Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xây dựng kỹ thuật xác định<br />
sản phẩm chuyển hóa của toluen<br />
trong nước tiểu<br />
bằng phương pháp sắc ký khí.<br />
ThS. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thanh Huyền<br />
Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
có thể gây kích ứng mắt, giữa mức toluen trong máu và<br />
oluen còn được gọi đường hô hấp và da. Người lao trong không khí xung quanh sẽ<br />
là methylbenzen, là động tiếp xúc kéo dài hoặc tiếp thay đổi tùy theo mức độ gắng<br />
một dung môi hữu cơ xúc với toluen dạng lỏng có thể sức của người lao động cũng<br />
thơm, một chất lỏng trong suốt, gây ra việc loại bỏ các chất béo như sự tiếp xúc với da. Toluen<br />
không hòa tan trong nước, nhẹ tự nhiên của da dẫn đến khô, khi được hấp thu vào cơ thể,<br />
hơn nước. Nó được sử dụng viêm da nứt. Tiếp xúc mãn tính khoảng 20% được bài tiết qua<br />
rộng rãi trong ngành công cũng như phơi nhiễm cấp tính phổi, phần còn lại được<br />
nghiệp, thường xuyên như là với toluen có thể dẫn đến suy chuyển hóa chủ yếu là acid<br />
một dung môi thay thế cho yếu hệ thần kinh trung ương và hippuric (HA), một phần nhỏ<br />
benzen, bởi nó được chuyển giảm trí nhớ, một số triệu của toluen được chuyển hóa<br />
hóa khác biệt so với benzen và chứng bao gồm: đau đầu, thành o-cresol. Như vậy, sự<br />
có độc tính ít hơn benzen. chóng mặt, mệt mỏi, yếu cơ hiện diện của o-cresol trong<br />
Toluen có công thức hóa học là thể, buồn ngủ, mất thăng bằng nước tiểu, một thành phần<br />
C6H5CH3[7]. cơ thể, dị cảm da, đột quỵ và không thường được tìm thấy<br />
hôn mê [1], [7]. trong nước tiểu của con người,<br />
Toluen được sử dụng trong<br />
có thể được sử dụng như là<br />
các chất keo và chất kết dính, Toluen nhiễm vào cơ thể, có<br />
một xét nghiệm khẳng định tiếp<br />
có thể gặp trong sản xuất ben- khoảng 40-80% liều toluen hít<br />
xúc với toluen [7].<br />
zen và được sử dụng trong vào được hấp thu. Sử dụng<br />
việc sản xuất các chất tẩy rửa, rượu bia trong quá trình tiếp Axit Hippuric là chất chuyển<br />
dược phẩm, thuốc nhuộm, sơn, xúc toluen làm lượng toluen hóa chính của toluen và có thể<br />
dệt may, nhựa và nhiều chất hấp thu giảm khoảng 10%. Khi được tìm thấy trong nước tiểu.<br />
khác [8], [10]. Toluen có thể gây tập thể dục, lượng hấp thu Tuy nhiên, phải lưu ý rằng HA<br />
các tổn thương khu trú hoặc toluen qua phổi được tăng lên là một thành phần có sẵn trong<br />
gây tác hại đến toàn thân. Nó nhiều. Như vậy, sự tương quan nước tiểu của con người,<br />
<br />
<br />
48 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
người chưa nhiễm toluen Ở Việt Nam, theo Thông tư này còn hạn chế. Đây là một<br />
thường tiết ra khoảng 1 gam 12/2006/TT-BYT cho thấy HA trong những khó khăn cho các<br />
HA trên mỗi gam của creati- cũng được sử dụng là chỉ số nhà quản lý cũng như các cơ<br />
nine. Trong thời gian tiếp xúc giám sát sinh học cho người quan có chức năng bảo vệ<br />
với toluen, nồng độ HA niệu sẽ lao động có tiếp xúc với toluen người lao động. Đặc biệt, khó<br />
tăng lên. Nhiều nghiên cứu cho [3]. Nhưng từ tháng 7 năm khăn cho các đơn vị, cá nhân<br />
thấy ở cuối của một ca làm việc 2016 theo Thông tư muốn đánh giá mức độ tiếp xúc<br />
nếu tiếp xúc với toluen ở nồng 15/2016/TT-BYT thì giám sát của người lao động với toluen<br />
độ100ppm, nồng độ HA niệu sẽ sinh học cho người có tiếp xúc bằng chỉ số giám sát sinh học.<br />
có khoảng 2,0-2,5gam trên mỗi với toluen sử dụng o-cresol [4], Chính vì vậy việc “nghiên cứu<br />
gam của creatinin. Ngoài ra HA nồng độ cho phép là ≤ 0,3mg/g thiết lập quy trình kỹ thuật xác<br />
ảnh hưởng của chế độ ăn uống creatinine, giới hạn này tương định nồng độ o-cresol trong<br />
và chỉ có mối tương quan với đương với giá trị giới hạn của nước tiểu bằng phương pháp<br />
toluen ở nồng độ cao trên Mỹ đối với chỉ số o-cresol niệu sắc ký khí” đã được thực hiện.<br />
40ppm, nếu ở nồng độ thấp [6]. Việc thay đổi chỉ số giám Nghiên cứu có mục tiêu là: xây<br />
như giới hạn cho phép 20ppm sát o-cresol thay cho HA có ý dựng được kỹ thuật xác định<br />
hiện nay thì HA không có mối nghĩa rất lớn cho việc bảo vệ nồng độ o-cresol trong nước<br />
tương quan. Chính vì vậy, HA người lao động có tiếp xúc với tiểu bằng phương pháp sắc ký<br />
đã được loại ra khỏi danh sách toluen. Tuy nhiên đây là một chỉ khí với độ chính xác trên 90%,<br />
chỉ số giám sát sinh học của số giám sát rất mới tại Việt giới hạn định lượng nhỏ hơn<br />
ACGIH [6], [7]. Nam, kỹ thuật xác định chất 0,1mg/L.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sơ đồ chuyển hóa của toluen trong cơ thể người<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 49<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1.2. Chọn các điều kiện<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU lấy mẫu, xử lý mẫu để có<br />
3.1. Kết quả xây dựng quy<br />
dung dịch đo<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu trình<br />
a) Lấy mẫu<br />
Xây dựng quy trình phân 3.1.1. Chuẩn hóa các điều<br />
tích o-cresol niệu-chất chuyển kiện cho phép đo Mẫu nước tiểu được thu vào<br />
hóa toluene trong nước tiểu cuối ca của ngày làm việc cuối<br />
của người lao động có tiếp xúc Để chọn được các điều kiện<br />
tuần. Thu từ 5 -10ml nước tiểu<br />
nghề nghiệp. tối ưu cho xây dựng quy trình,<br />
đựng vào ống thủy tinh có thể<br />
nhóm nghiên cứu đã tiến hành<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu tích 15-20ml, loại ống chịu<br />
khảo sát, đánh giá và thu được<br />
được điều kiện âm sâu (-800C).<br />
2.2.1. Phương pháp kết quả của từng điều kiện như<br />
Bảo quản lạnh tại hiện trường,<br />
nghiên cứu dưới đây.<br />
khi đưa về phòng thí nghiệm<br />
- Khảo sát trong phòng thí a) Hóa chất và dung dịch được bảo quản âm sâu trước<br />
nghiệm: thí nghiệm, xây dựng chuẩn khi phân tích.<br />
quy trình. - Hóa chất: o-cresol, b) Xử lý mẫu<br />
- Lấy mẫu ngoài hiện Isoproyl ete, HCl của Sigma Mẫu được xử lý với nhiều<br />
trường: lấy mẫu nước tiểu của - Dung dịch chuẩn: pha o- điều kiện khác nhau và nhóm<br />
người lao động tại nơi làm việc. Cresol trong nước deion để nghiên cứu thu được điều kiện<br />
2.2.2. Kỹ thuật thực hiện: được các nồng độ từ 0,1- cho kết quả tốt nhất là quy trình<br />
10mg/L. xử lý mẫu như dưới đây:<br />
a) Xây dựng quy trình:<br />
b) Các thông số cài đặt trên Bước 1: Hút chính xác 1ml<br />
Thử nghiệm ứng dụng<br />
máy GC nước tiểu vào ống thủy tinh<br />
phương pháp phân tích sắc kí<br />
chịu nhiệt;<br />
khí với các điều kiện: Nhóm nghiên cứu tiến hành<br />
khảo sát đối với từng thông số Bước 2: Thêm 4ml nước cất<br />
- Thiết bị: Máy sắc kí khí<br />
và thu được các giá trị tối ưu. Bước 3: Thêm 1ml clohidric<br />
Agilent..., Tủ âm sâu 860C,_<br />
Tại các giá trị này kết quả của acid;<br />
- Dụng cụ: Các dụng cụ phép đo là tốt nhất. Giá trị của<br />
chuyên dùng như bình định các thông số tối ưu cụ thể như Bước 4: Đem thủy phân<br />
mức, pipet, cột mao quản DB sau: trong bể điều nhiệt với nhiệt độ<br />
624 (60m-0,53mm-3,0um),_ 1000C trong thời gian 30 phút;<br />
- Nhiệt độ inlet: 2500C<br />
- Hóa chất: o-cresol, Bước 5: Làm lạnh về nhiệt<br />
Isoproyl ete, HCl của Sigma. - Nhiệt độ detector: 2500C độ phòng;<br />
Phương pháp phân tích - Nhiệt độ oven: 1200C ( giữ Bước 6: Thêm 1ml isopropyl<br />
được xây dựng theo nghiên 1 phút), tốc độ tăng nhiệt ete;<br />
cứu của phương pháp 8305 150C/phút khi đạt 2200C (giữ 1<br />
phút). Bước 7: Lắc đều;<br />
của NIOSH và Maria Jose N<br />
[9], [11]. - Chế độ chia dòng = 5:1 Bước 8: Đem ly tâm ở tốc<br />
độ 3000 vòng trong 8 phút;<br />
b) Xác định sản phẩm - Tổng tốc độ dòng:<br />
chuyển hóa: xác định bằng quy 1ml/phút Bước 9: Thu lấy lớp dung<br />
trình xây dựng được trên máy dịch trên phân tích trên máy<br />
sắc kí khí Agilent. - Thể tích bơm mẫu: 1µl GC.<br />
<br />
<br />
<br />
50 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Dung dịch chuẩn để xây nước deion là: 0,1; 0,5; 1; 3; 5; Theo kết quả thu được từ<br />
dựng đường chuẩn được xử lý 7; 9; 11; 13; 15mg/l - (µg/mL). phần mềm minitab 17.0<br />
như mẫu phân tích ở các mức phương trình hồi quy đầy đủ<br />
Căn cứ vào kết quả thu<br />
nồng độ: 0,1mg/l; 0,5mg/l; của đường chuẩn cho phân<br />
được nhóm nghiên cứu nhận<br />
1mg/l; 2,5mg/l; 5mg/l; 7,5mg/l; tích O-Cresol trong nước tiểu<br />
thấy khoảng tuyến tính phương<br />
10mg/l. có dạng: y = (-0,6± 3,186) +<br />
pháp phân tích O-Cresol trong<br />
3.1.3. Đánh giá các điều nước tiểu là từ LOQ-9µg/mL. (16,41± 0,267) x<br />
kiện của quy trình Vì vậy khi phân tích mẫu nếu Trong phương trình y = a +<br />
hàm lượng nguyên tố cần phân bx, trường hợp lý tưởng xảy ra<br />
a) Khảo sát khoảng tuyến<br />
tích nằm ngoài khoảng tuyến khi a = 0 (khi không có chất<br />
tính và xây dựng đường chuẩn<br />
tính thì phải làm giàu mẫu hoặc phân tích thì không có tín hiệu).<br />
Khảo sát khoảng tuyến tính pha loãng mẫu để phân tích<br />
Tuy nhiên, trong thực tế các số<br />
Khoảng nồng độ chất phân mới đảm bảo được độ chính<br />
liệu phân tích thường mắc sai<br />
tích từ giới hạn định lượng đến xác của phép đo.<br />
số ngẫu nhiên luôn làm cho a ≠<br />
giới hạn tuyến tính gọi là Xây dựng đường chuẩn 0. Nếu giá trị a ≠ 0 có ý nghĩa<br />
khoảng tuyến tính (dynamic thống kê thì phương pháp phân<br />
- Đường chuẩn<br />
range). Khoảng tuyến tính của tích sẽ mắc sai số hệ thống. Vì<br />
mỗi nguyên tố phân tích ở mỗi Từ kết quả khảo sát khoảng vậy trước khi sử dụng đường<br />
vạch phổ khác nhau là khác tuyến tính nhóm nghiên cứu sử chuẩn cho phân tích cần kiểm<br />
nhau. Vạch phổ nào có độ hấp dụng phần mềm minitab 17.0 tra sự khác nhau giữa giá trị a<br />
thụ càng nhạy thì khoảng tuyến để xây dựng đường chuẩn.<br />
và giá trị 0.<br />
tính càng hẹp [2]. Phương trình đường chuẩn<br />
của 0-Cresol trong nước tiểu Kiểm tra a với giá trị 0 theo<br />
Nhóm nghiên cứu tiến hành<br />
được chỉ ra ở Hình 2. tiêu chuẩn thống kê Fisher<br />
khảo sát khoảng tuyến tính của<br />
(chuẩn F) [2], [5].<br />
o-cresol bằng cách: pha một - Đánh giá phương trình hồi<br />
dãy chuẩn của o-cresol trong quy của đường chuẩn Nếu Ftính< Fchuẩn (F(0.95;4; 5))<br />
thì sự sai khác giữa giá trị a và<br />
0 không có ý nghĩa thống kê và<br />
ngược lại. Kết quả đánh giá<br />
cho thấy:<br />
Ftính = S’2/S2= 4,21;<br />
Fchuẩn = F(0,95; 3;4) = 6,59<br />
Tức là Ftính< Fchuẩn ở<br />
phương trình đường chuẩn<br />
phân tích o-cresol trong nước<br />
tiểu. Có nghĩa là sự sai khác<br />
giữa giá trị a và 0 không có ý<br />
nghĩa thống kê. Vì vậy phương<br />
pháp phân tích trên không mắc<br />
sai số hệ thống.<br />
b) Giới hạn phát hiện (LOD),<br />
Hình 2: Đường chuẩn của quy trình phân tích O-Cresol<br />
giới hạn định lượng (LOQ)<br />
trong nước tiểu<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 51<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đối với sắc ký khí thì việc c) Đánh giá độ chính xác tuyến tính (tương đương với<br />
xác định giới hạn phát hiện của phương pháp các mức nồng độ thấp, trung<br />
(LOD) và giới hạn định lượng bình, cao). Mỗi mức nồng độ<br />
Theo quan điểm của tiêu<br />
(LOQ) dựa theo tỷ số tín lặp lại 10 lần. Trên cơ sở kết<br />
chuẩn quốc tế (ISO – 5725 1 -<br />
hiệu/nhiễu đường nên khá phổ quả các mẫu lặp lại nhóm<br />
6:1994) và tiêu chuẩn Quốc gia<br />
biến [2]. Nhóm nghiên cứu sử nghiên cứu đánh giá độ thu hồi<br />
(TCVN 6910 1- 6:2005) độ<br />
dụng cách này để tính LOD, theo công thức sau:<br />
LOQ bằng cách thêm một chính xác của phương pháp<br />
được đánh giá qua độ chụm và R% = (C(m+c)-Cm)/Cc x 100 [2,5]<br />
lượng chất chuẩn nhỏ dần vào<br />
mẫu trắng và tại nồng độ độ đúng [5]. Trong đó: R%: Độ thu hồi<br />
0,01µg/mL thu được tín hiệu Độ chụm chỉ mức độ giao Cm+c: Nồng độ chất phân<br />
cao gấp 3 lần so với tín hiệu động của các kết quả thử<br />
đường nền. Như vậy theo tích trong mẫu thêm chuẩn<br />
nghiệm độc lập quanh giá trị<br />
phương pháp tính LOD dựa trung bình. Cm: Nồng độ chất phân tích<br />
trên tỷ số tín hiệu/nhiễu, nhóm trong mẫu thử<br />
nghiên cứu thu được LOD = Độ đúng chỉ mức độ gần<br />
0,01µg/mL, LOQ = 0.03µg/mL. nhau giữa giá trị trung bình của Cc: Nồng độ chuẩn thêm (lý<br />
kết quả thử nghiệm và giá trị thuyết)<br />
Căn cứ vào kết quả thu thực hoặc giá trị được chấp<br />
được, nhóm nghiên cứu nhận Sau đó tính độ thu hồi chung<br />
nhận là đúng.<br />
thấy trong quy trình phân tích là trung bình của độ thu hồi các<br />
o-cresol trong mẫu nước có Kiểm tra độ chụm lần lặp lại.<br />
giới hạn phát hiện 0,01µg/mL, Trong khuôn khổ đề tài Với kết quả thu được ở<br />
giới hạn định lượng là nhóm nghiên cứu kiểm tra độ Bảng 1 cho thấy CV% = 3,98%<br />
0,03µg/mL. Vậy khoảng tuyến chụm bằng cách dùng mẫu thử lớn nhất ở mức nồng độ nhỏ<br />
tính của o-cresol trong quy thêm chuẩn - pha ba loại mẫu nhất nằm trong khoảng cho<br />
trình phân tích o-cresol niệu là có nồng độ thêm chuẩn bằng phép của AOAC, từ 0,1-1µg/mL<br />
(LOQNước tiểu– 9)µg/mL tương giá trị gần điểm đầu, điểm giữa, CV% cho phép là 11-15% [5].<br />
đương (0,03-9)µg/mL. điểm gần cuối của khoảng Nên những sai số ở trên cả<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi của mẫu nước tiểu<br />
<br />
Cm 1 µg/L<br />
<br />
Cc 0.5 µg/L 4 µg/L 8µg/L<br />
<br />
Giaù trò<br />
Cm+c R% Cm+c R% Cm+c R%<br />
Maãu<br />
<br />
Rtb 1.507 100.47 4.998 99.96 9.015 100.17<br />
<br />
SD 0.060 4.00 0.134 2.67 0.108 1.20<br />
<br />
CV% 3.982 3.982 2.672 2.67 1.198 1.20<br />
<br />
Tieâu chuaån cho pheùp ñoái<br />
15 80-110 11-15 80-110 11-15 80-110<br />
vôùiCV% cuûa AOAC(%)<br />
<br />
<br />
<br />
52 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
điểm đầu, điểm cuối hay điểm trước và đúng. Có nhiều cấp thấp của mẫu nước tiểu giá trị<br />
giữa của khoảng tuyến tính đều vật liệu chuẩn khác nhau, thu được là 0,274µg/mL xấp xỉ<br />
là những sai số nhỏ và chấp trong đó cao nhất là CRM (cer- giá trị trung bình của mẫu CRM<br />
nhận được. Điều đó chứng tỏ tified reference materials - (0,251µg/mL) và thuộc khoảng<br />
độ chụm của phương pháp đạt mẫu chuẩn được chứng nhận) giá trị đã cho là (0,176-<br />
yêu cầu. được cung cấp bởi các tổ 0,326)µg/L. Tương tự, ở mức<br />
chức có uy tín trên thế giới nồng độ cao giá trị thu được<br />
Kiểm tra độ đúng<br />
(RECIPE – của Đức). Kết quả 2,79µg/L, nằm trong khoảng<br />
Có nhiều cách để đánh giá phân tích mẫu CRM thể hiện cho phép (2,07-2,45)µg/L và<br />
độ đúng của phương pháp. qua Bảng 2. gần với giá trị trung bình<br />
Nhóm nghiên cứu đã chọn 2,76µg/L. Điều đó chứng tỏ<br />
Từ Bảng 2 nhóm nghiên<br />
cách mà hiện nay được sử phương pháp phân tích đảm<br />
cứu nhận thấy kết quả phân<br />
dụng phổ biến nhất trên thế bảo độ đúng.<br />
tích mẫu CRM cho các giá trị<br />
giới là dùng vật liệu chuẩn<br />
nằm trong khoảng giá trị đã cho d) Đánh giá độ ổn định của<br />
(còn gọi là mẫu chuẩn). Mẫu<br />
và sát với giá trị trung bình của phương pháp<br />
chuẩn là mẫu phân tích có<br />
mẫu CRM. Ở mức nồng độ<br />
hàm lượng đã được xác định Độ ổn định của phương pháp<br />
là khả năng cung cấp các kết<br />
Bảng 2: Kết quả phân tích O-cresol trong mẫu CRM<br />
quả có độ chính xác chấp nhận<br />
được dưới những điều kiện có<br />
sự thay đổi về một số điều kiện<br />
Noàng ñoä cuûa CRM<br />
thực hiện phương pháp như:<br />
Caùc möùc<br />
Keát quaû Trung Khoaûng giaù<br />
giữa người A người B, giữa máy<br />
noàng ñoä cuûa RSD%<br />
(µg/mL) bình trò cho pheùp<br />
A với máy B, giữa điều kiện A với<br />
maãu CRM<br />
điều kiện B. Đánh giá độ ổn định<br />
(µg/L) (µg/mL)<br />
<br />
Noàng ñoä thaáp 0.274 3.25 0.251 0.176-0.326 của phương pháp có thể sử<br />
dụng mẫu CRM, khi không có<br />
mẫu CRM thì có thể sử dụng<br />
Noàng ñoä cao 2.79 2.84 2.76 2.07-3.45<br />
<br />
(Lặp lại 3 lần)<br />
<br />
Bảng 3: Thay đổi về điều kiện thời gian đánh giá độ ổn định của quy trình phân tích O-cresol<br />
trong nước tiểu<br />
<br />
Noàng ñoä cuûa CRM<br />
Noàng ñoä chaát Keát quaû<br />
Thôøi gian RSD% Trung bình Khoaûng giaù trò cho<br />
chuaån (µg/mL)<br />
phaân tích (µg/mL) pheùp(µg/mL)<br />
Tuaàn 1 0.282 2.15<br />
Noàng ñoä thaáp Tuaàn 2 0.271 2.71 0.251 0.176-0.326<br />
Tuaàn 3 0.269 1.56<br />
Tuaàn 1 2.71 2.37<br />
Noàng ñoä cao Tuaàn 2 2.74 3.26 2.76 2.07-3.45<br />
Tuaàn 3 2.69 2.48<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 53<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(chuẩn F) hoặc (chuẩn t) để Quy trình có khoảng tuyến theo của hãng. Đối với những<br />
đánh giá hai nhóm kết quả trong tính, giới hạn phát hiện và giới hãng khác chỉ cần là những<br />
2 điều kiện [5]. hạn định lượng của nhóm máy có điều kiện và tính năng<br />
nghiên cứu thu được tương kỹ thuật tương tự (ứng dụng)<br />
Trong nghiên cứu này để đương, thậm chí còn thấp hơn nếu hiện đại hơn thì càng tốt<br />
kiểm tra độ ổn định của một số quy trình phân tích của đều có thể dùng được.<br />
phương pháp, nhóm nghiên một số tác giả khác. Cụ thể<br />
cứu tiến hành với mẫu CRM 3.2. Kết quả xác định chất<br />
phương pháp 8305 của NIOSH<br />
khi thay đổi điều kiện về thời có khoảng tuyến tính từ 2- chuyển hóa<br />
gian phân tích, kết quả thu 5µg/mL [9], khoảng tuyến tính Để ứng dụng quy trình phân<br />
được như sau: của nhóm nghiên cứu rộng tích xác định chất chuyển hóa<br />
hơn là từ 0,03 - 9µg/mL. o-Cresol của toluen trong nước<br />
Với điều kiện thay đổi về LOD/LOQ của nhóm nghiên<br />
thời gian, độ ổn định của tiểu, nhóm nghiên cứu lấy 220<br />
cứu thu được là mẫu nước tiểu của công nhân<br />
phương pháp vẫn đảm bảo. 0,01/0,03µg/ml. Giới hạn này tiếp xúc với dung môi hữu ở<br />
Kết quả đánh giá được thể tương đương với giới hạn ngành da giày, sản xuất sơn.<br />
hiện ở Bảng 3. Qua 3 tuần trong phương pháp phân tích<br />
Kết quả thu được như Bảng 4.<br />
khác nhau kết quả mẫu CRM của Maria José (2007) [11],<br />
thu được nằm trong khoảng Monica Dolci (2008) [12], thấp Kết quả Bảng 4 cho thấy:<br />
giới hạn cho phép và ở các hơn LOD của phương pháp Trong 220 đối tượng tiếp xúc<br />
mức nồng độ giá trị thu được 8305 là 0,5µg/mL [9] và thấp được lấy nước tiểu xét nghiệm<br />
luôn gần với giá trị trung bình hơn LOQ (0,8µg/mL) của nồng độ O-Cresol thì có 72 đối<br />
cho trước của mẫu CRM. Cheol-Woo Lee (2009) khi tượng (32,73%) vượt tiêu<br />
phân tích trên HPLC [8]. chuẩn cho phép (> 0,3mg/g<br />
Như vậy, qua việc đánh giá<br />
Quy trình có độ chính xác, ceatinin). Từ kết quả này nhóm<br />
những tiêu chí cần thiết cho<br />
độ thu hồi nằm trong giới hạn nghiên cứu nhận thấy, để bảo<br />
một quy trình phân tích, nhóm<br />
cho phép của AOAC và tốt hơn vệ người lao động có tiếp xúc<br />
nghiên cứu nhận thấy quy trình với toulen, cần sử dụng chỉ số<br />
phương pháp của NIOSH 8305<br />
phân tích 0-Cresol trong nước và tương đương với các quy giám sát sinh học là O-Cresol<br />
tiểu bằng phương pháp sắc ký trình nghiên cứu trước đó để xét nghiệm định kỳ, trên cơ<br />
khí đạt yêu cầu của một quy (Maria José N. de Paiva) [9] sở đó có biện pháp bảo vệ kịp<br />
trình phân tích. cùng trên thiết bị GC. thời, có hiệu quả nhất đối với<br />
Từ quy trình trên nhóm Quy trình này có thể ứng những người có nồng độ O-<br />
nghiên cứu có một số nhận xét dụng trên các máy thế hệ Cresol vượt tiêu chuẩn cho<br />
như sau: tương đương hoặc thế hệ tiếp phép.<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả phân tích 0-Cresol trong nước tiểu<br />
<br />
Soá maãu vöôït tieâu chuaån<br />
Soá maãu phaân Soá maãu khoâng cho pheùp *<br />
TT<br />
tích (n) phaùt hieän<br />
Soâ maãu %<br />
<br />
Noàng ñoä O-cresol trong<br />
220 99 72 32.73<br />
nöôùc tieåu<br />
<br />
* Tiêu chuẩn cho phép nồng độ O-Cresol trong nước tiểu của Việt Nam ≤ 0,3mg/gcreatinine<br />
<br />
<br />
54 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sau khi sử dụng quy trình TÀI LIỆU THAM KHẢO Determination of Eight Urinary<br />
xây dựng được để phân tích Metabolites of Toluen, Xylene<br />
[1]. Hoàng Minh Hiền(2003),<br />
mẫu thực, nhóm nghiên cứu and Styrene” Bull. Korean<br />
Thực trạng sức nghe của công<br />
nhận thấy quy trình ổn định, Chem. Soc. 2009, Vol. 30, No.<br />
nhân tiếp xúc với dung môi hữu<br />
đảm bảo kết quả chính xác. 9 (2021- 2026).<br />
cơ ở một số cơ sở sản xuất.<br />
Chính vì vậy quy trình dự thảo Báo cáo Hội nghị Y học lao [9]. https://www.cdc.gov/niosh<br />
ban đầu không cần thay đổi gì động toàn quốc. /docs/2003-154/pdfs/8305.pdf<br />
sau khi nhóm nghiên cứu áp<br />
dụng thực tế. [2]. Tạ Thị Thảo (2010), Thống [10]. G. Truchon (1996) Gas<br />
kê trong hóa phân tích, Giáo C h r o m a t o g r a p h i c<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ trình môn học, Trường Đại học Determination of Urinary o-<br />
4.1. Kết luận Khoa học Tự nhiên Đại học Cresol for the Monitoring of<br />
Quốc Gia Hà Nôi. ToluenExposure, Journal of<br />
Qua một thời gian nghiên Analytical Toxicology, Vo]. 20,<br />
cứu nhóm thực hiện đã đạt [3]. Thông tư số 12/2006/TT-<br />
September 1996.(4.3.9.2017)<br />
được kết quả cụ thể như sau: BYT ngày 10/11/2006 quy định<br />
về hướng dẫn khám bệnh nghề [11]. Maria José N. de Paiva,<br />
- Khoảng tuyến tính: (0,03 - nghiệp. (2007) Analysis of ortho-Cresol<br />
9)µg/mL. in Urine by Solid Phase<br />
[4]. Thông tư 15/2016/TT-BYT<br />
- Giới hạn phát hiện: Microextraction-Capillary Gas<br />
ngày 1/7/2016 quy định về<br />
0,01µg/mL Chromatography, J. Braz.<br />
bệnh nghề nghiệp được hưởng<br />
Chem. Soc., Vol. 18, No. 5,<br />
- Giới hạn định lượng: bảo hiểm xã hội.<br />
1034-1039, 2007 (4.4.9.2017)<br />
0,03µg/mL [5]. Viện kiểm nghiệm an toàn<br />
[12]. Monica Dolci, Thermo<br />
- Quy trình đảm bảo tính ổn vệ sinh Thực phẩm Quốc Gia,<br />
Fisher Scientific,(2008) ,<br />
định, độ chính xác trên 92%. Thẩm định phương pháp trong<br />
Determination of Cresols in<br />
phân tích hóa học và vi sinh vật<br />
Đánh giá: LOD, LOQ tương Urine Samples(4.2.9.2017).<br />
học, NXB Khoa học và Kỹ<br />
đương và thấp hơn một số tác Thuật.<br />
giả khác đã nghiên cứu, tiết<br />
[6]. American Conference of<br />
kiệm hóa chất, thời gian phân<br />
Industrial Hygienists -ACGIH<br />
tích<br />
(2016) “Threshold Limit Value<br />
* Áp dụng quy trình xây for Chemical Substances and<br />
dựng được: phân tích 220 mẫu Physical Agents and Biological<br />
nước tiểu của 220 đối tượng Exposure Indices” Signature<br />
tiếp xúc với toluen cho thấy có Publication, ISBN:978-1-<br />
32,73% đối tượng có nồng độ 607260-85-1 @2016 (Pages:<br />
O-Cresol niệu vượt quá giới 118).<br />
hạn cho phép. [7]. American Conference of<br />
4.2. Kiến nghị Industrial Hygienists-ACGIH<br />
(2010), toluen biological expo-<br />
Áp dụng rộng rãi kỹ thuật sure index.<br />
xác định O-cresol trong nước<br />
tiểu để làm công cụ giám sát [8]. Cheol-Woo Lee, et al.<br />
sinh học cho người lao động có (2009) “Rapid HPLC Method<br />
tiếp xúc vơi toluen. for the Simultaneous<br />
<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 55<br />