Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG CÔNG THỨC XÀ PHÒNG TỪ CAO LÁ KHẾ<br />
(AVERRHOA CARAMBOLA) HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ RÔM SẢY<br />
Võ Thị Kim Loan*, Trần Quốc Thanh*, Phạm Đình Duy*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Khi bị rôm sảy, trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá<br />
trà, lá khổ qua. Việc sử dụng theo cách này tiềm ẩn nguy cơ nhiễm vi khuẩn gây hại và lông tơ trên lá có thể gây<br />
kích ứng cho da trẻ.<br />
Mục tiêu: Xây dựng công thức xà phòng chứa cao chiết từ cao lá khế (Averrhoa carambola L.) và đánh giá<br />
khả năng kháng viêm trên mô hình in-vivo.<br />
Phương pháp: Việc lựa chọn dung môi để chiết xuất lá khế dựa trên hàm lượng polyphenol có trong dịch<br />
chiết với phương pháp ngâm lạnh. Dịch chiết được xây dựng tiêu chuẩn dựa trên các chỉ tiêu: cảm quan, độ ẩm,<br />
định tính và định lượng. Tiếp theo, công thức xà phòng nền và công thức xà phòng chứa cao lá khế được xây<br />
dựng dựa trên các khảo sát tỉ lệ phối hợp các loại dầu, tỉ lệ dầu dư sau phản ứng xà phòng hóa, tỉ lệ glycerin và tỉ<br />
lệ nước tạo thành xà phòng nền. Sau cùng, xà phòng chứa cao lá khế được xây dựng tiêu chuẩn chất lượng về cảm<br />
quan, pH, định tính, định lượng và được đánh giá hoạt tính kháng viêm.<br />
Kết quả: Dung môi ethanol 50% chiết được hàm lượng polyphenol là 75,96% cao hơn dung môi ethanol<br />
70% là 66,86%. Cao đặc lá khế sau khi chiết xuất có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có<br />
mùi đặc trưng của dược liệu, về độ ẩm không lớn hơn 13,0%. Cao đặc lá khế khi định lượng có giá trị không được<br />
nhỏ hơn 74,81 mg polyphenol tương đương acid gallic trong 1 g cao đặc. Công thức xà phòng nền có thể chất hơi<br />
nhớt, dễ lấy ra khi nhấn vòi phun và khả năng làm mềm da được nhiều người tình nguyện chọn. Thành phẩm xà<br />
phòng chứa dịch chiết lá khế có khả năng giảm phù hiệu quả khi so sánh với xà phòng đối chiếu Lactacyd đang lưu<br />
hành trên thị trường.<br />
Kết luận: Công thức xà phòng từ lá khế đã được xây dựng chứng minh được khả năng kháng viêm, tạo nền<br />
tảng cho việc tiến tới sản xuất ở quy mô công nghiệp.<br />
Từ khóa: xây dựng công thức, xà phòng, chiết xuất lá khế.<br />
ABSTRACT<br />
FORMULATION OF SOAP CONTAINS LEAF EXTRACT OF STAR FRUIT (AVERRHOA<br />
CARAMBOLA) FOR THE TREATMENT OF THE MILIARIA<br />
Vo Thi Kim Loan, Tran Quoc Thanh, Pham Dinh Duy<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 590 – 598<br />
<br />
Background: When children are rash, children are often bathed with boiled water of the herbal leaf such as:<br />
Averrhoa carambola, Elsholtzia ciliata, Camellia sinensis, Momordica charantia. This way implies the risk of<br />
bacterial infection and leaf fuzz can irritate the skin.<br />
Objectives: Formulating soap contains leaf extract of Averrhoa carambola and investigating its anti-<br />
inflammatory in-vivo.<br />
Method: The choice of solvent for leaf extraction depends on the polyphenol content presenting in the extract.<br />
The selected leaf extract was standardized. The criteria of leaf extract was established including: appearance,<br />
<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Đình Duy ĐT: 0908832827 Email: duyphamdinh1981@gmail.com<br />
590 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
moisture, qualitative and quantitative. Formula of soap base and formula of soap containing leaf extract was<br />
established based on investigating the percentage of different oils, residual oil, glycerin and water. Then, the final<br />
formula was established the standards for the quality control…. and evaluated the anti-inflammatory.<br />
Results and Discussions: The percentage of polyphenol which was extracted by ethanol 50% and 70% were<br />
respectively 75.96% and 66.86%. Concentrated leaf extract has dark brown, homogeneous, flexible physical at<br />
room temperature with herbal odor and moisture no more than 13.0%. The total polyphenol contents of<br />
concentrated extract expressed as milligram gallic acid equivalent (GAE)/g was not less than 74.81 mg/g. The<br />
chosen soap base formula was slightly viscous and easy to pump out for use, besides, its soften skin effect was<br />
accepted by many volunteers. The final formula containing leaf extract showed a better anti-inflammatory<br />
property compared to the reference soaps on the market.<br />
Conclusion: The soap formula containing leaf extract of Averrhoa camrambola presented a good anti-<br />
inflammatory property and formed the basis for proceeded to industrial production.<br />
Keywords: formulation, soap, Averrhoa camrambola extract.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ những vi khuẩn gây hại xâm nhập da trẻ khi tắm<br />
lá trực tiếp<br />
Da là cơ quan phức tạp và năng động, được<br />
xem là bộ áo giáp để bảo vệ cơ thể, thực hiện NGUYÊNLIỆU–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
một số chức năng quan trọng. Sự khác biệt về Nguyên liệu<br />
chức năng của da giữa trẻ sơ sinh và người lớn Lá khế đạt tiêu chuẩn được thu hái tại thành<br />
đó là cấu trúc da(8). Da trẻ sơ sinh mỏng hơn da phố Hồ Chí Minh; dầu cám gạo, dầu thầu dầu và<br />
người lớn từ 40-60%, do đó khả năng mất nước dầu dừa đạt tiêu chuẩn TCVN 7597:2013 (Việt<br />
cũng cao hơn và do hệ giao cảm còn non nớt nên Nam); glycerin, kali hyroxyd, acid lactic,<br />
sự đáp ứng của cơ thể khi mất nước cũng bị cản chloroform, methanol đạt tiêu chuẩn Dược điển<br />
trở(6). Rôm sảy sẽ phát triển khi một số tuyến Trung Quốc 2010; thuốc thử Folin-Ciocalteu<br />
ngoại tiết bị nghẽn. Thay vì bốc hơi, mồ hôi sẽ (Đức), acid acetic băng (Đức), chất chuẩn acid<br />
giữ lại dưới da gây tình trạng viêm và nổi mụn gallic - GAE (Trung Quốc) và các dung môi<br />
đỏ(2). Ở trẻ em rôm sảy chủ yếu ở cổ, vai, ngực, ethanol (Việt Nam), aceton (Việt Nam) đạt tiêu<br />
lưng nhưng cũng có thể thêm ở kẽ nách, háng. chuẩn phân tích. Nước sử dụng là nước cất 1 lần.<br />
Rôm sảy thường tự khỏi nhưng đôi khi một số<br />
Phương pháp<br />
biến chứng có thể xảy ra như: nhiễm trùng, sốc<br />
do nóng…. Khi trẻ em bị rôm sảy, theo dân gian, Chiết xuất lá khế<br />
trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại Lá khế được rửa sạch, phơi khô đến dòn; sau<br />
lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá trà, lá khổ qua. đó được xay thành bột thô, rây qua rây số 1400<br />
Tuy nhiên khi sử dụng các loại lá tắm cho trẻ và số 355, có độ ẩm là 8,5%; cuối cùng bột lá khế<br />
phải đảm bảo rửa sạch lá, ngâm qua nước muối được chiết xuất bằng dung môi cồn 70% hoặc<br />
hay thuốc tím trước khi sử dụng, vì các loại lá có 50%(4). Tiến hành bằng cách cho vào bình nón 150<br />
thể còn chứa nhiều vi khuẩn gây hại và lông tơ ml dung môi và 30 g bột lá khế khô, đậy hờ và<br />
trên lá có thể gây kích ứng cho da trẻ. đun cách thủy ở 80 oC trong 1 giờ. Sau đó gạn lấy<br />
Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xây phần dịch ở phía trên và lọc. Thực hiện lặp lại<br />
dựng công thức xà phòng chứa cao lá khế giúp như vậy 2 lần, mỗi lần với 150 ml dung môi. Gộp<br />
phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan tất cả dịch lọc lại và bay hơi dung môi trên bếp<br />
đến viêm nhiễm trên da trẻ em. Bên cạnh đó, cách thủy ở 80 oC cho đến khi khối lượng<br />
công thức xà phòng này còn mang lại sự tiện ích không đổi và thu được cao lá khế ứng với<br />
khi sử dụng, tránh được sự kích ứng cũng như từng loại cồn.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 591<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Đánh giá chất lượng của cao lá khế của các dung dịch thu được ở 760 nm. Chuẩn bị<br />
Cao lá khế được đánh giá về các chỉ tiêu cảm song song một mẫu trắng. Xây dựng đường<br />
quan, độ ẩm, định tính, định lượng. chuẩn với độ hấp thu là trục tung và nồng độ<br />
dung dịch là trục hoành.<br />
Cảm quan<br />
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 100<br />
Quan sát bằng mắt thường, đánh giá màu<br />
mg cao dược liệu cho vào bình định mức 100 ml<br />
sắc, thể chất và mùi hương của cao.<br />
màu nâu, thêm khoảng 80 ml nước cất, siêu âm<br />
Độ ẩm 30 phút, để nguội, thêm nước cất vừa đủ, lắc<br />
Dùng cân phân tích độ ẩm, tiến hành lặp lại đều, để lắng. Lọc bằng giấy lọc, bỏ 20 ml dịch lọc<br />
3 lần, lấy giá trị trung bình, các mẫu được lấy ở đầu. Hút chính xác 10 ml dịch lọc vào bình định<br />
vị trí khác nhau trong khối cao. mức 100 ml màu nâu, bổ sung nước cất vừa đủ.<br />
Định tính - Tiến hành: Hút chính xác 2 ml dung<br />
Phương pháp hóa học: cao lá khế được cho dịch thử vào bình định mức 25 ml màu nâu,<br />
phản ứng với thuốc thử FeCl3 5%, thực hiện song thêm vào mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-<br />
song mẫu trắng(7). Cân khoảng 0,1 g cao lá khế Ciocalteu, sau đó thêm 10 ml nước vào các<br />
hòa trong 50 ml nước cất, siêu âm trong 2 phút bình tương ứng, thêm dung dịch natri<br />
và lọc lấy dịch. Cho dịch lọc phản ứng với FeCl3 carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp<br />
5%, quan sát màu của dung dịch. thu của các dung dịch thu được ở 760 nm.<br />
<br />
Sắc kí lớp mỏng - Dựa trên đường chuẩn acid gallic đã<br />
xây dựng, tính hàm lượng phenolic trong<br />
Dung dịch đối chiếu: 1 g dược liệu được<br />
dung dịch phản ứng. Từ đó, tính hàm lượng<br />
chiết bằng 15 ml ethanol 50% trong bể siêu âm 30<br />
phenolic theo đơn vị tương đương acid<br />
phút. Lọc lấy dịch, cô thành cắn. Sau đó, cắn<br />
gallic (mg GAE/g).<br />
được hòa lại trong 2 ml ethanol 50%.<br />
Xây dựng tỉ lệ các thành phần trong công<br />
Dung dịch thử: hòa tan 0,5 g lượng cao lá<br />
khế hòa tan trong 5 ml ethanol 50%.<br />
thức xà phòng nền<br />
<br />
Chấm riêng biệt lên bản mỏng silicagel F254 Tỉ lệ các thành phần trong công thức xà<br />
20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. phòng nền được khảo sát và chọn lựa dựa trên<br />
Sau khi khai triển bằng hệ dung môi chloroform các công thức được trình bày ở Bảng 1. Việc chọn<br />
– methanol – acid acetic băng (9:1:0,05), để khô tỉ lệ của một số thành phần dựa trên một số<br />
bản mỏng, quan sát dưới bước sóng 365 nm. tham khảo các nghiên cứu về công thức xà<br />
Định lượng polyphenol toàn phần phòng(1,5). Nguyên tắc để xây dựng nên các công<br />
Thực hiện theo phụ lục 12.6 Dược Điển Việt thức nền này là: tỉ lệ dầu dừa và dầu thầu dầu là<br />
Nam IV(6) trong điều kiện tránh ánh sáng. 3:1; tỉ lệ dầu cám gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu:<br />
- Xây dựng đường chuẩn: đường chuẩn 6:3:1 và 3:3:1; lượng kali hydroxyd phụ thuộc<br />
được xây dựng bằng cách hút chính xác lần lượt vào lượng dầu dư sau khi xà phòng hóa, ít nhất<br />
1,0 ml; 2,0 ml; 3,0 ml; 4,0 ml; 5,0 ml dung dịch<br />
là 5%; glycerin 30-60% tổng lượng dầu; tỉ lệ xà<br />
chuẩn chứa acid gallic 0,05 mg/ml vào các bình<br />
phòng thu được với nước 1:1 và 1:2; hàm lượng<br />
định mức 25 ml riêng biệt màu nâu, thêm vào<br />
mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-Ciocalteu, sau đó cao đặc lá khế được cố định 7%, nồng độ này<br />
thêm lần lượt 11 ml; 10 ml; 9 ml; 8 ml; 7 ml nước được giữ để xây dựng công thức nền cho thành<br />
vào các bình tương ứng, thêm dung dịch natri phẩm và sẽ được điều chỉnh sau khi xác định<br />
carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp thu được chính xác nồng độ cao đặc lá khế sử dụng.<br />
<br />
<br />
592 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Tỉ lệ các thành phần trong công thức Khả năng làm mềm da<br />
Dầu<br />
Dầu cám Dầu<br />
thầu<br />
Kali<br />
Glycerin Acid<br />
Tính làm mềm cho da được tiến hành khảo<br />
CT gạo dừa hydroxyd<br />
dầu (%) lactic sát trên 10 người tình nguyện. Cho 5 ml xà<br />
(%) (%) (%)<br />
(%)<br />
phòng nền vào tay người tình nguyện nữ da<br />
1 43 43 14 5 30<br />
2 43 43 14 5 60 lành từ 20 – 23 tuổi, xoa đều trong 5 phút và rửa<br />
3 43 43 14 10 30 sạch bằng nước. Sau 15 phút, mỗi tình nguyện<br />
4 43 43 14 10 60 pH=7,<br />
5 viên sẽ đánh giá và chọn công thức xà phòng<br />
5 60 30 10 5 30<br />
6 60 30 10 5 60 nền làm mềm da nhất.<br />
7 60 30 10 10 30<br />
Đánh giá tác dụng kháng viêm của thành<br />
8 60 30 10 10 60<br />
phẩm<br />
Các công thức xà phòng nền được khảo sát<br />
Nồng độ cao đặc lá khế được lựa chọn dựa<br />
và chọn lựa dựa trên các tiêu chí: thể chất và khả<br />
trên đánh giá tác dụng kháng viêm. Tiến hành<br />
năng làm mềm cho da.<br />
đánh giá hoạt tính kháng viêm của thành phẩm<br />
Điều chế xà phòng tắm trẻ em ở ba mức nồng độ cao đặc lá khế là 2%; 5%; 7%<br />
Quy trình điều chế xà phòng nền: 2/3 (kl/tt). Thử nghiệm được tiến hành theo mô hình<br />
glycerin được đun cách thủy đến nhiệt độ 70 gây viêm bằng carrageenan do Winter và cộng<br />
o C trong ly có mỏ 250 ml, cho kali hydroxyd sự đề nghị năm 1962(9).<br />
vào, khuấy đều (1). Dầu cám gạo, dầu dừa và Động vật thử nghiệm<br />
dầu thầu dầu được phối hợp với nhau trong<br />
Chuột nhắt trắng trưởng thành, chủng Swiss<br />
một ly có mỏ khác và đun cách thủy đến 70 oC<br />
albino, trọng lượng trung bình 25-30 g, được<br />
(2), cho (1) vào (2) kết hợp khuấy liên tục. Khi<br />
cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế<br />
hỗn hợp sệt lại thì ngưng khuấy, đậy hờ, đun<br />
Nha Trang. Chuột được giữ trong 4 ngày để<br />
cho đến khi hỗn hợp trong, rồi cho nước cất<br />
quen với môi trường thử nghiệm. Trong suốt<br />
được đun đến 70 oC vào. Tiếp tục đun và<br />
quá trình thử nghiệm, chúng được cung cấp đầy<br />
khuấy hỗn hợp cho đến khi đồng nhất hoàn<br />
đủ thức ăn và nước uống.<br />
toàn và có màu vàng trong. Sau đó, acid lactic<br />
Hóa chất và nguyên liệu thử nghiệm: Dung<br />
được cho vào, khuấy nhẹ. Sau cùng cao đặc lá<br />
dịch carrageenan 1% được pha bằng cách ngâm<br />
khế được phân tán vào trong 1/3 glycerin<br />
carrageenan cho trương nở hoàn toàn trong<br />
nóng còn lại và cho vào hỗn hợp trên, khuấy<br />
nước muối sinh lý natri clorid 0,9%, tiến hành<br />
đều, thêm chất tạo mùi vừa đủ. Đóng chai,<br />
trước khi gây viêm khoảng 2 giờ. Mẫu đối chiếu<br />
dán nhãn.<br />
là Lactacyd (Việt Nam). Mẫu thử là các thành<br />
Khảo sát tính chất của xà phòng nền<br />
phẩm đang khảo sát.<br />
Thể chất<br />
Tiến hành<br />
Xà phòng nền được cho vào bao bì trong<br />
suốt có đầu phun tạo dòng. Quan sát độ lỏng – Chuột được chia ngẫu nhiên thành 1 lô<br />
nhớt của xà phòng bằng cách lắc nghiêng 1 chứng bệnh, 3 lô thử, 1 lô đối chứng, mỗi lô có 12<br />
góc 160o từ trái qua phải và ngược lại. Sau đó, chuột. Thử nghiệm được tiến hành trong 5 ngày.<br />
mức độ dễ dàng khi nhấn đầu phun để lấy xà Ngày đầu sẽ gây viêm chân chuột bằng cách<br />
phòng cũng được khảo sát. tiêm vào gan bàn chân trái sau của chuột 0,02 ml<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 593<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
dung dịch carrageenan 1% ở tất cả các lô, sau đó pH: pH của thành phẩm được đánh giá bằng<br />
3 giờ tiếp theo tiến hành đo thể tích chân chuột máy đo pH theo Phụ lục 6.2, DĐVN IV(3). Các<br />
và bôi 20 µl xà phòng chân chuột, rửa lại bằng phép đo phải được tiến hành trong cùng điều<br />
nước sau 5-10 phút, 3 giờ tiếp theo sẽ đo thể tích kiện nhiệt độ khoảng từ 20-25 oC. Máy được hiệu<br />
chân chuột. Tiến hành bôi xà phòng lần 2 cách chuẩn với các mẫu pH 4, 7 và 9 trước khi sử<br />
lần đầu 6 giờ và lặp lại các bước trên. Các ngày dụng. Mẫu đo được nhúng ngập điện cực và ghi<br />
còn lại cũng làm lại các bước tiến hành bôi xà<br />
nhận kết quả.<br />
phòng như trên. Nhóm đối chứng bôi xà phòng<br />
Định tính<br />
Lactacyd. Thể tích chân chuột được đo bằng<br />
- Phản ứng hóa học: pha loãng 1 ml thành<br />
dụng cụ đo thể tích chân chuột Plethymometer<br />
phẩm với nước cất theo tỉ lệ 1:10 trong ống<br />
(Model 7140, Ugo Basile, Milan, Ý). Độ sưng phù nghiệm. Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%.<br />
chân chuột được tính theo công thức: Quan sát màu của dung dịch so với ống chứng.<br />
∆V(%)=(Vt-Vo)/Vo× 100<br />
- Sắc kí lớp mỏng: dung dịch thử được chuẩn<br />
∆V(%): độ sưng phù chân chuột (%).<br />
bị bằng cách hòa tan 1 lượng thành phẩm trong<br />
Vo: thể tích chân chuột trước khi gây viêm (ml).<br />
ethanol 50%, chấm lên bản mỏng silicagel F254,<br />
Vt: thể tích chân chuột sau khi gây viêm (ml).<br />
thực hiện song song với dung dịch đối chiếu<br />
Đánh giá kết quả<br />
chứa cao lá khế hòa trong ethanol 50%. Dung<br />
Hoạt tính kháng viêm được đánh giá dựa<br />
vào hiệu quả giảm phù giữa lô thử so với lô đối môi khai triển gồm chloroform-methanol-acid<br />
chứng hoặc lô thử với lô chứng bệnh. acetic băng (9:1:0,05). Sau khi khai triển, để khô<br />
Đánh giá chất lượng của thành phẩm bản mỏng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở<br />
Xà phòng chứa 7% cao đặc lá khế được đóng bước sóng 365 nm.<br />
vào chai và được thực hiện các chỉ tiêu sau: Định lượng<br />
Cảm quan Thực hiện định lượng polyphenol toàn phần<br />
trong thành phẩm tương tự như định lượng<br />
Quan sát bằng mắt thường màu sắc, mùi<br />
trong cao đặc lá khế. Mẫu thử là xà phòng được<br />
thành phẩm, đồng thời cảm nhận độ mềm của pha loãng 500 lần.<br />
tay sau khi rửa tay bằng thành phẩm.<br />
KẾTQUẢ<br />
Kết quả khảo sát hàm lượng polyphenol trong cao đặc lá khế<br />
Bảng 2: Kết quả tính hàm lượng polyphenol toàn phần có trong các cao<br />
Cao Độ hấp thu đo Nồng độ polyphenol tính Khối lượng Lượng polyphenol tính Hàm lượng polyphenol<br />
được theo acid gallic cao (mg) theo acid gallic (%)<br />
(mg) (mg)<br />
Cao cồn 0,1094 0,54 101,7 6,80 66,86<br />
70%<br />
Cao cồn 0,1165 0,62 101,6 7,72 75,96<br />
50%<br />
Dựa vào Bảng 2, kết quả hàm lượng cồn 70%. Do đó dung môi được lựa chọn để<br />
polyphenol trong cao cồn 50% nhiều hơn cao chiết xuất lá khế là cồn 50%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
594 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả đánh giá chất lượng của cao đặc lá Kết quả khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng của<br />
khế<br />
cao đặc lá khế được trình bày ở Bảng 3.<br />
Bảng 3: Kết quả các chỉ tiêu chất lượng của cao đặc lá khế<br />
Chỉ tiêu Kết quả<br />
Cao đặc lá khế có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có mùi hương đặc<br />
Cảm quan<br />
trưng của dược liệu.<br />
13,0 12,9 13,1<br />
Trung bình: 13,0<br />
RSD %: 0,77<br />
Độ ẩm (%)<br />
Khi cao đặc có độ ẩm > 13% sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc, không thể bảo quản lâu dài.<br />
Do đó, cao đặc phải có độ ẩm =< 13%.<br />
<br />
Hình phản ứng và hình sắc ký<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Định tính<br />
- Phản ứng hóa học với Ghi chú:<br />
FeCl3. Vết 1: cao đặc lá khế<br />
- Sắc kí lớp mỏng Vết 2: dịch chiết lá khế<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trắng Thử<br />
<br />
<br />
74,77 75,06 74,61<br />
Định lượng<br />
Trung bình: 74,81<br />
(mg GAE/g)<br />
RSD %: 0,31<br />
<br />
Kết quả xây dựng công thức xà phòng phun để lấy xà phòng. Các công thức 1, 2, 3, 4 có<br />
Sau khi điều chế, các công thức xà phòng độ nhớt tương đối cao, gây khó khăn trong quá<br />
nền được khảo sát về thể chất và khả năng làm trình sử dụng. Do đó, các công thức trên bị loại<br />
mềm da. Kết quả được trình bày ở Bảng 4. và tiếp tục khảo sát khả năng làm mềm da của<br />
Bảng 4: Kết quả đánh giá thể chất và khả năng làm các công thức còn lại. Từ kết quả khảo sát trên 10<br />
mềm da của các công thức xà phòng nền người tình nguyện, công thức 8 có số lượng<br />
CT 1 2 3 4 5 6 7 8 người tình nguyện chọn cao. Công thức xà<br />
Thể Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:2 phòng được chọn cuối cùng này có tỉ lệ dầu cám<br />
chất Độ nhớt - - - - - - - -<br />
gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu là 6:3:1, lượng<br />
Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:1<br />
Độ nhớt ++ ++ ++ ++ + + + + dầu dư sau khi xà phòng hóa là 10%,<br />
Khả năng làm mềm da glycerin 10% so với tổng lượng dầu.<br />
Số người chọn 0 1 2 7<br />
Bảng 5: Công thức xà phòng cuối cùng được xây<br />
-: không có độ nhớt, rất lỏng.<br />
dựng theo khối lượng<br />
+: nhớt vừa, có thể dễ dàng nhấn đầu phun để lấy xà phòng. Công thức xà phòng nền<br />
++: nhớt khó nhấn đầu phun để lấy xà phòng. Dầu cám gạo 24 g<br />
Dầu thầu dầu 12 g<br />
Kết quả cho thấy thể chất của xà phòng nền<br />
Dầu dừa 3g<br />
rất lỏng khi tỉ lệ nước gấp đôi xà phòng, nên Kali hydroxyd 7,3 g<br />
không phù hợp với việc đóng vào chai dùng đầu Glycerin 24 g<br />
Acid lactic 0,7 g<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 595<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Công thức xà phòng nền và có sự khác biệt rõ ràng với lô chứng<br />
Nước cất 72 g bệnh. So sánh giữa các mức nồng độ cao lá<br />
Công thức thành phẩm xà phòng từ lá khế cho 100 ml thành<br />
phẩm khế khác nhau trong thành phẩm thì nồng<br />
Cao đặc lá khế 2-7g độ càng cao thì tác dụng giảm phù càng<br />
Tá dược mùi 6 giọt nhiều. Bên cạnh đó, độ phù bàn chân chuột<br />
Xà phòng nền 100 ml giữa lô chứng bệnh và lô chuột được bôi<br />
Kết quả đánh giá tác dụng kháng viêm của thành phẩm 7% có ý nghĩa thống kê (= 9,10<br />
thành phẩm > t 0,05 (4)= 2,11), điều này chứng minh được<br />
Dữ liệu trong Bảng 6 về độ phù chân tác dụng kháng viêm của thành phẩm là có<br />
chuột của lô đối chứng và lô chứng bệnh hiệu quả.<br />
cho thấy mô hình đáp ứng với sản phẩm Lô chuột được bôi thành phẩm 5% và<br />
trên thị trường. Vì vậy, có thể dùng mô 7% có xu hướng giảm phù tương tự lô đối<br />
hình này để khảo sát hoạt tính kháng viêm<br />
chứng, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
cho thành phẩm xà phòng chứa chiết xuất<br />
giữa hai lô trên (= 2,41 > t 0,05 (4)= 2,11). Vì<br />
lá khế.<br />
vậy, thành phẩm có nồng độ cao là 7%<br />
Đồ thị ở hình 1 cho thấy hiệu quả của<br />
các thành phẩm đang khảo sát giảm phù tốt được chọn.<br />
Bảng 6: Kết quả độ phù bàn chân chuột<br />
Lô Độ phù chân chuột (%)<br />
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5<br />
Chứng bệnh 95,0 72,3 52,4 27,1 16,9<br />
Xà phòng 2% 78,0 57,9 55,3 29,0 18,8<br />
Xà phòng 5% 49,0 38,4 31,1 22,6 14,1<br />
Xà phòng 7% 38,1 28,6 23,7 21,7 13,1<br />
Lactacyd 58,8 39,9 31,8 30,9 18,7<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Độ phù bàn chân chuột (%) của lô chứng bệnh, lô xà phòng 2%, 5%, 7% và lô đối chứng Lactacyd<br />
<br />
<br />
596 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Kết quả đánh giá chất lượng của thành phẩm pH, định tính, định lượng. Kết quả được<br />
Công thức xà phòng chứa 7% cao đặc lá trình bày ở Bảng 6.<br />
khế được đánh giá các chỉ tiêu cảm quan,<br />
Bảng 6: Kết quả đánh giá chất lượng của xà phòng chứa cao lá khế.<br />
Chỉ tiêu Kết quả<br />
Cảm quan Xà phòng màu nâu đen, có mùi thơm, màu sắc đồng nhất.<br />
7,40 7,38 7,42 7,39 7,44 7,30<br />
pH Trung bình: 7,388<br />
RSD%: 0,6543<br />
Hình phản ứng và hình sắc ký<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ghi chú:<br />
Định tính<br />
Vết 1: thành phẩm<br />
- Phản ứng hóa học với FeCl3.<br />
Vết 2: cao đặc lá khế<br />
- Sắc kí lớp mỏng<br />
<br />
<br />
tr ng 1 2<br />
<br />
-Thành phẩm có phản ứng dương tính với các thuốc thử đặc trưng của hợp chất phenolic<br />
- Sắc kí đồ của mẫu cao và mẫu thành phẩm cho các vết có cùng Rf và màu sắc.<br />
1,12 1,16 1,18<br />
Định lượng<br />
Trung bình: 1,15<br />
(mg GAE/ml)<br />
RSD%: 2,87<br />
<br />
BÀNLUẬN mg GAE/g) nên cho phản ứng dương tính với<br />
các thuốc thử FeCl3.<br />
Các thành phần hóa học trong lá khế là chủ<br />
yếu là polyphenol toàn phần, do đó dung môi Công thức nền xà phòng được xây dựng dựa<br />
dùng để chiết xuất sẽ là các dung môi có tính trên việc khảo sát thể chất, mức độ dễ dàng khi<br />
phân cực trung bình như ethanol, nhưng do cấu nhấn đầu phun để lấy xà phòng và khả năng<br />
tạo các hợp chất có nhiều nhóm –OH phân cực: làm mềm da. Những tính chất này giúp chọn lựa<br />
flavonoid toàn phần, proanthocyanidin, nên với được một công thức xà phòng nền đạt được tính<br />
dung môi cồn 50% sẽ cho lượng polyphenol toàn thuận tiện cho việc đóng chai, dễ dàng sử dụng<br />
phần cao hơn cồn 70%. Cao đặc lá khế sau khi và người dùng cảm thấy thoải mái. Công thức xà<br />
chiết xuất được khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng phòng nền sau đó được phối hợp với các nồng<br />
của một cao chiết dược liệu như về cảm quan cao độ khác nhau của cao đặc lá khế để khảo sát tính<br />
đặc lá khế có màu nâu đen, thể chất dẻo và có kháng viêm, từ đó chọn được nồng độ cao đặc<br />
mùi hương đặc trưng của dược liệu. Cao đặc thích hợp cho thành phẩm. Từ kết quả khảo sát<br />
phải có độ ẩm nhỏ hơn 13% vì nếu lớn hơn thì cho thấy nồng độ cao đặc lá khế 7% cho khả<br />
cao đặc sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc, năng kháng viêm đạt hiệu quả hơn so với các<br />
không thể bảo quản lâu dài. Bên cạnh đó, do cao mức nồng độ khác và xà phòng đối chiếu<br />
đặc lá khế có chứa lượng lớn polyphenol (74,81 Lactacyd đang lưu hành trên thị trường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 597<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
para. 2, May. 2, 2011. [online]. Available:<br />
KẾTLUẬN<br />
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3137785/,<br />
[Accessed: Jul. 1,2018].<br />
Công thức xà phòng chứa chiết xuất từ lá<br />
5. Debesh M, “Preparation of Soap Using Different Types of Oils<br />
khế dùng hỗ trợ trị rôm sảy đã được đánh giá and Exploring its properties,” ethesis.nitrkl.ac.in, para. 2, Dec.<br />
20, 2013. [Online]. Available: http://ethesis.nitrkl.ac.in/5371/,<br />
các chỉ tiêu chất lượng như cảm quan, pH, định [Accessed: Jul. 1,2018].<br />
tính, định lượng. Các thử nghiệm bước đầu cho 6. Larralde M, Luna PC.(2008), “Pustulosis neonatales<br />
estérelis”, Dermatol Pediatr Latinoam, 6, pp.2–9.<br />
thấy thành phẩm có tác động kháng viêm tương 7. Ngô Thu Vân, Trần Hùng (2011), Dược liệu học tập 1, NXB Y<br />
đương với sản phẩm đối chiếu trên thị trường. học, Hà Nội, tr. 483-486.<br />
8. Stamatas GN, Nikolovski J, Luedtke MA, Kollias N, Wiegand<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO BC. (2010), “Infant skin microstructure assessed in vivo differs<br />
from adult skin in organization and at the cellular<br />
1. “Experient: Soap making (saponification),”<br />
level”, Pediatr Dermatol, 27, pp.125–131.<br />
facweb.northseattle.edu, para. 2, May. 2, 2015. [Online].<br />
9. Vogel HG (2008), Drug discovery and Evalution:<br />
Available<br />
Pharmacological Assays, Springer Berlin Heidelberg New<br />
https://vi.scribd.com/document/374234236/252Preparation-of-<br />
York, pp.725-774, 1099-1106.<br />
Soap10-pdf. [Accessed: Jul. 1,2018].<br />
2. “Heat rash”, webmd.com, para. 2, 20/3/2017, [online].<br />
https://www.webmd.com/skin-problems-and- Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
treatments/picture-of-heat-rash. [Accessed: Jul. 1,2018].<br />
3. Bộ Y tế. (2009). Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học: Hà Nội Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
pp. 919-920, PL 12.6, PL 6.2, PL 6.5, PL 6.3. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
4. Cabrini DA, et al, “Analysis of the Potential Topical Anti-<br />
Inflammatory Activity of Averrhoa carambola L. In Mice”,<br />
Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
598 Chuyên Đề Dược<br />