intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định thành phần phức chất khi chiết Ytri bằng hỗn hợp Triphenylphotphin Oxit và Axit đi (2 - Etylhexyl)photphoric từ môi trường Axit nitric

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

91
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Xác định thành phần phức chất khi chiết Ytri bằng hỗn hợp Triphenylphotphin Oxit và Axit đi (2 - Etylhexyl)photphoric từ môi trường Axit nitric trình bày: Xác định thành phần phức chất khi chiết Ytri bằng hỗn hợp Triphenylphotphin Oxit và Axit đi (2 - Etylhexyl)photphoric từ môi trường Axit nitric,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định thành phần phức chất khi chiết Ytri bằng hỗn hợp Triphenylphotphin Oxit và Axit đi (2 - Etylhexyl)photphoric từ môi trường Axit nitric

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN PHỨC CHẤT<br /> KHI CHIẾT YTRI BẰNG HỖN HỢP TRIPHENYLPHOTPHIN OXIT<br /> VÀ AXIT ĐI-(2- ETYLHEXYL)PHOTPHORIC<br /> TỪ MÔI TRƯỜNG AXIT NITRIC<br /> NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN<br /> NGUYỄN HỮU HIỀN - HỒ THỊ HÀ<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Phức của Ytri với hỗn hợp triphenylphotphin oxit (TPPO) và axit<br /> đi-(2-etylhexyl)photphoric (HDEHP) từ môi trường axit HNO3 đã được<br /> nghiên cứu bằng phổ tử ngoại và hồng ngoại. Thành phần của phức khi chiết<br /> Y3+ bằng TPPO+HDEHP đã được xác định.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Thành phần của phức chất khi chiết nguyên tố đất hiếm (NTĐH) bằng triphenylphotphin<br /> oxit (TPPO) từ môi trường axit nitric [1]; tricloaxetic [2], clohiđric [3] đã được nghiên<br /> cứu. Trong bài bài báo này, chúng tôi thông báo kết quả nghiên cứu khả năng tạo phức và<br /> thành phần phức chất khi chiết Y3+ bằng hỗn hợp triphenylphotphin oxit với axit đi-(2etylhexyl)photphoric (HDEHP) từ môi trường axit HNO3.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Hóa chất<br /> Dung dịch muối nitrat của Ytri được điều chế bằng cách hòa tan oxit đất hiếm Y2O3<br /> (sản phẩm của Merk, độ sạch 99.9%) trong HNO3 (PA).<br /> - Tác nhân chiết là TPPO (hãng Koch-Light Laboratories Ltd, Anh, độ sạch 98.5%)<br /> và HDEHP (hãng BDH Chemical Ltd Poole, Anh, nồng độ 3.08M, độ sạch PA)<br /> được hòa tan trực tiếp trong dung môi pha loãng toluen không qua tinh chế.<br /> - Các loại hóa chất khác như: HNO3, NaOH, DTPA, Arsenazo (III), Toluen, Metyl<br /> da cam đều có độ sạch PA.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Chiết các NTĐH bằng các tác nhân chiết TPPO, HDEHP hoặc hỗn hợp TPPO+HDEHP<br /> được tiến hành trên các phễu chiết loại 20ml. Tỉ lệ thể tích giữa pha nước và pha hữu cơ<br /> là 1:1. Thời gian lắc chiết và phân pha 10 phút. Sau khi tách riêng hai pha, nồng độ Ytri<br /> ở 2 pha được xác định bằng phương pháp chuẩn độ vi lượng bằng dung dịch chuẩn<br /> DTPA 10-2M với thỉ thị Arsenazo(III) [4].<br /> Phổ hồng ngoại được ghi trên máy Impact 410-Nicolet (Mỹ). Phổ tử ngoại được ghi trên<br /> máy Shimadzu-6800 (Nhật Bản) tại khoa Hoá, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(21)/2012: tr. 20-26<br /> <br /> XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN PHỨC CHẤT KHI CHIẾT YTRI...<br /> <br /> 21<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Hiệu ứng tạo phức của Y3+ với tác nhân chiết TPPO+HDEHP<br /> Khả năng tạo phức của Y3+ với tác nhân chiết TPPO + HDEHP trong hệ chiết Y(NO3)3TPPO-HDEHP-toluen ở điều kiện tạo phức thích hợp như [4] được thể hiện trên phổ tử<br /> ngoại (UV) ở hình 1 và hồng ngoại (IR) ở hình 2.<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> Hình 1. Phổ tử ngoại của các dung dịch<br /> (a): TPPO, HDEHP và TPPO+HDEHP;<br /> (b): Y(NO3)3, Y-TPPO, Y-HDEHP và Y-TPPO-HDEHP<br /> <br /> Từ hình 1 và dựa vào [5], [6] cho thấy: có sự chuyển dịch lớn từ 301.20nm (trên phổ<br /> UV của Y(NO3)3) về 284.00 nm (trên phổ UV của Y(NO3)3-TPPO/Toluen) và sự<br /> chuyển nhỏ từ 284.00nm (trên phổ UV của Y(NO3)3-TPPO/Toluen) về 283.80nm (trên<br /> phổ UV của TPPO/Toluen). Sự dịch chuyển nhỏ và hẹp này là do tương tác spin-obitan<br /> <br /> 22<br /> <br /> NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN và cs.<br /> <br /> của cặp electron chưa liên kết của nguyên tử oxi trong nhóm –P=O và obitan f còn trống<br /> của Y3+. Từ sự chuyển dịch trên có thể khẳng định có sự tạo phức của Y3+ với tác nhân<br /> chiết TPPO trong môi trường HNO3.<br /> Trên phổ tử ngoại của Y3+ với HDEHP (Hình 1b) đã chứng tỏ có sự tạo phức, đối với<br /> phổ HDEHP (hình 1a) xuất hiện cực đại hấp thụ 257.00nm nhưng khi tạo phức cực đại<br /> này dịch chuyển lên 268.20 và 279.20nm. Điều này được giải thích là khi Y3+ đính vào<br /> oxi của nhóm OH làm phân cực liên kết π của P=O nên xuất hiện 2 cực đại trên. Trên<br /> phổ tử ngoại của Y3+ với hỗn hợp TPPO-HDEHP/Toluen cũng cho thấy có sự tạo phức<br /> tương tự khi cực đại hấp thụ của hỗn hợp TPPO-HDEHP dịch chuyển từ 283.20nm lên<br /> 284.20nm khi tạo phức với Y3+.<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN PHỨC CHẤT KHI CHIẾT YTRI...<br /> <br /> 23<br /> <br /> (c)<br /> Hình 2. Phổ hồng ngoại của các dung dịch<br /> (a) TPPO/Toluen, Y(NO3)3 và Y(NO3)3-TPPO/Toluen;<br /> (b) HDEHP/Toluen và Y(NO3)3-HDEHP/Toluen;<br /> (c) TPPO+HDEHP/Toluen và Y(NO3)3-TPPO-HDEHP/Toluen<br /> <br /> Trên phổ hồng ngoại của Y(NO3)3 (hình 2a) ở vùng tần số 3932.06cm-1 là vùng dao<br /> động của nhóm –OH của H2O tự do, dải hấp thụ ở 2137.22cm-1 là phổ hấp thụ đặc trưng<br /> của gốc NO3-, dải hấp thụ ở 728.16cm-1 là phổ hấp thụ của Y3+.<br /> Trên phổ hồng ngoại của TPPO/Toluen (hình 2a), ở vùng tần số cao 3101.67cm-1 là<br /> vùng dao động nhóm –OH của H2O, dải hấp thụ 2871.17cm-1 là vùng dao động hóa trị<br /> của nhóm CH3– của toluen, dải hấp thụ ở 1603.88 và 1493.93cm-1 là vùng dao động đặc<br /> trưng của các nhóm C6H5– của TPPO và toluen, dải hấp thụ của nhóm –P=O ở<br /> 1030.03cm-1.<br /> Trên phổ hồng ngoại của HDEHP/Toluen (hình 2b), ở vùng tần số cao, xuất hiện các dải<br /> hấp thụ vùng 2931.93 và 2959.90cm-1, các dải hấp thụ này thuộc dao động hóa trị của<br /> các nhóm CH3-, -CH2-. Dải hấp thụ ở 1464.03cm-1 ứng với dao động biến dạng của<br /> nhóm –OH. Dải hấp thụ ở 1228.71cm-1 của các nhóm -P=O. Các dải hấp thụ ở 1034.85<br /> và 886.33cm-1 của nhóm P-O-C và P-O-H.<br /> Trên phổ hồng ngoại của hỗn hợp TPPO-HDEHP/Toluen (hình 2c), ở vùng tần số cao<br /> 3086.24cm-1 là vùng dao động nhóm –OH của H2O, các dải hấp thụ 2957.00 và<br /> 2873.09cm-1 này thuộc dao động hóa trị của các nhóm CH3-, -CH2- của HDEHP và<br /> toluen, dải hấp thụ ở 1603.88 và 1495.86cm-1 là vùng dao động đặc trưng của các nhóm<br /> C6H5– của TPPO và toluen. Dải hấp thụ ở 1456.32cm-1 ứng với dao động biến dạng của<br /> nhóm –OH của HDEHP, dải hấp thụ ở 1205.56 và 1081.15cm-1 là vùng dao động của<br /> nhóm –P=O của HDEHP và TPPO. Các dải hấp thụ ở 1031.00 và 727.19cm-1 của nhóm<br /> P-O-C và P-O-H.<br /> <br /> 24<br /> <br /> NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN và cs.<br /> <br /> Trên phổ hồng ngoại của Y(NO3)3-TPPO/Toluen (hình 2a). Ở vùng tần số cao<br /> 3028.37cm-1 là vùng dao động của nhóm –OH của H2O, dải hấp thụ 2922.28cm-1 là<br /> vùng dao động hóa trị của nhóm CH3– của toluen, dải hấp thụ của nhóm C6H5– có sự<br /> chuyển dịch từ 1603.88 và 1493.93cm-1 (trong phổ hồng ngoại của TPPO/Toluen) về<br /> 1461.14cm-1 (trong phổ hồng ngoại của Y(NO3)3-TPPO/Toluen), có sự dịch chuyển lớn<br /> từ 728.16cm-1 (trong phổ hồng ngoại của Y(NO3)3 về 729.12cm-1 (trong phổ hồng ngoại<br /> của Y(NO3)3-TPPO/Toluen) và dải hấp thụ của nhóm –P=O có sự chuyển dịch từ<br /> 1030.03cm-1 (trong phổ hồng ngoại của TPPO/Toluen) đến 1081,15 (phổ hồng ngoại<br /> của Y(NO3)3-TPPO/Toluen). Các sự chuyển dịch này có thể do các cặp electron tự do<br /> của oxi trong nhóm –P=O tương tác với Y3+. Do sự tạo phức này làm giảm mật độ<br /> electron ở nguyên tử photpho, làm yếu liên kết giữa O và P trong nhóm –P=O dẫn đến<br /> sự chuyển dịch các tần số dao động ở trên.<br /> Trên phổ hồng ngoại của Y(NO3)3-HDEHP/Toluen (hình 2b), cường độ và tần số của<br /> dải hấp thụ ứng với dao động biến dạng của nhóm –OH ở vùng tần số 1456.32cm-1 thay<br /> đổi đáng kể (1492.00cm-1). Điều đó chứng tỏ proton của nhóm –OH bị tách ra và<br /> nguyên tử oxi sẽ liên kết với Y3+ tạo nên phức theo cơ chế trao đổi cation giữa Y3+ và<br /> HDEHP. Dải hấp thụ của nhóm –P=O ở 1228.71cm-1 (trong phổ hồng ngoại của<br /> HDEHP/Toluen) bị giảm về phía tần số thấp 1081.15cm-1 trong quá trình tạo phức do<br /> oxi của nhóm –P=O tương tác với Y3+. Chính sự tạo phức này đã làm giảm mật độ<br /> electron trên nguyên tử photpho nên đã làm yếu đi liên kết –P=O, dẫn đến làm giảm tần<br /> số dao động hóa trị của liên kết.<br /> Trên phổ hồng ngoại của Y(NO3)3-TPPO-HDEHP/Toluen (Hình 2c), ta cũng thấy xuất<br /> hiện các chuyển dịch bước sóng của các nhóm nguyên tử tương tự như trên, điều đó<br /> cũng chứng tỏ có sự tạo phức giữa chúng.<br /> Từ phổ tử ngoại và hồng ngoại, dựa vào [5], [6] chứng tỏ rằng có sự tạo phức của Y3+<br /> với tác nhân chiết TPPO + HDEHP trong môi trường axit nitric.<br /> 3.2. Thành phần của phức chất Y3+ với tác nhân chiết hỗn hợp TPPO+HDEHP<br /> Hệ chiết Y(NO3)3-(TPPO +HDEHP)-HNO3, ion Y3+ được chiết vào pha hữu cơ theo<br /> phản ứng:<br /> Y3+(n)+(3-y)NO3–(n)+xTPPO(hc)+yH2A2(hc)<br /> <br /> [Y(NO3)3-y(HA2)y.xTPPO](hc)+yH+(n) ; Kcb<br /> <br /> Khi hệ đạt trạng thái cân bằng, ta có:<br /> K cb =<br /> <br /> [ Ln( NO3 )3− y ( HA2 ) y .xTPPO ]( hc ) . ⎡⎣ H + ⎤⎦<br /> <br /> y<br /> <br /> (n)<br /> y<br /> <br /> [ Ln3+ ]( n ) .[ NO3− ]( n ) .[TPPO]x( hc ) .[ H 2 A2 ] ( hc )<br /> <br /> =<br /> <br /> D. ⎡⎣ H + ⎤⎦<br /> <br /> y<br /> (n)<br /> 3− y<br /> <br /> [TPPO]x( hc ) [ H 2 A2 ](yhc ) ⎡⎣ NO3− ⎤⎦<br /> (n)<br /> <br /> Thay Ln(NO3)3-y bằng Y(NO3)3-y và [Ln3+](n) bằng [Y3+](n) ở công thức trên<br /> Suy ra:<br /> <br /> lg D = lg K cb + x lg[TPPO]( hc ) + y lg[ H 2 A2 ]( hc ) + (3 − y ) lg[ NO3 ]( hc ) − y lg ⎡⎣ H + ⎤⎦<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2