NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ, CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ<br />
TÀI NGUYÊN DU LỊCH, ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU CHO MỘT<br />
SỐ LOẠI HÌNH DU LỊCH KHU VỰC QUẢNG NINH - HẢI PHÒNG<br />
BUILDING UP THE CRITERIA FOR ASSESSING THE<br />
TOURISM RESOURCES, BIO-CLIMATIC CONDITIONS<br />
FOR SOME TYPES OF TOURISM IN THE REGION<br />
OF QUANG NINH - HAI PHONG<br />
Nguyễn Đăng Tiến<br />
Email: dangtien.dhsd@gmail.com<br />
Trường Đại học Sao Đỏ<br />
Ngày nhận bài: 19/8/2017<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/9/2017<br />
Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017<br />
Tóm tắt<br />
Quảng Ninh - Hải Phòng có tiềm năng về tài nguyên du lịch, điều kiện sinh khí hậu để triển khai nhiều<br />
loại hình du lịch. Việc khai thác, tổ chức triển khai các loại hình du lịch trên lãnh thổ cần có sự đánh giá<br />
dựa trên những tiêu chí và chỉ tiêu khoa học, phù hợp với thực tế địa phương.<br />
Bài báo trình bày kết quả xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh<br />
khí hậu cho một số loại hình du lịch tại Quảng Ninh - Hải Phòng. Kết quả xây dựng là cơ sở khoa học<br />
trong đánh giá tài nguyên du lịch, sinh khí hậu nhằm xác định mức độ thuận lợi của chúng cho một số<br />
loại hình du lịch.<br />
Từ khóa: Tiêu chí; chỉ tiêu đánh giá; loại hình du lịch; tài nguyên du lịch.<br />
Abstract<br />
Quang Ninh - Hai Phong is the region which is abundant with the tourism resources, bio-climatic conditions<br />
for the development of different types of tourism. The exploitation as well as the implementation of these<br />
tourism types are necessary to be assessed based on certain criteria and scientific norms suitable with<br />
the local reality.<br />
The paper presents the result of the established criteria for assessing the tourism resources, and the<br />
bio-climatic conditions for some types of tourism in Quang Ninh - Hai Phong. The result performs the<br />
function of scientific basis in assessing the tourism resources and bio-climatic conditions for the purpose<br />
of identifying the advantageous conditions of certain tourism types.<br />
Keywords: Criteria; criteria for assessing; tourism types; tourism resources.<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ thiết nhằm xác định những khu vực thuận lợi cho<br />
khai thác từng LHDL.<br />
Quảng Ninh - Hải Phòng (QN-HP) là vùng đất có<br />
điều kiện tự nhiên phân hóa sâu sắc tạo nên sự 2. TIÊU CHÍ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN<br />
phong phú và đa dạng trong tài nguyên tự nhiên. DU LỊCH CHO CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH<br />
Bên cạnh đó, QN-HP là vùng đất có bề dày lịch sử 2.1. Cơ sở, nguyên tắc và phương pháp xác<br />
trong khai thác, bảo vệ và phát triển nên nơi đây định tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá<br />
tập trung nhiều di sản văn hóa (DSVH) là những<br />
Cơ sở xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá<br />
tài nguyên nhân văn vô cùng quý giá cho việc khai<br />
thác và phát triển nhiều loại hình du lịch (LHDL). - Dựa vào đặc điểm tài nguyên du lịch (TNDL),<br />
Việc xác định những LHDL phù hợp trên lãnh thổ sinh khí hậu (SKH) và các yêu cầu của từng LHDL<br />
cần có đánh giá để xác định mức độ thuận lợi. Mỗi loại hình, mục đích sử dụng đòi hỏi một tập<br />
Chính vì vậy, việc xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu hợp các điều kiện sinh thái nhất định. Các điều<br />
trong đánh giá tài nguyên du lịch, điều kiện sinh kiện này là cơ sở để lựa chọn các tiêu chí và phân<br />
khí hậu (SKH) cho các LHDL cụ thể là yêu cầu cấp cấp chỉ tiêu đánh giá. Các LHDL ra đời đều phải<br />
<br />
<br />
80 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ<br />
<br />
dựa trên cơ sở TNDL. Để đánh giá TNDL và điều tiêu chí phân chia làm 4 bậc đánh giá dựa trên chỉ<br />
kiện SKH cho các LHDL khu vực QN-HP cần xác tiêu tương ứng 4 mức độ thuận lợi.<br />
lập các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá trên cơ sở đặc<br />
2.2. Cơ sở xác định một số loại hình du lịch<br />
điểm, yêu cầu của mỗi LHDL. Các tiêu chí lựa<br />
chọn đánh giá bao gồm các yếu tố về điều kiện tự Sự phong phú và đa dạng của TNDL và sự phân<br />
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân hóa về điều kiện SKH là những cơ sở, tiền đề cho<br />
văn - những tiền đề cho việc triển khai các LHDL. việc tổ chức, triển khai nhiều LHDL. Tuy nhiên chỉ<br />
chọn 5 LHDL để xác định các tiêu chí, chỉ tiêu đánh<br />
- Dựa vào đặc điểm TNDL, SKH tại địa phương<br />
giá. Cơ sở lựa chọn 5 LHDL dựa trên giá trị đặc<br />
Trên một lãnh thổ dù lớn hay nhỏ, các thành phần sắc, tính đặc thù, độc đáo của TNDL và điều kiện<br />
tự nhiên đều có sự phân hóa và tác động tổng SKH; hiện trạng khai thác TNDL và các LHDL; và<br />
hợp. Sự tác động tổng hợp của các thành phần nhu cầu, xu hướng phát triển du lịch trong tương<br />
tự nhiên và SKH trên một lãnh thổ thường không lai, đặc biệt là các LHDL mang tính bền vững, thân<br />
đồng đều, phân hóa theo không gian và thời gian, thiện với môi trường mà thế giới đang hướng tới.<br />
kết quả tạo ra sự phân hóa và tính đặc thù của Các LHDL được lựa chọn để đánh giá gồm: 1) Du<br />
tài nguyên. Chính vì vậy, cần phân chia và xác lịch tham quan tự nhiên; 2) Du lịch nghỉ dưỡng;<br />
định các đơn vị địa tổng thể tự nhiên, các loại 3) Du lịch sinh thái; 4) Du lịch tắm biển và 5) Du<br />
SKH bằng việc phân vùng địa lý tự nhiên và phân lịch văn hóa.<br />
loại SKH. Từ kết quả phân vùng (13 tiểu vùng)<br />
[1, 2, 3] và phân loại SKH khu vực QN-HP [1, 2, 2.3. Xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá cho<br />
3], tác giả tiến hành phân tích và lựa chọn các tiêu từng loại hình du lịch<br />
chí và chỉ tiêu đánh giá phù hợp cho từng LHDL Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL tham quan tự<br />
tại khu vực QN-HP. nhiên: LHDL tham quan tự nhiên chủ yếu được<br />
Nguyên tắc lựa chọn tiêu chí, chỉ tiêu diễn ra ở những khu vực có phong cảnh đẹp, địa<br />
hình đa dạng và độc đáo, sinh vật đa dạng, điều<br />
Lựa chọn tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh những kiện SKH thuận lợi.<br />
tính chất, đặc điểm của khách thể (TNDL, SKH)<br />
thực sự cần thiết và quan trọng đối với chủ thể - Tiêu chí thắng cảnh<br />
đánh giá (LHDL). Đối với mỗi LHDL, các tiêu chí, Thắng cảnh là phong cảnh đẹp nổi tiếng, là sự<br />
chỉ tiêu khác nhau về số lượng, tính chất và nó thừa nhận chung của đông đảo mọi người. Khu<br />
phụ thuộc vào mục đích sử dụng của từng LHDL. vực được coi là thắng cảnh phải hội tụ bởi nhiều<br />
Do vậy, các chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng trên nguyên yếu tố của địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật<br />
tắc: Chỉ tiêu lựa chọn phải phản ánh mối quan hệ trong một phạm vi không gian hẹp tạo nên độ hấp<br />
của chúng đối với từng LHDL và phù hợp với đặc dẫn lớn đối với du khách và là cơ sở quan trọng<br />
điểm của TNDL, SKH; Ưu tiên lựa chọn các tiêu đánh giá cho phát triển LHDL tham quan. Độ hấp<br />
chí, chỉ tiêu có sự phân hóa trong không gian và dẫn của thắng cảnh được thể hiện ở mức độ tập<br />
ảnh hưởng rõ rệt đến các LHDL. trung, tính đa dạng, độc đáo, giá trị và sức chứa<br />
Các phương pháp xây dựng các tiêu chí, chỉ của thắng cảnh.<br />
tiêu đánh giá - Tiêu chí địa hình<br />
- Phương pháp thực địa: Khảo sát thực địa nhằm Địa hình tác động rất lớn đến tất cả các LHDL.<br />
thu thập và kiểm chứng các kết quả nghiên cứu, Trong du lịch tham quan, các kiểu, dạng địa hình<br />
đây là cơ sở khoa học trong phân tích, lựa chọn với những hình thái khác nhau sẽ mang lại những<br />
xây dựng tiêu chí. giá trị khác nhau. Một số kiểu dạng địa hình đặc<br />
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến các chuyên biệt (địa hình bờ biển, địa hình Karst, các khu<br />
gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý thuộc vực đồi) thường có giá trị lớn đối với du lịch tham<br />
các lĩnh vực liên quan bằng cách hỏi và trao đổi quan. Mặt khác, địa hình không chỉ là yếu tố tạo<br />
trực tiếp. Các thông tin được thu thập là cơ sở xây nên cảnh quan thông qua hình thái địa hình mà<br />
dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá. còn tác động đến quá trình di chuyển của khách<br />
đến điểm tham quan và việc xây dựng các công<br />
- Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái: Đánh<br />
trình du lịch. Như vậy, những nơi có nhiều kiểu<br />
giá thích nghi sinh thái là xác định mức độ thuận<br />
dạng địa hình đặc biệt, độ dốc địa hình thấp là<br />
lợi của các địa tổng thể đối với đối tượng quy<br />
điều kiện thuận lợi cho khai thác và triển khai hoạt<br />
hoạch phát triển [4]. Trong đánh giá TNDL, điều<br />
động du lịch tham quan.<br />
kiện SKH, các tiêu chí, chỉ tiêu xác định mức độ<br />
thuận lợi được thể hiện theo các cấp (bậc). Mỗi - Tiêu chí sinh vật<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 81<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Các khu vực có thảm thực vật phong phú, độc đáo loại SKH khu vực QN-HP [1, 2, 3], trong bốn yếu<br />
và điển hình; có các loài đặc hữu, đặc trưng quý tố phân loại SKH, yếu tố độ dài mùa khô đóng vai<br />
hiếm; có những loài là đặc sản phục vụ nhu cầu trò quan trọng, thứ đến là yếu tố lượng mưa và<br />
của du khách… là những tiêu chí quan trọng để nhịệt độ, cuối cùng là yếu tố độ dài mùa lạnh.<br />
đánh giá tài nguyên sinh vật cho phát triển một số<br />
Bên cạnh đó, đánh giá điều kiện SKH cho LHDL<br />
LHDL nói chung và du lịch tham quan nói riêng.<br />
tham quan cần xác định thời gian thuận lợi (số<br />
- Tiêu chí SKH ngày) triển khai hoạt động du lịch. Số ngày thuận<br />
lợi được xác định bằng tổng quỹ thời gian trong<br />
Tham quan tự nhiên thường diễn ra ở ngoài trời<br />
một năm trừ đi những ngày có điều kiện SKH<br />
nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Điều<br />
không thuận lợi (số ngày mưa, ngày dông, bão,<br />
kiện SKH thuận lợi nhất cho tham quan là trời<br />
ngày sương mù…).<br />
quang mây và không mưa. Tuy nhiên, trong thời<br />
tiết của những tháng mùa lạnh, trời tạnh ráo vẫn Như vậy, các tiêu chí, chỉ tiêu, cấp đánh giá TNDL,<br />
có thể triển khai tốt LHDL này. Như vậy, dựa trên SKH cho triển khai LHDL tham quan tự nhiên<br />
đặc điểm của LHDL tham quan và kết quả phân được xác định trong bảng 1.<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL và SKH cho LHDL tham quan tự nhiên<br />
<br />
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Chỉ tiêu phụ Bậc<br />
Đặc điểm cảnh quan theo lãnh thổ Sức chứa<br />
Thắng cảnh đa dạng, độc đáo, mật độ tập trung cao, có giá trị cấp<br />
quốc tế. Đặc biệt có chứa các di tích lịch sử - văn hóa có ý nghĩa Trên 5.000 người/ngày 4<br />
quốc gia đặc biệt<br />
Thắng Thắng cảnh đa dạng, độc đáo, có giá trị cấp quốc gia. Có chứa các<br />
Trên 3.000 người/ngày 3<br />
cảnh di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia<br />
Thắng cảnh đẹp, tương đối phong phú, mức độ tập trung ít, có giá<br />
Trên 1.000 người/ngày 2<br />
trị cấp tỉnh. Có các di tích cấp tỉnh<br />
Dưới 1.000 người/<br />
Dưới 2 thắng cảnh và chỉ mang ý nghĩa địa phương 1<br />
ngày<br />
Đặc điểm địa hình theo các lãnh thổ Độ dốc<br />
Có kiểu địa hình đặc biệt (bờ biển, địa hình Karst và địa hình đảo) Dưới 40 (trừ địa hình<br />
4<br />
với nhiều dạng địa hình có giá trị cho phát triển du lịch (PTDL) Karst)<br />
Địa hình<br />
Kiểu địa hình đồng bằng, đồi có trên 3 dạng địa hình có giá trị cho PTDL Từ 4 đến 8o 3<br />
Kiểu địa hình đồi, có dưới 3 dạng địa hình có giá trị cho PTDL Từ 8 đến 15o 2<br />
Kiểu địa hình núi thấp, có dưới 3 dạng có giá trị cho PTDL Trên 15 o<br />
1<br />
Sinh vật đặc hữu hoặc<br />
Các kiểu thảm, các khu bảo tồn theo các lãnh thổ<br />
quý hiếm<br />
Thảm rừng rậm á nhiệt đới và nhiệt đới thường xanh, có vườn<br />
Có trên 5 sự hiện diện 4<br />
quốc gia hoặc trên 2 khu bảo tồn(*)<br />
<br />
Sinh vật Thảm rừng rậm á nhiệt đới và nhiệt đới thường xanh, có chứa 1 - Có từ 3 sự hiện diện<br />
3<br />
2 khu bảo tồn (*) trở lên<br />
<br />
Các kiểu thảm là trảng cây cây bụi, trảng cỏ, rừng hỗn giao, rừng Có từ 1 đến 3 sự hiện<br />
2<br />
thông… diện<br />
Các kiểu thảm là thảm thực vật nông nghiệp Không có 1<br />
Phần trăm diện tích các loại SKH theo các lãnh thổ Số ngày thuận lợi<br />
Các loại SKH ID1c, IC1c, IIC1c, IIIC2c chiếm trên 50%<br />
Trên 200 ngày 4<br />
diện tích<br />
Khí hậu Các loại SKH IIB1b, IB1b, IIIB2b, IVC3c chiếm trên 50% diện tích Từ 150 đến 200 ngày 3<br />
Các loại SKH IIA1a, IVB3b, IA1a, IIIA2a chiếm trên 50% diện tích Từ 100 đến 150 ngày 2<br />
Loại SKH IVA3a chiếm trên 50% diện tích Dưới 100 ngày 1<br />
<br />
<br />
<br />
82 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ<br />
<br />
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL nghỉ dưỡng: thuận lợi là tháng có ít nhất 20 ngày tốt và rất tốt.<br />
Du lịch nghỉ dưỡng là LHDL kết hợp du lịch với Trong đó, tháng có điều kiện rất thuận lợi phải có<br />
phục hồi sức khỏe và chữa bệnh. Những khu vực ít nhất 10 ngày có điều kiện SKH rất tốt.<br />
có điều kiện SKH thuận lợi đối với sức khỏe con<br />
- Tiêu chí địa hình<br />
người, cảnh quan thiên nhiên đẹp là điều kiện<br />
phát triển LHDL nghỉ dưỡng. Địa hình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc<br />
hình thành và triển khai LHDL nghỉ dưỡng. Ngoài<br />
- Tiêu chí SKH<br />
là nhân tố tạo nền cho phong cảnh và khả năng<br />
Điều kiện SKH có ảnh hưởng rất lớn đến LHDL tiếp cận thì địa hình là một trong ba nhân tố tạo<br />
nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Yếu tố nhiệt - ẩm tác nên đặc điểm của khí hậu khu vực. Chính vì vậy,<br />
động mạnh nhất đến cơ thể con người, ngoài ra các khu vực địa hình ven biển, các đảo và khu vực<br />
còn các yếu tố SKH khác như: gió, số giờ nắng, núi có điều kiện thuận lợi do khí hậu mát mẻ, cảnh<br />
các yếu tố cực đoan… quan tự nhiên đa dạng.<br />
Đối với LHDL nghỉ dưỡng, trong bốn yếu tố SKH, Đối với khu vực QN-HP, những nơi địa hình thuận<br />
yếu tố nhiệt độ, mưa đóng vai trò quan trọng, thứ lợi thuộc các kiểu địa hình ven biển, các đảo. Các<br />
đến là yếu tố độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô. khu vực địa hình núi cao và đồi, mặc dù có điều<br />
kiện SKH mát mẻ nhưng khả năng tiếp cận còn<br />
Mặc khác, đối với LHDL nghỉ dưỡng cần xác định<br />
hạn chế nên ít thuận lợi.<br />
số tháng và số ngày thuận lợi với sức khỏe con<br />
người. Để xác định số ngày, tác giả sử dụng chỉ - Tiêu chí thắng cảnh<br />
tiêu SKH tổng hợp [5] - sử dụng tổ hợp các đặc<br />
Cũng giống như các LHDL dựa trên cơ sở các<br />
trưng thời tiết chính có ảnh hưởng quan trọng<br />
điều kiện và tài nguyên thiên nhiên. Đối với du<br />
đến sức khỏe con người được xác định vào thời<br />
lịch nghỉ dưỡng, các điểm thắng cảnh là một trong<br />
điểm 13 giờ hàng ngày. Ngày có điều kiện SKH<br />
những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn cho các điểm<br />
đạt mức rất tốt là ngày có cả bốn chỉ tiêu (T13 =<br />
du lịch.<br />
22 ± 30oC; H = 50 ÷ 80%; V13 = 1 ÷ 5 m/s; r07-19 giờ<br />
≤ 5 mm) đạt mức thích hợp, ngày có điều kiện Như vậy, các tiêu chí, chỉ tiêu, cấp đánh giá TNDL,<br />
SKH tốt là ngày có ba chỉ tiêu đạt mức thích hợp. SKH cho triển khai LHDL nghỉ dưỡng được xác<br />
Để xác định số tháng, tháng có điều kiện SKH định trong bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL, SKH cho LHDL nghỉ dưỡng<br />
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Chỉ tiêu phụ Bậc<br />
Phần trăm diện tích các loại SKH theo Số tháng và tổng số ngày trong năm<br />
chỉ tiêu vùng<br />
Có ít nhất 6 tháng có điều kiện SKH thuận lợi, 4<br />
Các loại SKH IC1c, ID1c, IIB1b, IIC1c,<br />
trong đó có từ 4 đến 5 tháng rất thuận lợi. Tổng<br />
IIIC2c chiếm trên 50% diện tích<br />
số có trên 260 ngày SKH tốt và rất tốt<br />
Có ít nhất 6 tháng thuận lợi, trong đó có 3 tháng 3<br />
Các loại SKH IB1b, IIA1a, IIIB2b chiếm<br />
liên tục có khí hậu rất thuận lợi. Tổng số có từ<br />
SKH trên 50% diện tích<br />
240 đến 260 ngày SKH tốt và rất tốt<br />
Có từ 4 đến 5 tháng có khí hậu thuận lợi, trong 2<br />
Các loại SKH IA1a, IIIA2a, IVC3c chiếm<br />
đó có 3 tháng không liên tục rất thuận lợi. Tổng<br />
trên 50% diện tích<br />
số có từ 200 đến 240 ngày có SKH tốt và rất tốt<br />
Có dưới 4 tháng có khí hậu thuận lợi, trong đó có 1<br />
Các loại SKH IVB3b, IVA3a chiếm trên<br />
dưới 3 tháng rất thuận lợi. Tổng số có dưới 200<br />
50% diện tích<br />
ngày có SKH tốt và rất tốt<br />
Địa hình Tương tự LHDL tham quan tự nhiên, sinh thái<br />
Thắng cảnh Tương tự LHDL tham quan tự nhiên, sinh thái<br />
<br />
<br />
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL sinh thái: Du lịch - Tiêu chí sinh vật<br />
sinh thái là LHDL dựa vào thiên nhiên và văn hóa<br />
bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp Một trong những yêu cầu đầu tiên có thể tổ chức<br />
cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự du lịch sinh thái là sự tồn tại của các HST tự nhiên<br />
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương [6]. điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Trên thực<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 83<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
tế, hoạt động du lịch sinh thái thường diễn ra ở diện tích và thành phần vật chất cấu tạo nên bãi<br />
các khu rừng, nơi có đa dạng sinh học cao và có biển. Các bãi biển có thể tổ chức LHDL tắm biển<br />
cuộc sống hoang dã, đặc biệt tại các rừng đặc cần phải đạt được những yêu cầu về kỹ thuật của<br />
dụng như các vườn quốc gia, các khu bảo tồn. bãi tắm như dài, rộng, nền chắc và được cấu tạo<br />
Bên cạnh đó, các HST nhân văn như nông thôn, bằng cát mịn, độ dốc thoải [7].<br />
khu dân cư của dân tộc thiểu số cũng có thể triển<br />
Trong đánh giá bãi tắm, yếu tố kỹ thuật về chiều<br />
khai LHDL sinh thái, tuy nhiên ít thuận lợi hơn.<br />
dài, rộng có thể được thay thế bằng yếu tố sức<br />
- Tiêu chí SKH chứa của bãi tắm. Hiện nay, sức chứa bãi tắm<br />
có nhiều cách xác định khác nhau. Theo JICA,<br />
Cũng giống LHDL tham quan, điều kiện SKH tác<br />
tiêu chuẩn sức chứa bãi tắm cho LHDL tắm biển<br />
động đến hoạt động du lịch sinh thái ở hai mặt:<br />
được xác định: Sức chứa tối thiểu là 1 người/10 m<br />
phù hợp với sức khỏe của con người trong quá<br />
chiều dài bờ biển, tối đa là 2 người/10 m chiều dài<br />
trình đi du lịch và điều kiện thuận lợi cho việc tổ<br />
bờ biển.<br />
chức LHDL này tại điểm tài nguyên.<br />
- Tiêu chí SKH<br />
Đối với du lịch sinh thái, những khu vực có mùa<br />
khô dài, ít mưa, nhiệt độ không cao lắm là điều kiện Điều kiện khí hậu không chỉ là yếu tố cấu thành<br />
thuận lợi cho tổ chức các tour du lịch sinh thái. mà còn là yếu tố có tính quyết định cho việc triển<br />
khai hoạt động tắm biển.<br />
- Tiêu chí địa hình<br />
Theo kết quả phân loại SKH, khu vực ven biển<br />
Đối với LHDL sinh thái, ngoài các yếu tố tự nhiên,<br />
QN-HP chủ yếu nằm trong các loại SKH phù hợp<br />
văn hóa bản địa và khí hậu thì yếu tố địa hình khu<br />
với sức khỏe con người. Tuy nhiên, đối với LHDL<br />
vực tổ chức LHDL này cũng cần xét đến ở khía<br />
tắm biển, yếu tố nhiệt độ và số giờ nắng trung<br />
cạnh tạo nên sự hấp dẫn của cảnh quan cũng như<br />
bình tháng đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết<br />
điều kiện đi lại.<br />
định đến sự hình thành LHDL này [8]. Sự thay đổi<br />
Dựa vào đặc điểm, yêu cầu của LHDL sinh thái tự theo mùa của các yếu tố này là nguyên nhân tạo<br />
nhiên và theo ý kiến chuyên gia, các tiêu chí, chỉ nên tính thời vụ cho LHDL tắm biển.<br />
tiêu và cấp đánh giá cho phát triển LHDL sinh thái<br />
- Tiêu chí hải văn<br />
có thể sử dụng kết quả đánh giá của LHDL tham<br />
quan tự nhiên ở bảng 1. Đối với LHDL tắm biển, yếu tố hải văn khu vực<br />
đóng vai trò quan trọng [8]. Các trị số về nhiệt độ<br />
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL tắm biển: Tắm<br />
nước biển, độ mặn, sóng và tốc độ dòng chảy là<br />
biển là LHDL đặc thù và chỉ triển khai được ở<br />
những chỉ tiêu trong đánh giá cho tắm biển. Trong<br />
những nơi ven biển với cấu tạo đường bờ và điều<br />
khu vực ven biển QN - HP, yếu tố nhiệt độ nước<br />
kiện khí hậu thuận lợi. Bên cạnh đó, các yếu tố hải<br />
biển, tốc độ dòng chảy nhìn chung khá tương<br />
văn cũng góp phần làm tăng hoặc giảm mức độ<br />
đồng. Vì vậy, trong tiêu chí hải văn, độ mặn nước<br />
thuận lợi trong khai thác LHDL này.<br />
biển và cấp sóng biển được đưa vào để xác định<br />
- Tiêu chí bãi tắm các chỉ tiêu, bậc đánh giá.<br />
Bãi tắm là yếu tố quyết định đến việc có triển khai Như vậy, trên cơ sở đặc điểm và yêu cầu hình<br />
được hay không triển khai được LHDL tắm biển. thành LHDL tắm biển, các chỉ tiêu và tiêu chí đánh<br />
Mức độ hấp dẫn của các bãi tắm phụ thuộc vào giá được xác định như trong bảng 3.<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL, SKH cho LHDL tắm biển<br />
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Bậc<br />
Cấu tạo và tổng sức chứa trung bình các bãi tắm theo các tiểu vùng<br />
Có thành phần cát, sức chứa ít nhất 2.000 người/ngày 4<br />
Bãi tắm Có thành phần cát bùn, sức chứa ít nhất 1.000 người/ngày 3<br />
Có thành phần sạn, cát bùn lẫn sạn, sức chứa ít nhất 500 người/ngày 2<br />
Có thành phần cát bùn, sức chứa ít hơn 500 người/ngày 1<br />
<br />
<br />
<br />
84 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ<br />
<br />
<br />
Số tháng và số giờ nắng trong năm theo các tiểu vùng<br />
<br />
Có 6 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC, trong đó không có tháng nào số<br />
4<br />
giờ nắng trung bình tháng dưới 180 giờ. Tổng số giờ nắng trên 1.800 giờ/năm<br />
<br />
Có 6 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC, trong đó ít nhất 3 tháng có số<br />
SKH 3<br />
giờ nắng trung bình trên 180 giờ. Tổng số giờ nắng từ 1.600 đến 1.800 giờ/năm<br />
<br />
Có 5 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC, số giờ nắng trung bình tháng<br />
2<br />
trên 160 giờ. Tổng số giờ nắng từ 1.500 đến 1.600 giờ/năm<br />
<br />
Có dưới 5 tháng nhiệt độ trung bình tháng từ 25 đến 29oC. Tổng số giờ nắng dưới<br />
1<br />
1.500 giờ/năm<br />
Độ mặn và cấp sóng biển trung bình tháng theo các tiểu vùng<br />
<br />
Độ mặn trung bình tháng trên 30‰, sóng biển cấp 2 - 3 4<br />
Hải văn Độ mặn trung bình tháng từ 20 đến 30‰, cấp sóng biển từ 1 đến 2 3<br />
Độ mặn trung bình tháng từ 10 đến 20‰, cấp sóng biển từ 3 đến 4 2<br />
Độ mặn trung bình tháng dưới 10‰, cấp sóng biển trên 4 1<br />
<br />
<br />
Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá LHDL văn hóa: lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ<br />
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ<br />
sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống,<br />
đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền<br />
truyền thống [9]. Như vậy, các DSVH là những thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn<br />
tiền đề, cơ sở quan trọng trong việc hình thành hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc<br />
LHDL văn hóa. Các DSVH (vật thể và phi vật thể) và những tri thức dân gian khác [10].<br />
là những đối tượng chủ yếu của LHDL này. Điều<br />
kiện SKH chỉ đóng vai trò là điều kiện cho việc tổ Đối với khu vực QN-HP, một số loại hình DSVH<br />
chức LHDL này. phi vật thể chủ yếu có thể khai thác phục vụ mục<br />
đích PTDL như: các lễ hội truyền thống, nghề và<br />
- Tiêu chí DSVH vật thể<br />
làng nghề truyền thống, diễn xướng dân gian, các<br />
DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch làn điệu dân ca, văn hóa ẩm thực…<br />
sử, văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn<br />
Trong tiêu chí này, các chỉ tiêu, cấp đánh giá được<br />
hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật<br />
xác định dựa trên tính đặc sắc, độc đáo và đặc<br />
quốc gia [10].<br />
trưng địa phương. Đặc biệt, các DSVH phi vật<br />
Khu vực QN-HP, DSVH vật thể có giá trị cho phát thể được xếp hạng là di sản quốc gia hoặc chúng<br />
triển LHDL văn hóa rất đa dạng, tuy nhiên, chiếm được thể hiện trong không gian của các di tích<br />
số lượng nhiều và có ý nghĩa lớn là những loại hình mang ý nghĩa quốc gia đặc biệt.<br />
di sản như: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng<br />
- Tiêu chí SKH<br />
cảnh, ngoài ra còn các điểm bảo tàng, khu sân golf<br />
và các thiết chế văn hóa khác. Trong tiêu chí đánh Cũng giống như LHDL tham quan tự nhiên và sinh<br />
giá này có thể sử dụng các chỉ tiêu đánh giá mang thái, điều kiện SKH cần phù hợp với sức khỏe và<br />
tính định lượng như mật độ di tích, tổng số di tích là điều kiện cho tổ chức, triển khai LHDL văn hóa.<br />
[11], đặc biệt là số lượng di tích được xếp hạng cao Do vậy, đối với LHDL văn hóa, các chỉ tiêu, cấp<br />
(xếp hạng quốc tế, quốc gia đặc biệt và quốc gia). đánh giá tiêu chí SKH có thể sử dụng kết quả<br />
- Tiêu chí DSVH phi vật thể đánh giá đối với LHDL sinh thái và du lịch tham<br />
quan tự nhiên.<br />
DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá<br />
trị lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu trữ bằng Như vậy, trên cơ sở đặc điểm và yêu cầu hình<br />
trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền thành LHDL văn hóa, các chỉ tiêu và tiêu chí đánh<br />
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức giá được xác định như trong bảng 4.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 85<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
Bảng 4. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá TNDL, SKH cho LHDL văn hóa<br />
Tiêu chí Chỉ tiêu chính Bậc<br />
Mật độ và số di tích được xếp hạng theo các tiểu vùng<br />
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa dày đặc, có ít nhất 20 di tích xếp hạng quốc gia hoặc 1 - 2 4<br />
di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt.<br />
DSVH vật<br />
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa trung bình, có ít nhất 3 di tích xếp hạng quốc gia và phân 3<br />
thể bố tập trung<br />
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa thưa, có dưới 3 di tích được xếp hạng quốc gia. 2<br />
Mật độ di tích lịch sử - văn hóa rất thưa, không có di tích được xếp hạng 1<br />
Tính đặc sắc, độc đáo, đa dạng các loại hình và mức độ ảnh hưởng của di sản<br />
DSVH phi vật thể đặc sắc, độc đáo và đa dạng về loại hình, trong đó có loại hình được 4<br />
DSVH phi xếp hạng quốc gia hoặc gắn với di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt<br />
vật thể DSVH phi vật thể đặc sắc, độc đáo, đa dạng về loại hình và mang ý nghĩa liên vùng 3<br />
Đa dạng về loại hình DSVH phi vật thể và mang ý nghĩa vùng 2<br />
Chỉ có các loại hình DSVH có ý nghĩa địa phương (làng, bản) 1<br />
Khí hậu Tương tự LHDL tham quan tự nhiên và sinh thái<br />
<br />
<br />
3. KẾT LUẬN [3]. Nguyễn Đăng Tiến (2016). Nghiên cứu, đánh giá<br />
tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục<br />
Khu vực QN-HP có tiềm năng rất lớn về TNDL,<br />
vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh<br />
điều kiện SKH. Trong phát triển du lịch, việc xác<br />
- Hải Phòng. Luận án tiến sĩ Địa lý Tài nguyên và<br />
định và triển khai các LHDL cần có sự đánh giá Môi trường. Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học<br />
dựa trên các tiêu chí, chỉ tiêu phù hợp với những và Công nghệ Việt Nam.<br />
đặc điểm TNDL của lãnh thổ. Bài báo đã trình bày<br />
[4]. Nguyễn Cao Huần (2005). Đánh giá cảnh quan<br />
kết quả xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá<br />
theo tiếp cận kinh tế sinh thái. NXB Đại học Quốc<br />
TNDL, điều kiện SKH khu vực QN-HP cho năm<br />
gia Hà Nội.<br />
LHDL phổ biến (du lịch tham quan; du lịch sinh<br />
[5]. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền (1999). Các<br />
thái; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch tắm biển; du lịch<br />
phương pháp phân loại sinh khí hậu hiện có ở<br />
văn hóa). Kết quả bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá<br />
Việt Nam. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, số<br />
TNDL, điều kiện SKH là cơ sở khoa học xác định<br />
3/1999.<br />
các mức độ thuận lợi (khả năng khai thác) của<br />
năm LHDL trong khu vực QN - HP. Việc xác định [6]. Phạm Trung Lương và nnk (2002). Du lịch sinh<br />
thái - Những vấn đề về lí luận và thực tiễn phát<br />
khả năng khai thác của các LDHL sẽ là những tiền<br />
triển ở Việt Nam. NXB Giáo dục.<br />
đề, cơ sở khoa học xây dựng các định hướng,<br />
giải pháp cho phát triển du lịch bền vững trong [7]. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1997). Địa lí du lịch.<br />
khu vực. NXB TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
[8]. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2002). Cơ sở<br />
khoa học xây dựng hệ thống tiêu chí môi trường<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
cho hoạt động du lịch biển ở Việt Nam. Báo cáo<br />
[1]. Nguyễn Đăng Tiến, Nguyễn Khanh Vân (2013). tổng hợp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành,<br />
Nghiên cứu thành lập bản đồ sinh khí hậu sức khỏe Hà Nội.<br />
con người khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng phục<br />
[9]. Luật Du lịch Việt Nam (2006). NXB Chính trị<br />
vụ phát triển du lịch bền vững. Kỷ yếu Hội nghị<br />
Quốc gia.<br />
Địa lý toàn quốc lần thứ VII/2013. NXB Đại học<br />
Thái Nguyên. [10]. Luật Di sản Văn hóa (2003). NXB Chính trị<br />
Quốc gia.<br />
[2]. Nguyễn Đăng Tiến (2014). Phân vùng địa lý tự<br />
nhiên khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng phục vụ [11]. Nguyễn Minh Tuệ (1999). Phương pháp xác định<br />
công tác đánh giá tài nguyên cho phát triển du lịch. mức độ tập trung di tích lịch sử - văn hóa theo<br />
Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VIII/2014. lãnh thổ trong nghiên cứu địa lí du lịch. Thông báo<br />
NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2/1999.<br />
<br />
<br />
86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />