Xây dựng phương trình và cây quyết định dự đoán khả năng đi độc lập ở tuần thứ 12 trên người bệnh đột quỵ
lượt xem 2
download
Tiên lượng khả năng đi lại sớm giúp tối ưu hóa việc tập luyện phục hồi cho người bệnh đột quỵ và giúp người KTV thiết lập mục tiêu thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất viện sớm và cung cấp thông tin, tạo động lực cho người bệnh đột quỵ. Bài viết trình bày việc xây dựng phương trình và cây quyết định dự đoán khả năng đi ở tuần thứ 12 ở người bệnh đột quỵ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng phương trình và cây quyết định dự đoán khả năng đi độc lập ở tuần thứ 12 trên người bệnh đột quỵ
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH VÀ CÂY QUYẾT ĐỊNH DỰ ĐOÁN KHẢ NĂNG ĐI ĐỘC LẬP Ở TUẦN THỨ 12 TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ Nguyễn Thanh Duy1, Trần Văn Dần2, Phạm Minh Tân3, Nguyễn Văn Duân3, Nguyễn Hồng Đào4, Phan Minh Hoàng5, Nguyễn Tấn Dũng6 TÓM TẮT 31 thông tin hành chính như tuổi, giới, nhồi máu hay Mở đầu xuất huyêt não, điểm số Glassgow, điểm số khả Tiên lượng khả năng đi lại sớm giúp tối ưu năng kiểm soát thân người (Trunk Control Test), hóa việc tập luyện phục hồi cho người bệnh đột sức mạnh cơ chi dưới, khả năng di chuyển trước quỵ và giúp người KTV thiết lập mục tiêu thực khi đột quỵ bằng thang điểm phân loại chức năng tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất viện sớm di chuyển (Functionla Ambulation Category– và cung cấp thông tin, tạo động lực cho người FAC). Phỏng vấn khả năng di chuyển theo thang bệnh đột quỵ. FAC. Mục tiêu Mối liên quan giữa khả năng đi độc lập với Xây dựng phương trình và cây quyết định dự các biến số khác (tuổi, mức độ trầm trọng, mức đoán khả năng đi ở tuần thứ 12 ở người bệnh đột độ chức năng sinh hoạt hàng ngày, mức độ tỉnh quỵ. thức) được báo cáo dựa trên phân tích tương Phương pháp quan hạng Spearman (r) với mức ý nghĩa thống Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu. kê ở giá trị p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 điểm TCT và lực cơ gập hông bên yếu. Mức độ (FAC). Telephone interviews will be conducted chính xác của cây quyết định là 70%. after 4, 6, 12 weeks from the onset. Interviewed Kết luận information includes ability to walk on the FAC Chuyên viên Vật lý trị liệu- Phục hồi chức scale. năng có thể định điểm TCT, điểm NIHSS hay The association between the ability to walk sức mạnh của cơ chi dưới tuần 1 sau khởi phát để independently of predictor variables (age, tiên lượng khả năng đi lại độc lập vào tuần thứ severity, functional level of daily living, level of 12. Hai mô hình dự đoán trong nghiên cứu này alertness) was reported based on a Spearman có thể được sử dụng một cách nhanh chóng và rank correlation analysis (r). with statistical chính xác trên lâm sàng. Các mô hình giúp nhân significance at p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Keywords: Prediction equation, decision tree, hình tiên lượng phục hồi khả năng đi cho stroke, rehabilitation. người đột quỵ. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng phương I. ĐẶT VẤN ĐỀ trình và cây quyết định dự đoán khả năng đi Tình trạng đột quỵ để lại nhiều di chứng ở tuần thứ 12 ở người bệnh đột quỵ. trên khả năng di chuyển và sinh hoạt hàng ngày (1). Do đó, chương trình vật lý trị liệu- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phục hồi chức năng (VLTL-PHCN) với mục Đối tượng nghiên cứu tiêu phục hồi khả năng di chuyển thường là Tiêu chuẩn chọn vào ưu tiên hàng đầu. Xét về sự phục hồi khả Người bệnh từ 18 tuổi trở lên bị đột quỵ năng di chuyển của người bệnh đột quỵ, y từ ngày thứ 0 đến ngày thứ 7 (bao gồm nhồi văn ghi nhận trong nhóm không có khả năng máu não và xuất huyết não) bị lần đầu hoặc đi lại sau khởi phát đột quỵ, tỷ lệ phục hồi đi tái phát, có yếu chi dưới (được tính bằng lại là 95% sau 11 tuần từ lúc khởi phát, cụ phương pháp thử cơ bằng tay). Người bệnh thể có 11% NB có khả năng đi với sự trợ xuất huyết tiểu não. giúp, 50% có khả năng đi độc lập. Trong đó, Tiêu chuẩn loại ra mức độ khả năng đi đạt được mức ổn định - Trước khi bị đột quỵ không có khả năng trong khoảng 6 tuần (khoảng 90%), so với di chuyển độc lập. đến cuối 12 tuần nghiên cứu (2). - Người bệnh rối loạn nhận thức, mất khả Tiên lượng khả năng đi lại là điều cần năng giao tiếp tuân thủ hướng dẫn. thiết để tối ưu hóa việc quản lý và chăm sóc - Người bệnh không đồng ý tham gia người bệnh đột quỵ và giúp người KTV thiết nghiên cứu. lập mục tiêu thực tế, tạo điều kiện thuận lợi Phương pháp nghiên cứu cho việc xuất viện sớm. Đồng thời, tạo niềm Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu theo dõi tin, động lực cho người bệnh cũng như kỳ dọc- Đoàn hệ tiến cứu. Người bệnh sẽ được vọng đúng với tình trạng của mình. Tuy tiếp xúc và lượng giá trong tuần lễ đầu tiên nhiên, mỗi người bệnh đột quỵ có tiến trình sau khởi phát. Thông tin lượng giá bao gồm phục hồi và sự can thiệp lâm sàng khác thông tin hành chính như tuổi, giới, địa chỉ, nhau,vì vậy việc xây dựng một mô hình tiên nhồi máu hay xuất huyết não, điểm số lượng cần phải cá nhân hóa dựa trên đặc Glassgow, điểm số khả năng kiểm soát thân điểm của người bệnh thay vì chỉ cung cấp người (Trunk Control Test-TCT), sức mạnh thông tin có tổng bao nhiêu phần trăm người cơ chi dưới, khả năng di chuyển trước khi bệnh sẽ phục hồi. đột quỵ bằng thang điểm phân loại chức Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu xây năng di chuyển (Functionla Ambulation dựng các phương trình hồi quy (3) hoặc mô Category–FAC). Phỏng vấn qua điện thoại sẽ hình cây quyết định(4) để dự đoán khả năng được thực hiện sau 4, 6, 12 tuần kể từ lúc di chuyển. Tuy nhiên, những mô hình này có khởi phát. Thông tin được phỏng vấn bao thể không phù hợp với người Việt nam. gồm: khả năng di chuyển theo thang FAC. Tại Việt Nam, theo chúng tôi được biết, Công cụ nghiên cứu: khả năng kiểm soát chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về mô thân người (TCT) là thử nghiệm yêu cầu người bệnh thực hiện 4 hoạt động: nghiêng 284
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 bên yếu, bên lành, ngồi dậy và ngồi chân loại khả năng di chuyển theo FAC từ 0 đến 5, không chạm đất trong 30 giây. Các mục trong đó mức FAC 4 và 5 là có khả năng di được chấm điểm 0, 12 hay 25 với điểm số từ chuyển độc lập sẽ được mã hóa thành biến 0 đến 100 điểm. Phân loại chức năng di nhị phân với hai mức là đạt- không đạt khả chuyển FAC là hệ thống phân loại có 5 bậc năng đi độc lập. từ không đi được hoặc đi với hai người trợ Mối liên quan giữa biến FAC (biến nhị giúp trong thanh song song, mức độ trợ giúp phân) với các biến số khác (tuổi, mức độ giảm dần đến mức 4 là đi độc lập trên đường trầm trọng, mức độ chức năng sinh hoạt hàng bằng và mức 5 là đi độc lập trong nhà và trên ngày, mức độ tỉnh thức) được báo cáo dựa các địa hình. Thử cơ bao gồm cơ gập hông, trên phân tích tương quan hạng Spearman (r) duỗi gối, gập lưng bàn chân với mức điểm từ với mức ý nghĩa thống kê ở giá trị p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Bảng 1. Đặc điểm của người bệnh đột quỵ tham gia nghiên cứu (n=83) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Tuổi TB(ĐLC) 63,0 (11,8) Số lần đột quỵ 1,3 (0,6) Ngày lượng giá TB(ĐLC) 2,0 (0, 6) Điểm Glassgow TB(ĐLC) 14,7 (0,7) Điểm NIHSS 9,8 (5,7) Giới tính Nam 47 56,6 Nữ 36 43,4 Chẩn đoán Nhồi máu não 69 83,1 Xuất huyết não 12 14,5 Không xác định 2 2,4 Bệnh lý huyết áp Có tăng huyết áp 58 69,9 Không tăng huyết áp 25 30,1 Bến yếu liệt Phải 43 51,8 Trái 40 48,2 Bên thuận Phải 74 89,2 Trái 9 10,8 Trong tuần đầu tiên sau khởi phát, người Mô hình phương trình hồi quy logistic bệnh được thu thập các thông tin cá nhân, dự đoán khả năng di chuyển độc lập ở đánh giá điểm NIHSS, Glasgow, thử sức cơ tuần thứ 12 của người bệnh đột quỵ chi dưới cho cả hai bên: cơ gập hông, duỗi Phân tích tương quan giữa khả năng đi hông, dang hông, áp hông, gập gối, duỗi gối, độc lập tuần 12 và các biến dự đoán, các biến gập mặt lưng cổ chân, gập mặt lòng cổ chân; có tương quan cụ thể: điểm NIHSS (-0,46), điểm TCT và các thành phần của TCT bao sức mạnh cơ duỗi hông (0,38), cơ gập hông gồm: nghiêng về bên yếu và bên mạnh, ngồi (0,37), cơ dang hông (0,39), cơ áp hông dậy, ngồi trong 30 giây. Trước khởi phát, 83/83 (100%) người (0,41), cơ gập gối (0,36), cơ duỗi gối (0,36), tham gia có khả năng di chuyển độc lập. Sau cơ gập mặt lưng (0,38), gập mặt lòng (0,43); đột quỵ, khả năng di chuyển của người bệnh điểm TCT (0,40), nghiêng sang bên lành phục hồi nhanh nhất trong 4 tuần đầu sau đột (0,43), ngồi dậy (0,40) và thăng bằng ngồi quỵ. Từ 0 tuần lên 4 tuần thay đổi rất lớn, từ (0,43). Bằng phương pháp BMA chúng tôi 4 lên 6 thay đổi chậm và từ 6 đến 12 tuần lựa chọn được 5 mô hình tối ưu để tiên lượng tăng tiến ít nhất. Sau 12 tuần, có 50/79 khả năng di chuyển độc lập của người bệnh (63,2%) người bệnh đột quỵ có khả năng di tại thời điểm 12 tuần (bảng 2) chuyển độc lập. 286
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 2. Mô hình phương trình hồi quy logistic dự đoán khả năng đi độc lập tuần thứ 12 của người bệnh đột quỵ Mô Xác suất xuất Phương trình BIC hình hiện của mô hình 1 Logit(P)= -1,68+0,05 x ĐiểmTCT 0,149 -260,75 2 Logit(P)= 0,19-0,12 x Điểm NIHSS + 0,03*TCT 0,102 -259,99 3 Logit(P)=1,56 - 0,15 x Điểm NIHSS + 0,08 x Thăng bằng ngồi 0,065 -259,09 4 Logit(P)=-1,13+0,08 x Ngồi dậy + 0,08 x Điểm TCT 0,053 -258,67 Logit(P)=0,51- 0,12 x Điểm TCT +0,06 x Ngồi dậy + 0,07 x 5 0,043 -258,25 Thăng bằng ngồi Bảng 2 trình bày 5 mô hình có xác suất tin cậy 95% dao động từ 0,72 đến 0,90. Như xuất hiện cao với các biến dự đoán bao gồm: vậy có thể thấy mô hình logistic được xác điểm TCT, điểm NIHSS, khả năng thăng định là có ý nghĩa tiên lượng. bằng ngồi (với 3 mức điểm: 0, 12, 25). Mô hình cây quyết định dự đoán khả Do đặc điểm nhanh chóng, dễ sử dụng năng di chuyển độc lập ở tuần thứ 12 của của thang điểm TCT và xác suất xuất hiện người bệnh đột quỵ của phương trình 1 là cao nhất. Chúng tôi Với các biến số tương quan ở trên, sử phân tích đường cong ROC biểu thị độ nhạy dụng phương pháp Conditional Inference và độ đặc hiệu, đánh giá hiệu suất của mô Trees (Cây suy luận có điều kiện), mô hình hình tiên lượng 1 với biến dự đoán duy nhất cây quyết định được xây dựng và trình bày là TCT. Kết quả diện tích dưới đường cong trong hình 1. ROC là trị số AUC cho kết quả 0,80; khoảng Hình 1. Cây quyết định dự đoán khả năng đi độc lập tuần thứ 12 ở người bệnh đột quỵ 287
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Mô hình cây quyết định của chúng tôi Kết quả phân tích BMA xây dựng các xây dựng được có 5 node, trong đó có hai phương trình hồi quy logistic của chúng tôi thông tin chính cần khai thác là điểm TCT và cho thấy các biến dự đoán thông dụng là lực cơ gập hông bên yếu. Mức độ chính xác điểm TCT và điểm NIHSS. Kết quả này của cây quyết định là 70%. Nếu điểm TCT ≤ tương đồng với nghiên cứu của tác giả 61 điểm, khả năng đi độc lập là 40% trong số Veerbeek (3) khi điểm TCT và lực cơ là biến 43 người tham gia nghiên cứu. Nếu người dự đoán chính và tương đương với Kwah khi bệnh có điểm TCT > 61 nhưng lực cơ gập NIHSS là biến dự đoán chính của phương hông ≤ 2 thì có 60% trong số 8 người có khả trình hồi quy (6). Độ nhạy của phương trình năng đi độc lập sau 12 tuần. Nếu TCT > 61 hồi quy logistic của nhóm tác giả trên báo và lực cơ gập hông ≥ 3 thì 100% người bệnh cáo là 0,93 (95%CI=0,86 -0,96) cao hơn trong số 28 người được ghi nhận lại có thể đi nghiên cứu của chúng tôi là 0,80 độc lập sau 12 tuần. (95%CI=0,72-0,90). Mô hình cây quyết định của chúng tôi sử IV. BÀN LUẬN dụng điểm TCT và lực cơ gập hông yếu thay Kết quả nghiên cứu cho thấy 63,2% cho sức mạnh cơ duỗi hông như trong mô người bệnh đạt được khả năng đi lại độc lập hình TWIST.6 Điều này có thể do lực cơ gập 3 tháng sau khởi phát, giá trị này cũng tương hông được thử trong tư thế đối trọng lực và đồng với nghiên cứu của Kongsawasdi (5) bậc cơ trên 2 cho thấy sức mạnh cơ chi bị nhưng thấp hơn so với những nghiên cứu ảnh hưởng có thể có hoạt động đáng kể khi khác. Từ các phương trình được đề xuất được đánh giá, nhờ vậy người bệnh đạt được trong bảng 2, chúng tôi lựa chọn mô hình 1 khả năng đi sớm hơn. Mức độ chính xác của để làm ví dụ phân tích dự đoán. cây quyết định là 70%, thấp hơn so với mô Để dự đoán khả năng đi độc lập, cần hình TWIST là 95% (4). lượng giá điểm TCT của người bệnh trong Sự khác biệt trong độ chính xác dự báo tuần 1, và công thức dự đoán như sau: này có thể do việc can thiệp tập luyện phục Xác suất đi độc lập ở tuần 12 = e (- hồi là khác nhau giữa các quốc gia. Trong 1,68+0,05 x ĐiểmTCT) / 1+e (-1,68+0,05 x nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh ĐiểmTCT) tập PHCN chỉ chiếm 52,5% vào tuần thứ 4 Ví dụ, với người bệnh có điểm TCT= 48 và tỷ lệ còn thấp hơn ở tuần 6 và 12 (28,8%). thì xác suất đi độc lập tuần 12 là: e (- Trong khi đó, việc can thiệp PHCN là 1,68+0,05x48)/ 1+ e (-1,68+0,05x48) = e thường quy cho toàn bộ người bệnh đột quỵ 0,72/ 1+e0,72 = 0,67; như vậy người đó có tại Hà Lan hoặc Úc (3,4). Chính sự khác biệt 67% khả năng đạt được mức độ đi độc lập này có thể là nguyên nhân của sự khác biệt sau 12 tuần. Trong các phương trình hồi quy trong mức độ phục hồi và độ chính xác của logistic được đề xuất, phương trình đơn biến dự đoán khả năng đi độc lập. Do đó, tất cả trên có xác suất xuất hiện cao hơn so với người bệnh đột quỵ có biểu hiện suy yếu dù phương trình hồi quy logistic đa biến khác nhẹ cũng cần được lượng giá và điều trị nên chúng tôi ưu tiên chọn lựa phương trình PHCN sớm, cung cấp chương trình tập luyện này. phù hợp xuyên suốt giai đoạn phục hồi tối ưu 288
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 của họ trong 6 tháng đầu để họ đạt được mức TÀI LIỆU THAM KHẢO chức năng cao nhất có thể. 1. Carr C, Kahn L, Mathkour M, Biro E, Trong việc thực hành với người bệnh đột Bui CJ, Dumont AS (2018). The shifting quỵ cấp, nhân viên ý tế cần xác định điểm burden of neurosurgical disease: Vietnam TCT, điểm NIHSS hay sức mạnh của cơ chi and the middle-income nations. dưới để nhanh chóng tiên lượng khả năng đi Neurosurgical focus, 45(4), E12. lại độc lập. Trên thực tế, các dữ liệu liên 2. Jørgensen HS, Nakayama H, Raaschou quan trong mô hình như điểm NIHSS, TCT, HO, Olsen TS. (1995). Recovery of walking hoạt động gập, dang hông đều có thể thu thập function in stroke patients: the Copenhagen nhanh. Tuy nhiên, việc dự đoán đạt được khả Stroke Study. Archives of physical medicine năng đi lại độc lập ở người bệnh đột quỵ sau and rehabilitation, 76(1), 27-32. 12 tuần không thể đảm bảo rằng họ sẽ chắc 3. Veerbeek J, Van Wegen E, Harmeling– chắn đi lại và tham gia các hoạt động trong Van der Wel B, Kwakkel G, Investigators nhà hay ngoài trời và không bị té ngã, kết E (2011). Is accurate prediction of gait in quả tiên lượng chỉ có thể cho biết được cơ nonambulatory stroke patients possible hội người đó có thể đi lại độc lập là bao within 72 hours poststroke? The EPOS study. nhiêu sau 12 tuần. Do đó, người điều trị cần Neurorehabilitation and neural repair, 25(3), tập trung vào những bài tập để tăng chức 268-274. năng đi trong cộng đồng, các bài tập ngừa té 4. Smith MC, Barber PA, Stinear CM ngã. (2017). The TWIST algorithm predicts time to walking independently after stroke. V. KẾT LUẬN Neurorehabilitation and neural repair, 31(10- Nghiên cứu này thực hiện trên 83 người 11), 955-964. bệnh đột quỵ, theo dõi từ lúc khởi phát đến 5. Kongsawasdi S, Klaphajone J, tuần thứ 12. Kết quả đề xuất phương trình Watcharasaksilp K, Wivatvongvana P hồi quy logistic với AUC 0.80 (95%CI= (2018). Prognostic factors of functional 0,72-0,90) và mô hình cây quyết định (mức recovery from left hemispheric stroke. The độ chính xác là 70%) nhằm tiên lượng khả Scientific World Journal, 2018. năng đi độc lập cho người bệnh đột quỵ. Hai 6. Kwah LK, Harvey LA, Diong J, Herbert mô hình này có thể được sử dụng một cách RD (2013). Models containing age and nhanh chóng trên lâm sàng, từ đó nhân viên NIHSS predict recovery of ambulation and y tế có thể tự tin hơn trong xây dựng kế upper limb function six months after stroke: hoạch, ra quyết định về chương trình điều trị, an observational study. Journal of giúp tạo động lực cho người bệnh và người physiotherapy, 59(3), 189-197. nhà để họ hợp tác, tuân thủ điều trị, nhằm đem lại hiệu quả phục hồi cao nhất. 289
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VIÊM MÀNG NÃO MỦ VÀ VIÊM MÀNG NÃO SIÊU VI
16 p | 195 | 15
-
Xây dựng thang đo sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Bình Định
8 p | 27 | 4
-
Xây dựng quy trình xác định giới hạn tạp chất liên quan trong nguyên liệu polyphyllin D phân lập được từ cây bảy lá một hoa bằng phương pháp HPLC
6 p | 51 | 4
-
Xây dựng quy trình tạo sản phẩm dạng kem bôi da từ dịch chiết lá cây Hoàn Ngọc
8 p | 28 | 3
-
Xây dựng quy trình định lượng germacron trong viên nén bao phim chứa cao chiết từ thân rễ cây sâm đá (Curcuma singularis) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
7 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện kiểu gen VEGF và kiểu đột biến gen EGFR ứng dụng trong điều trị đích ung thư phổi
8 p | 95 | 2
-
Xây dựng phương pháp định lượng adenosin, cordycepin trong đông trùng hạ thảo nuôi cấy và ứng dụng kiểm tra một số mẫu trên thị trường
7 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của lá cây Mắm lưỡi đồng (Avicennia officinalis L.)
6 p | 7 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời physalin B và D trong lá thù lù cạnh (Physalis angulata L.) bằng phương pháp HPLC-PDA
6 p | 14 | 2
-
Bào chế và đánh giá đặc tính lý hóa của gel chiết xuất từ lá cây lô hội Aloe vera
7 p | 16 | 2
-
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng quercetin trong cây trai hoa trần (Murdannia nudiflora (L) Brenan) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
11 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu phương pháp chiết xuất nhóm acid phenolic và flavonoid trong lá cây mắm đen (Avicennia officinalis)
9 p | 7 | 1
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời calophyllolid và curcumin 1 trong dầu mù u - nghệ bằng phương pháp HPLC
6 p | 94 | 1
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và xâỵ dựng quy trình định lượng thành phần chính của lá quan âm biển (folium viticis rotundifoliae)
12 p | 16 | 1
-
Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời quercetin và kaempferol trong viên nang cứng cao lá hồng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp detector DAD
11 p | 31 | 1
-
Xây dựng quy trình định lượng Carthamin trong Hồng hoa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Flos carthami Tinctorii)
5 p | 3 | 1
-
Mối liên quan giữa đặc điểm hình thái với kính thước và chiều dày màng trong suốt của phôi nuôi cấy ngày 3
7 p | 60 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn