Ngày nhận bài: 03-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 18-03-2025 / Ngày đăng bài: 20-03-2025
*Tác giả liên hệ: Mạnh Tuấn. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
hamanhtuan@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 49
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(3):49-55
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.07
Xây dựng nomogram da tn hs-CRP d đoán nguy
biến chứng tim mch trên bệnh nhân đái tháo đường
Hà Mạnh Tuấn1,*, Nguyễn ThHồng Thuyên1, Huỳnh Tấn Đạt1
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Đái tháo đường vấn đề sức khoẻ cộng đng. Bệnh đái tháo đường thường dẫn đến nhiều biến chứng nặng
trong đó có biến chứng tim mạch. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng nomogram dựa trên hs-CRP để dự đoán nguy
biến chứng tim mạchbệnh nhân đái tháo đường p 2.
Đối tượng pơng pp nghn cu: Nghiên cứu cắt ngang. Xác định mối liên quan giữa hs-CRP c yếu tố khác
với điểm nguy trung bình-cao biến chứng tim mạch theo thang điểm Framingham. y dựng nomogram dựa trên c
biến số liên quan.
Kết quả: Có 190 bệnh nhân phù hợp được đưa vào nghiên cứu. Mối liên quan thuận giữa hs-CRP và điểm của thang
điểm Framingham (r=0,32, p <0,001, tương quan Spearman). c yếu tố liên quan đến nguy cơ biến chứng tim mạch
trung nh-cao bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc, tăng huyết áp, nồng độ hs-CRP (p <0,05). Xây dựng nomogram với
5 biến số: tuổi (40 79), giới (nam/nữ), hút thuốc (/không), tăng huyết áp (/không), nồng độ hs-CRP (1 -10mg/l).
Kết luận: Có mối liên quan giữa nồng đ hs-CRP nguy biến chứng tim mạch bệnh nhân đái tháo đường.
Nomogram được hình thành dựa trên 5 biến số hs-CRP, tuổi, giới, t thuốc, và tăng huyết áp dễ thực hiện, chính xác
và khả năng áp dụng trong thực hành.
Từ khóa: hs-CRP; đái tháo đường; biến chứng tim mạch; thang điểm Framingham
Abstract
DEVELOPMENT OF A NOMOGRAM BASED ON hs-CRP TO PREDICT
CARDIOVASCULAR RISK IN DIABETIC PATIENTS
Ha Manh Tuan, Nguyen thi Hong Thuyen, Huynh Tan Dat
Objectives: Diabetes mellitus is a major public health issue. It often leads to severe complications, including
cardiovascular complications. This study aimed to develop a nomogram based on high-sensitivity C-reactive protein
(hs-CRP) to predict the risk of cardiovascular complications in patients with type 2 diabetes.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
50 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.07
Methods: A cross-sectional study design was employed. The relationship between hs-CRP and other factors with the
medium-to-high cardiovascular risk score based on the Framingham score was explored. A nomogram was developed
using the associated variables.
Results: A total of 190 eligible patients were included in the study. A positive correlation was found between hs-CRP
levels and the Framingham score (Spearman correlation coefficient: r = 0.32, p <0.001). Factors associated with
medium-to-high cardiovascular risk were age, gender, smoking status, hypertension, and hs-CRP levels (p <0.05). The
nomogram was developed using five variables: age (40–79 years), gender (male/female), smoking status (yes/no),
hypertension (yes/no), and hs-CRP levels (1–10 mg/L).
Conclusion: Significant association were found between hs-CRP levels and the risk of cardiovascular complications in
diabetic patients. The nomogram, developed based on five variables (hs-CRP, age, gender, smoking, and
hypertension), was deemed simple, accurate, and applicable in clinical practice.
Keywords: hs-CRP; diabetes mellitus; cardiovascular complications; Framingham score
1. ĐT VẤN Đ
Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm
phbiến trên toàn cầu và đang có xu hướng gia tăng trong thời
gian gần đây [1]. Bệnh đái tháo đường y ra nhiều biến chứng
cấp tính và mạn nh. Trong đó biến chng tim mạch là mt
trong những biến chứng gây ảnh hưởng nặng nề đến nời
bnh và th dẫn đến tử vong [2]. Do đó trong xử trí người
bnh đái tháo đường bên cạnh vic theo dõi c ch số liên quan
đến việc kiểm st đường huyết định kcần phải đánh giá c
nguy biến chứng tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường
đ có biện pháp phòng ngừa và xử t kp thời.
Biến chứng tim mạch của bệnh nhân đái tháo đường liên
quan đến hiệnợng viêm mạnnh. Đã có nhiều nghiên cứu
cho thấy có s gia ng c chỉ dấu sinh học của phản ứng
vm những bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng tim
mạch. Hs-CRP (high sensitivity CRP) một trong những chỉ
dấu sinh học của phản ứng viêm đã được nhiều nghn cứu
cho thấy vai trò trong đánh giá nguy biến chứng tim
mạch bệnh nhân đái tháo đường [3]. Tuy nhiên không thể
chdùng chỉ dấu hs-CRP đơn độc để tiên lượng nguy biến
chứng tim mạch bệnh nhân đái tháo đường, cần phải kết
hợp với nhiều yếu tố khác do biến chứng tim mạch bệnh
nhân đái tháo đường sự tác động của nhiều yếu tố. Vì thế
cần phải một thang đo khả thi gtrị dựa tn chỉ dấu
sinh học hs-CRPng với nhiều biến số khác trong đánh giá
nguy cơ biến chứng tim mạch bệnh nhân đái tháo đường.
Nghn cứu này được tiến hành nhằm mục đích xây dựng
nomogram dựa trên hs-CRP để dự đoán nguy cơ biến chứng
tim mạch theo thang điểm nguy Framinghambệnh nhân
đái tháo đường típ 2.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tuổi từ 40-79 tuổi đến khám và điều trị bệnh đái
to đường tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh (ĐHYDTPHCM). Nghiên cứu được thực hiện từ tháng
12/2023 đến tháng 6/2024.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
1) Người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường theo tiêu
chuẩn của BY tế [4];
2) Tuổi người bệnh t40 – 79 tuổi đầy đủ dữ liệu để
thđánh giá nguy biến chứng tim mạch theo thang điểm
nguy cơ Framingham;
3) Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
1) Phụ nđang mang thai;
2) Người bệnh đang bệnh ảnh hưởng đến quá trình
thu thập mẫu xét nghiệm và dữ liệu nghiên cứu;
3) Người bệnh đang bệnh viêm nhiễm cấp tính
mạn tính.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu cắt ngang.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 51
2.2.2. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu
Cmẫu được ước lượng dựa theo hệ số tương quan giữa
nồng độ hs-CRP với điểm của thang điểm đánh giá nguy
biến chứng tim mạch Framingham của tác giả Zahari SSY [3]
(r=0,26) với = 0,05; = 0,1. Cỡ mẫu ước ợng 179
tờng hợp. Mẫu được chọn cách thuận tiện trong thời gian
nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Tờng hợp đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, sau khi
giấy đồng thuận sẽ được tiến nh lấy mẫu u xét nghiệm
và tr lời phỏng vấn. c dữ liệu về nhân khẩu học, tiền sử
bệnh, thói quen, BMI (body mass index), tăng huyết áp, vòng
bụng và sử dụng thuốc của người bệnh được ghi nhận. Người
bệnh được thực hiện các xét nghiệm Glucose u, HbA1c,
Lipid máu, hs-CRP. Các dữ liệu y được thu thập o một
phiếu thu thập dữ liệu đã được chuẩn hoá. Nguy biến
chứng tim mạch của bệnh nhân được tính bằng thang điểm
nguy cơ Framingham với 2 mức độ thấp trung bình- cao.
2.2.4. Biến snghiên cứu
Biến số độc lập gồm tuổi (địnhợng); giới (nhị giá); thời
gian mắc bệnh ịnh ợng); tăng huyết áp (nhị giá); t thuốc
(nhị giá), BMI vòng bụng (định tính); các chỉ số sinh hoá:
Glucose máu, HbA1c, Lipid u, Creatinin, eGFR (định
tính). Biến phụ thuộc nguy biến chứng tim mạch theo
thang điểm nguy cơ Framingham.
2.2.5. Phân tích xử số liệu
Giá trị củac biến định tính được trình bày bằng t lệ %.
Giá trị của các biến liên tục được trình bày bằng trung nh
(mean) ± độ lệch chuẩn (SD), nếu phân phối chuẩn hay bằng
trung vị (median) và tứ phân vị (IQR), nếu phân phối không
chuẩn. So sánh g trbiến giữa c nhóm theo các phép kiểm
phù hợp.
Sdụng phân tích hồi quy logistic với phương pháp Enter
để xác định mối liên quan giữa c biến độc lập nguy
biến chứng tim mạch thấp trung bình-cao theo thang điểm
Framingham.
y dựng nomogram để dự đoán nguy cơ biến chứng tim
mạch dựa trên kết quphân tích hồi quy logistic.
Giá trị của p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Xử phânch s liệu bằng phần mềm SPSS 25.0.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đc điểm đối tượng nghiên cứu
Có 190 trường hợp đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. c
tờng hợp này đặc điểm tuổi, giới, tiền sử bệnh đái tháo
đường, các ch số BMI, ng bụngcác chỉ số sinh h đo
vào thời điểm nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1. Nồng độ
hs-CRP trung vcủa dân snghiên cứu 1,5 mg/L (0,7 - 2,4)
thuộc phân nhóm nguy tim mạch trung bình. Phân độ nguy
tim mạch theo thang điểm Framingham thuộc nhóm nguy
trungnh-cao chiếm ưu thế (62,1%) (Bảng 1).
Bảng 1. Đc điểm của dân số nghiên cứu
Biến số Giá trị (n=190)
Chsố nời bệnh
Giới (n, %)
N 102 (53,7)
Nam 88 (46,3)
Tuổi (m)(a) 56,6 ± 8,2
Thời gian mắc bnh (năm) (b) 4 (1 - 9)
Tăng huyết áp (n, %) 78 (41,1)
t thuốc (n, %) 36 (19,0)
BMI (kg/m2)(b) 23,9 (22,1-25,7)
Vòng bụng (cm)(a) 88,5 ± 8,3
Chsố sinh hoá
Glucose u (mg/dL)(b) 137 (120-185)
HbA1c (%)(b) 7,6 (6,99,7)
Cholesterol toàn phần (mg/dL) (b) 200 (162 – 231)
HDL-Cholesterol (mg/dL)(a) 50,4 ± 12,8
LDL- Cholesterol (mg/dL)(b) 103 (73 -137)
Creatinin (mg/dL) (b) 0,8 (0,7 – 0,9))
eGFR (ml/ph/1,73m2)(b) 91,7 (77,8 110,0)
hs-CRP (mg/L)(b) 1,5 (0,7 2,4)
Phân độ nguy biến chứng tim mạch(c)
Thấp (n, %) 72 (37,9)
Trungnh (n, %) 92 (48,4)
Cao (n, %) 26 (13,7)
(a) mean ± SD; (b) median (IQR); (c) phân độ nguy cơ biến chứng tim mạch theo
thang điểm nguy cơ Framingham
3.2. Mối ln quan giữa hs-CRP và điểm của
thang điểm nguy biến chứng tim mạch
Framingham
Nồng độ hs-CRP của dân số nghiên cứu tương quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
52 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.07
thuận, mức độ trung bình với điểm của thang điểm nguy
biến chứng tim mạch Framingham với hệ số tương quan là
r=0,32 (hsố tương quan Spearman) (p <0,001) (Hình 1).
nh 1. Biểu đồ ơng quan giữa nồng độ hs-CRP và điểm của
thang điểm Framingham nguy biến chứng tim mch
3.3. Nomogram dựa trên hs-CRP để dđoán nguy
tim mạch trung nh cao theo thang điểm
nguy Framingham
Tớc hết, thực hiện phân ch hồi quy đơn biến nhằm đánh
g mối tương quan giữa các biến số độc lập với biến số phụ
thuộc có 2 giá trị: nguy cơ thp và nguy cơ trung bình – cao
theo thang điểm nguy cơ Framingham. Kết quả các biến số
ý nghĩa thống kê được trình bày trong Bảng 2 (các biến có
ý nga thống kê với p <0,05).
Phân tích hồi quy logistic với biến nhị giá là nguy tim
mạch thấp và nguy tim mạch trung bình-cao theo thang
điểm nguy cơ Framingham, nghiên cứu ghi nhận c yếu tố
liên quan đến nguy biến chứng tim mạch trung bình-
cao gii, t thuốc , tăng huyết áp, tuổi và nồng độ hs-
CRP (p <0,05) (Bảng 3).
Bảng 2. Pn ch hồi quy đơn biến các đặc đim lâm sàng và ch số sinh hóa theo pn nhóm nguy cơ tim mạch thp trungnh-
cao
Biến số Nguy cơ biến chứng tim mạch (c) PR
(KTC 95%) P
Thấp (n=72) Trung nh – Cao (n=118)
Giới (n, %)
3,2 (1,6 6,3) < 0,001
N 51 (43,2) 51 (70,8)
Nam 67 (56,8) 21 (29,2)
Tuổi (m) (a) 53 ± 6 59 ± 9 1,1 (1,1 - 1,2) 0,001
Tăng huyết áp (n, %)
2,7 (1,3 5,5) 0,008 Có 12 (16,7) 41 (34,7)
Kng 60 (83,3) 77 (65,3)
t thuốc (n, %)
4,8 (1,7 - 16,5) 0,001 Có 31 (26,3) 5 (6,9)
Kng 60 (83,3) 77 (65,3)
Chsố sinh hoá
Glucose huyết (mg/dL) (b) 131 (119,5 - 150,6) 145 (122 - 205) 1,0 (1,0 - 1,1) 0,03
Creatinine (mg/dL) (b) 0,7 (0,6 - 0,8) 0,8 (0,7 - 1,0) 9,7 (1,9 - 48,9) 0,006
hs-CRP (mg/L) (b) 0,9 (0,6 - 1,7) 1,8 (1,1 - 3) 1,9 (1,4 -2,6) <0,001
(a) mean ± SD; (b) median (IQR); (c) phân độ nguy cơ biến chứng tim mạch theo thang điểm nguy cơ Framingham
Bảng 3. Phân tích hồi quy logistic yếu tố liên quan đến nguy cơ
biến chng tim mạch trung nh cao
Biến số Hệ sbeta 95% CI Giá trị p
Giớinh 4,2 2,54 5,96 <0,001
t thuốc lá 2,8 1,10 4,71 0,002
Tăng huyết áp 2,3 1,083,43 <0,001
Biến số Hệ sbeta 95% CI Giá trị p
Tuổi 0,4 0,25 0,50 <0,001
hs-CRP 1,1 0,55 1,60 <0,001
Glucose 0,01 -0,002 0,02 0,130
Creatinine 0,3 -2,58 3,20 0,830
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 53
Dựa vào kết quả phân tích mô nh hồi quy logistic, đưa ra
phương trình để đánh giá c suất nguy biến chứng tim
mạch như sau:
Log (
)= -24,1 + 1,1*hs-CRP + 4,2*giới nh + 0,4* tuổi
+ 2,8*t thuốc + 2,3*tăng huyết áp
Thực hiện kiểm tra độ phù hợp của mô hình bằng kiểm
định Pearson Chi bình phương = 0,47 (> 0,05) kiểm định
Hosmer-Lemeshow Chi bình phương = 0,967 (> 0,05) cho
thấy mô hình phù hp với dữ liệu. Kiểm tra độ hợp tuyến của
mô hình VIF = 2,32 cho thấyhình độ hợp tuyến vừa.
Từ mô hình hồi quy logistic xây dựng nomogram để đánh
g nguy cơ biến chứng tim mạch. Nomogram bao gm các
biến: giới tính (nam/nữ), tăng huyết áp (có/không), hút thuốc
lá (có/không), tuổi (từ 40 -79), và nồng độ hs-CRP (1-10
mg/L) (Hình 2).
nh 2. Nomogram dđoán nguy biến chứng tim mạch trungnh cao theo thang điểm Framingham
4. N LUẬN
Đây nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân đái tháo đường
nhằm xây dựng nomogram dựa trên hs-CRP các yếu tố
ln quan khác đdự đoán nguy cơ biến chứng tim mạch theo
thang điểm Framingham.
Tớc hết, kết qunghiên cứu cho thấy có sự tương quan
mức trung bình giữa nồng độ hs-CRP điểm trong thang
điểm Framingham đánh giá nguy biến chứng tim mạch với
r=0,32 (p <0,001, Spearman). Kết quả nàyng phù hợp với
c nghiên cứu của Zahari SSY Otsuka T [3,5]. Biến chứng
tim mạch ở bệnh nn đái tháo đường có liên quan đến hiện
tượng viêm thành mạch u do đường máu cao, dẫn đến nh
tnh c mảng vữa của mạch máu, cuối cùng đưa đến c
biến chứng tim mạch. Do đó các chỉ dấu sinh học của hiện
tượng viêm sẽ gia tăng trong biến chứng tim mạchnhững
bệnh nhân đái tháo đường biến chứng tim mạch. Nhưng
do hiện tượng viêm thường là mạn tính nên hs-CRP, một ch
dấu sinh học độ nhạy cao sẽ dễ phát hiện tình trạng viêm
mạn hơn c chỉ dấu sinh học viêm thông thường khác. Do
đó hs-CRP thường được chọn trong đánh giá nguy cơ biến
chứng tim mch. Tuy nhiên biến chứng tim mạch bệnh nhân
đái thao đường còn có sự phối hợp của nhiều yếu tố khác chứ
không phải duy nhất chỉ có hiện tượng viêm, nên mốiơng
quan thuận giữa hs-CRP và điểm của thang điểm
Framingham chỉ ở mức độ trungnh.
Ngoài hs-CRP, kết quả của nghiên cứu này cho thấy c
yếu tố khác có liên quan đến nguy cơ biến chứng tim mch