gia thi đấu tại các giải trẻ thành phố hay toàn quốc vẫn chưa đạt thành tích tốt. Chúng tôi nhận thấy để nâng cao chuyên môn kỹ thuật động tác của các em học sinh còn yếu như sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp động tác. Bi sắt là môn đòi hỏi sức bền của toàn bộ cơ thể, tính kiên trì, tập trung ... Ngoài ra còn đòi hỏi VĐV phải hoàn thành tốt các động tác kỹ thuật một cách chính xác trong các điều kiện khác nhau. Chính vì vậy, yếu tố động tác kỹ thuật đã trở thành một trong những thước đo quan trọng để đánh giá trình độ đào tạo, huấn luyện môn này. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn chất lượng huấn luyện và tập luyện môn bi sắt được nâng cao, đội năng khiếu của trung tâm đạt thành tích tốt hơn trong thi đấu, chúng tôi đã mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu:“Xác định các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ”, từ đó có những đánh giá và xác định tốt hơn các yếu tố tác động đến công tác huấn luyện và thành tích thi đấu. 594
  2. 2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN Khách thể nghiên cứu: 12 huấn luyện viên, chuyên gia, giảng viên, nhà quản lý và 10 nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, từ lúc định hướng nghiên cứu đến khi hoàn thành công trình nghiên cứu các tài liệu gồm có các sách, tạp chí chuyên ngành về huấn luyện thể thao, Bi sắt, Huấn luyện thể lực chung, huấn luyện thể lực chuyên môn. Phương pháp phỏng vấn (gián tiếp): Khách thể phỏng vấn là các chuyên gia, huấn luyện viên có nhiều năm kinh nghiệm trong huấn luyện môn Bi sắt. Đối tượng phỏng vấn là các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp kiểm tra sư phạm: gồm các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp toán thống kê: Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được với sự hỗ trợ của chương trình Ms-Excel và SPSS (là viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences). 3. NỘI DUNG 3.1 Tổng hợp, thu thập các test đánh giá thành tích chuyên môn cho vận động viên bi sắt của các tác giả, huấn luyện viên trong và ngoài nước Qua quá trình tìm hiểu, tổng hợp, phân tích tài liệu có liên quan của các test đánh giá thành tích, quá trình huấn luyện của bộ môn bi sắt Quận 4, Quận 6, Quận 3, bộ môn bi sắt thành phố Hồ Chí Minh, qua thực tế các nội dung thi đấu cá nhân tại hệ thống các giải quốc gia của môn bi sắt do Tổng cục Thể dục thể thao ban hành, qua quan sát các buổi tập, qua thực tế tập luyện và huấn luyện cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh công trình đã tổng hợp được 10 test được sử dụng phổ biến để đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt tương ứng. Công trình tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ thống các test. Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng vấn có sự đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các Test đều đạt 80% ý kiến tán đồng trở lên). Và kết quả 2 lần phỏng vấn về ý kiến các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh được giới thiệu ở bảng 1. 595
  3. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Kết quả phỏng vấn Lần 1(n=12) Lần 2(n=12) TT TEST Không Không Đồng ý Đồng ý đồng ý đồng ý n % n % n % n % 1 Bắn 01 bi trơn 12 100 0 0.0 12 100 0 0.0 2 Bắn 01 bi trơn trên son 12 100 0 0.0 12 100 0 0.0 3 Bo bi gần son 11 91.7 1 8.3 9 75.0 3 25.0 4 Bo bi gần son 01 bi cản 10 83.3 2 16.7 9 75.0 3 25.0 5 Thi đấu đơn 9 75.0 3 25.0 8 66.7 4 33.3 6 Bắn 01 bị trơn nằm giữa 2 bi 11 91.7 1 8.3 11 91.7 1 8.3 7 Bo bi gần son bị 02 bi cản 10 83.3 2 16.7 9 75.0 3 25.0 8 Bo bi gần son bị 03 bi cản 8 66.7 4 33.3 9 75.0 3 25.0 9 Bắn 01 bi trơn trên bi còn lại 12 100 0 0.0 11 91.7 1 8.3 10 Bắn son 11 91.7 1 8.3 12 100 0 0.0 Qua bảng 1 cho thấy: Huấn luyện viên, Giảng viên, nhà quản lý có sự nhất trí cao về ý kiến trả lời. Theo phương pháp luận đã trình bày ở trên các test trong phỏng vấn chiếm tỷ lệ ≥ 80% trên tổng số phiếu ở mức rất có ý nghĩa được tiếp tục đưa vào nghiên cứu ở bước tiếp theo. Đề tài tiến hành kiểm đinh Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng nhất ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày qua bảng 2 sau: Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau. Bảng 2: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn Test Statisticsa lan2 - lan1 Z -1.265b Asymp. Sig. (2-tailed) .206 Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn test là sig. = 0.206 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05). Do đó ta chấp nhận giả thiết H0. Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa 2 lần phỏng vấn. Ngoài ra qua bảng 3, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn của 05 test là sig. > 0.05. Theo kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn có tính trùng hợp và ổn định (hay nói cách khác là không có sự khác biệt về mặt thống kê) giữa 2 lần phỏng vấn của 05 nội dung với mức ý nghĩa p >0.05. 596
  4. Bảng 3: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon của 05 Test TT Nội dung Z Asymp. Sig. (2-tailed) 1 Bắn 01 bi trơn (điểm) -0.000b 1.000 2 Bắn 01 bi trơn trên son (điểm) -0.000b 1.000 3 Bắn 01 bị trơn nằm giữa 2 bi (điểm) -0.000b 1.000 4 Bắn 01 bi trơn trên bi còn lại (điểm) -1.342b 0.180 5 Bắn son (điểm) -1.342b 0.180 Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc đã đề ra đề tài đã chọn được 05 test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh có phiếu đồng ý cao ở cả hai lần phỏng vấn như sau: (1) Bắn 01 bi trơn (điểm) (2) Bắn 01 bi trơn trên son (điểm) (3) Bắn 01 bị trơn nằm giữa 2 bi (điểm) (4) Bắn 01 bi trơn trên bi còn lại (điểm) (5) Bắn son (điểm) Tóm lại: Qua 2 bước lựa chọn, công trình đã xác định được hệ thống gồm 05 test dùng để đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 3.2 Kiểm tra độ tin cậy của test dùng để đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Độ tin cậy là mức độ phù hợp để có thể khẳng định rằng kết quả đo lường được (qua test) phản ánh trạng thái thực của một dấu hiệu nào đó của đối tượng nghiên cứu trong cùng một điều kiện. Độ tin cậy của test được xác định bởi mức độ tương đồng của kết quả thực hiện lặp lại test trên cùng một đối tượng, trong cùng một điều kiện. Theo TS. Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc: “Dùng phương pháp test lặp lại (retest) đánh giá mức độ tương đồng hay mức độ tương quan giữa hai lần lặp lại test. Lần thứ nhất (test) lần thứ hai (retest) được tiến hành trong cùng một điều kiện; cùng một đối tượng; khoảng nghỉ giữa hai lần thực hiện đủ để nghiệm thể hồi phục hoàn toàn… Khoảng nghỉ thích hợp thường từ 1 đến 7 ngày, sau đó so sánh hai tập hợp kết quả thu được (test và retest) thông qua phân tích tương quan bằng phương pháp Pearson.” [3] Độ tin cậy của test được chia thành các mức sau: r < 0,7 : Không dùng được. 0,7 ≤ r < 0,8 : Độ tin cậy yếu. 0,8 < r ≤ 0,9 : Độ tin cậy trung bình. 0,9 < r ≤ 0,95 : Độ tin cậy cao. 0,95 < r ≤ 1 : Độ tin cậy rất cao. 597
  5. Một test dùng để đánh giá đối tượng nghiên cứu khi và chỉ khi nó đảm bảo độ tin cậy. Để xác định độ tin cậy của 05 test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi tiến hành kiểm tra khách thể nghiên cứu, kiểm tra 2 lần trong vòng 07 ngày, các điều kiện kiểm tra giữa 2 lần là như nhau. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test được giới thiệu ở bảng 4. Nếu hệ số tương quan r ≥ 0.8 thì test có độ tin cậy. Nếu hệ số tương quan r < 0.8 thì test không có độ tin cậy. Bảng 4: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh thông qua test lặp lại (Retest) Retest Ban đầu STT Test (lần 2) r P X δ X δ 1 Bắn 01 bi trơn (điểm) 6.2 0.4 6.2 0.8 0.87 < 0.05 2 Bắn 01 bi trơn trên son (điểm) 3.1 0.3 3.1 0.7 0.90 < 0.05 3 Bắn 01 bị trơn nằm giữa 2 bi (điểm) 3.1 0.3 3.1 0.7 0.90 < 0.05 4 Bắn 01 bi trơn trên bi còn lại (điểm) 3.1 0.3 3.1 0.8 0.80 < 0.05 5 Bắn son (điểm) 4.5 2.8 5 2.4 0.83 < 0.05 Qua bảng 4 cho thấy hệ số tin cậy giữa hai lần kiểm tra các test đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh có r tính từ 0.80 đến 0.90 (với P
  6. 4. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đã xác định được 05 test dùng để đánh giá thành tích chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển bi sắt lứa tuổi 12 - 14, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo ý nghĩa thực tiễn và hàm lượng khoa học là: (1) Bắn 01 bi trơn (điểm) (2) Bắn 01 bi trơn trên son (điểm) (3) Bắn 01 bị trơn nằm giữa 2 bi (điểm) (4) Bắn 01 bi trơn trên bi còn lại (điểm) (5) Bắn son (điểm) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ủy Ban Thể Dục Thể Thao số 735/QĐ-UBTDTT Hà Nội ngày 18 tháng 4 năm 2006 Quyết Định Ban hành Luật Petanque. 2. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” NXB Hồng Đức. 3. Đỗ Vĩnh - Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo trình Đo lường thể thao”, NXB Thể dục thể thao. 4. Đỗ Vĩnh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016), “Giáo trình Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao”, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 5. Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2010), Thống kê học trong TDTT, NXB TDTT. 599
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2