Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
XÂY DỰNG QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG VÀ KHẢO SÁT TỐC ĐỘ<br />
PHÓNG THÍCH HOẠT CHẤT CỦA THUỐC DÁN CLONIDIN<br />
Trần Quốc Thanh*, Lê Quan Nghiệm*, Huỳnh Văn Hóa*, Lê Hậu*, Nguyễn Đức Tuấn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Thuốc dán clonidin trị cao huyết áp có nhiều ưu điểm hơn dạng uống nên đang được quan tâm<br />
nghiên cứu phát triển. Hai tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng chế phẩm này là hàm lượng và độ phóng<br />
thích hoạt chất. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng quy trình định lượng và khảo sát khả năng<br />
phóng thích hoạt chất của thuốc dán clonidin.<br />
Phương pháp: Thăm dò điều kiện chiết clonidin từ thuốc dán. Thăm dò các điều kiện sắc ký về pha động:<br />
không có dung dịch đệm, sử dụng dung dịch đệm, thêm vào một tác nhân tạo cặp ion.<br />
Thăm dò quy trình thử độ hòa tan sử dụng phương pháp cánh khuấy trên đĩa ; tiến hành khảo sát các các yếu<br />
tố pH môi trường (H3PO4 0,001M; đệm HCl pH 4,5; đệm HCl pH 3,5 ; HCl 0,1 N), tốc độ cánh khuấy (50 vòng/<br />
phút, 100 vòng / phút), thời gian lấy mẫu.<br />
Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng thuốc dán clonidin bằng HPLC với các điều kiện sắc ký:<br />
cột C18, thành phần pha động gồm 1,21g Natri 1-heptansulfonat trong 600 ml nước: 400 ml methanol và 1 ml<br />
acid phosphoric, chỉnh pH=3; phát hiện bằng đầu dò PDA tại bước sóng 210 nm, tốc độ dòng: 1 ml/ phút, thể tích<br />
tiêm mẫu: 20 µl.Với phương pháp chiết clonidin từ thuốc dán sử dụng 10 ml cloroform để phá nền dính và 10 ml<br />
HCl 0,003% để chuyển clonidin từ dạng base sang dạng acid tan trong HCl 0,003%, lấy lớp acid định lượng. Đã<br />
xây dựng được được quy trình thử độ hòa tan: phương pháp cánh khuấy trên đĩa, môi trường 500 ml HCl 0,1 N,<br />
tốc độ cánh khuấy 50 vòng/phút, thời gian lấy mẫu 1-2-4-6-8-10-12 giờ<br />
Kết luận: Phương pháp định lượng trên được chứng minh là phù hợp để định lượng clonidin trong thuốc<br />
dán và trong môi trường thử độ hòa tan. Đồng thời đề tài đã khảo sát được quy trình thử độ hòa tan cho thuốc<br />
dán clonidin, quy trình cho kết quả ổn định.<br />
Từ khóa: Clonidin, thuốc dán hấp thu qua da, độ hòa tan thuốc dán.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DEVELOPING THE QUANTITATIVE DETERMINATION OF CLONIDIN IN TRANSDERMAL<br />
PATCHES AND SURVEYING THEIR RELEASE RATE<br />
Tran Quoc Thanh, Le Quan Nghiem, Huynh Van Hoa, Le Hau, Nguyen Thien Hai, Nguyen Duc Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 7 - 13<br />
Objectives: Clonidine patches as an antihypertensive agent have more advantages than oral dosage forms,<br />
therefore the development of clonidine patches is regarded. Two important qualitative evaluation factors are the<br />
content and release rate of clonidine. This topic is done with the goal: development of the assay method and<br />
dissoluion tests for clonidine transdermal patches.<br />
Method: Probe conditions extracted clonidine from patches. Exploration phase chromatographic conditions:<br />
no buffer solution, using a buffer solution, in addition to an artificial ion pair. The dissolution test was performed<br />
using apparatus 5 (Paddle over Disk); and examing the pH of medium (0.001 M H3PO4; HCl buffer pH 4.5; HCl<br />
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Quốc Thanh - ĐT: 0903 389 214 - Email: tranquocthanhdhyd@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
7<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
buffer pH 3.5; HCl 0.1 N), the paddle speed (50 rpm, 100 rpm), and the sample times.<br />
Results: The quantitative test has been developed using HPLC with chromatographic conditions: column<br />
C18, the mobile phase consists of 1.21 g sodium 1-heptansulfonat in 600 ml water: 400 ml methanol and 1 ml<br />
phosphoric acid, adjust to pH = 3; detected by PDA detector at 210 nm.%); flow rate: 1ml/minute; injected sample<br />
volume: 20 µl. The extraction method of clonidine from the patches used 10 ml cloroform and 10 ml and HCl<br />
0.003% (cloroform was used to destroy the adhesive layer, HCl 0.003% was used to change Clonidine base into<br />
Clonidine hydrochloride), the acid layer was taken to assay. The dissolution test has been developed using<br />
apparatus paddle over disk, 500 ml HCl 0.1 N, 50 rpm, sampled times: 1-2-4-6-8-10-12 hr.<br />
Conclusion: The quantitative method has been developed and demonstrated that was suitable to quantify the<br />
clonidine in the patches and in the dissolution medium. The topic has also developed the dissolution testing<br />
process for clonidine patches<br />
Key words: Clonidin, Transdermal patch, Dissolution transdermal patches<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Nguyên liệu<br />
<br />
Dạng thuốc dán hấp thu qua da<br />
(Transdermal Therapeutic System – TTS) ngày<br />
càng được quan tâm phát triển rộng rãi do có rất<br />
nhiều ưu điểm hơn dạng uống. Thuốc dán điều<br />
trị tăng huyết áp đầu tiên ra đời là chế phẩm<br />
Catapres – TTS chứa dược chất clonidin để điều<br />
trị tăng huyết áp. Tại Việt Nam, thuốc dán thấm<br />
qua da clonidin 2,5 và 7,5mg đã được Khoa<br />
Dược – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
bào chế thành công. Để phát triển dạng thuốc<br />
này thì cần có những chỉ tiêu kiểm soát chất<br />
lượng, hai tiêu chí chất lượng quan trọng là: hàm<br />
lượng hoạt chất trong thuốc dán và tốc độ phóng<br />
thích hoạt chất. Do đó đề tài này được thực hiện<br />
với mục tiêu:<br />
<br />
Chất chuẩn<br />
Clonidin hydroclorid chuẩn USP 32, hàm<br />
lượng 99,38%, số lô QT170913, hạn dùng tháng<br />
04 / 2014 do Viện kiểm nghiệm thuốc TPHCM<br />
cung cấp.<br />
<br />
- Xây dựng quy trình định lựợng thuốc dán<br />
clonidin.<br />
- Khảo sát tốc độ phóng thích hoạt chất của<br />
thuốc dán clonidin.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Thuốc dán Clonidin 2,5 mg của Khoa dược,<br />
Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Thuốc<br />
<br />
đối<br />
<br />
chiếu:<br />
<br />
Catapres-TTS®<br />
<br />
2,5mg/3,5cm hạn dùng tháng 05/2013 của công<br />
2<br />
<br />
Hóa chất, dung môi<br />
Acid hydrocloric, acid phosphoric, natri 1heptansulfonat, acid percloric, kali hydroxyd đạt<br />
tiêu chuẩn tinh khiết phân tích. Methanol đạt<br />
tiêu chuẩn sắc ký.<br />
<br />
Trang thiết bị<br />
Máy thử độ hòa tan Pharmatest Type<br />
PTWS3C, hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao<br />
Alliance 2965, đầu dò dãy diod quang (Waters,<br />
Mỹ). Máy đo pH Metrohm 744 (Metrohm, Đức).<br />
Máy siêu âm Elma (Elma, Đức).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Xây dựng qui trình định lượng clonidin trong<br />
thuốc dán bằng HPLC với đầu dò PDA<br />
Khảo sát điều kiện sắc ký<br />
Clonidin là một chất có tính base, phân cực<br />
nên kỹ thuật sắc ký pha đảo được lựa chọn. Qua<br />
tham khảo các tài liệu(1) định lượng clonidin<br />
trong thuốc dán điều kiện sắc ký ban đầu được<br />
đề nghị như sau:<br />
Cột sắc ký: cột Phenomenex Luna C18 (150 x<br />
4,6 mm; 5 µm).<br />
<br />
ty Boehringer Ingelhem, Đức.<br />
<br />
8<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Tốc độ dòng: 1 ml/phút<br />
Đầu dò PDA, bước sóng phát hiện 210 nm<br />
Thể tích tiêm mẫu: 20 µl<br />
Pha động A (không có dung dịch đệm):<br />
methanol – nước (40:60) được điều chỉnh đến pH<br />
3 bằng acid phosphoric.<br />
Pha động B (có dung dịch đệm): 1000 ml hỗn<br />
hợp methanol – nước (40:60) được thêm 1 ml<br />
acid phosphoric rồi điều chỉnh đến pH 3 bằng<br />
KOH 30%.<br />
Pha động C (có tác nhân tạo cặp ion): 1000 ml<br />
hỗn hợp methanol – nước (40:60), thêm 1,21g<br />
natri 1-heptansulfonat và 1 ml acid phosphoric<br />
rồi điều chỉnh đến pH 3 bằng KOH 30%.<br />
Khảo sát 3 hệ pha động trên để chọn điều<br />
kiện sắc ký thích hợp thoả mãn các yêu cầu<br />
sau: pic clonidin phải tách hoàn toàn pic khác<br />
(nếu có) và có hệ số đối xứng nằm trong<br />
khoảng 0,8 – 1,5.<br />
Khảo sát điều kiện chiết clonidin trong thuốc dán:<br />
Cách 1: Dựa theo chuyên luận USP 32 (1)<br />
dùng tetrahydrofuran để chiết clonidin trong<br />
thuốc dán<br />
Cách 2: Chọn cloroform làm dung môi để<br />
chiết clonidin trong thuốc dán vì clonidin base<br />
rất dễ tan trong cloroform. Nồng độ dung dịch<br />
HCl 0,003% đủ để chuyển hết clonidin base sang<br />
acid. Chiết clonidin HCl trong miếng thuốc dán<br />
bằng cách lắc rung(vortex) với cloroform trong<br />
thời gian 5, 10, 15, 20 phút thì thấy diện tích đỉnh<br />
của sắc ký đồ tăng lên theo thời gian và sau 20<br />
phút thì diện tích đỉnh của clonidin HCl không<br />
có sự khác nhau trong kết quả định lượng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mẫu thử<br />
Lấy miếng thuốc dán ra khỏi bao bì, cắt<br />
miếng thuốc dán có diện tích 1cm2 (1cm x 1cm),<br />
loại bỏ lớp bảo vệ bao phủ lên trên bề mặt bắt<br />
dính của lớp chứa hoạt chất, cho vào chai có nắp<br />
đậy chặt dung tích khoảng 25 ml (đường kính<br />
khoảng 2 cm), thêm chính xác 10 ml cloroform.<br />
Lắc rung mạnh trong 20 phút. Thêm chính xác 10<br />
ml dung dịch HCl 0,003% (g/ml). Lắc rung mạnh<br />
tiếp 5 phút. Để yên ở nhiệt độ phòng từ 20 phút<br />
đến 30 phút. Lấy lớp trên (lớp nước acid), lọc<br />
qua màng lọc 0,45 µm, tiến hành sắc ký.<br />
Hàm lượng clonidin, C9H9Cl2N3, tính bằng<br />
mg trong một miếng thuốc dán 1 cm2 được tính<br />
theo công thức:<br />
<br />
X =<br />
<br />
1<br />
230,1<br />
ST<br />
× CC × 10 ×<br />
×<br />
1000 266,6<br />
SC<br />
<br />
Trong đó:<br />
ST: diện tích pic của clonidin HCl trong mẫu<br />
thử.<br />
SC: diện tích pic của clonidin HCl trong mẫu<br />
chuẩn.<br />
CC: Nồng độ clonidin HCl trong dung dịch<br />
chuẩn (µg/ml)<br />
230,1: phân tử lượng của clonidin<br />
266,6: phân tử lượng của clonidin HCl<br />
Thẩm định qui trình định lượng<br />
Gồm tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu,<br />
tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng.<br />
<br />
Qui trình thử độ hòa tan thuốc dán<br />
Dựa trên USP 32 và một số tài liệu tham<br />
khảo khác (2,3) về thử độ hòa tan thuốc dán<br />
<br />
Chuẩn bị mẫu<br />
Dung dịch chuẩn clonidin hydroclorid gốc:<br />
<br />
Các điều kiện, yếu tố xác định<br />
<br />
Hòa tan clonidin HCl chuẩn trong nước cất<br />
để được dd chuẩn gốc có nồng độ 0,1 mg/ml và<br />
bảo quản ở 0 – 4 oC<br />
<br />
PTWS3C. Thiết bị kiểu cánh khuấy trên đĩa (thiết<br />
<br />
Dung dịch chuẩn clonidin hydroclorid:<br />
Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với nước cất<br />
để có dung dịch chuẩn nồng độ 60 µg/ml<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Máy thử độ hòa tan Pharmatest Type<br />
bị loại 5 theo USP 32). Mặt kính (d = 8cm), lưới (d<br />
= 8cm), kẹp<br />
Thể tích môi trường: 500ml<br />
Nhiệt độ: 32 ± 0,5 oC<br />
<br />
9<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khoảng cách từ bề mặt dưới cánh khuấy đến<br />
bề mặt lưới: 25 ± 2mm<br />
Thể tích lấy mẫu: 2ml.<br />
<br />
Thời điểm lấy mẫu: 1- 2 - 4 - 6 - 8 - 10 12…giờ<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Các yếu tố cần khảo sát<br />
<br />
Khảo sát điều kiện sắc ký<br />
<br />
Môi trường: H3PO4 0,001 M, HCl (pH =4,5),<br />
HCl (pH= 3,5), HCl 0,1 N<br />
<br />
Kết quả khảo sát điều kiện sắc ký được thể<br />
hiện qua hình 1.<br />
<br />
Tốc độ cánh khuấy: 50 vòng/phút và 100<br />
vòng/phút<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(c)<br />
<br />
(d)<br />
<br />
Hình 1: Sắc ký đồ mẫu chuẩn: (a) với pha động A, (b) với pha động B, (c) với pha động C và chiết clonidin trong<br />
thuốc dán bằng cloroform (d) với pha động C.<br />
Do đó chọn cách xử lí thuốc dán bằng cách chiết<br />
Nhận xét: Với pha động A, pic clonidin xuất<br />
với cloroform được lựa chọn.<br />
hiện rất sớm, có thời gian lưu khoảng 2,28 phút.<br />
Với pha động B, pic clonidin có thời gian lưu<br />
khoảng 4,58 phút nhưng bị kéo đuôi. Pha động<br />
C, pic clonidin có thời gian lưu khoảng 10 phút,<br />
pic clonidin tách hoàn toàn pic tạp và có hệ số<br />
đối xứng nằm trong khoảng 0,8 – 1,5. Vì vậy pha<br />
động C được lựa chọn.<br />
<br />
Thẩm định qui trình định lượng clonidin<br />
trong thuốc dán<br />
<br />
Khảo sát điều kiện chiết clonidin trong<br />
thuốc dán<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên<br />
mẫu huyết tương thêm chuẩn (n=6)<br />
<br />
Kết quả khảo sát điều kiện sắc ký cho thấy<br />
khi chiết clonidin trong thuốc dán bằng<br />
tetrahydrofuran thì mẫu còn lẫn nhiều tạp và pic<br />
clonidin chưa tách hẳn khỏi pic tạp (Hình 2).Còn<br />
khi chiết clonidin trong thuốc dán bằng<br />
cloroform thì loại được phần lớn tạp và pic<br />
clonidin tách hoàn toàn khỏi pic tạp (Hình 1d).<br />
<br />
10<br />
<br />
Khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6)<br />
Kết quả phân tích lặp lại 6 lần mẫu thuốc thử<br />
được trình bày ở bảng 1.<br />
<br />
Diện tích Thời gian Hệ số Số đĩa lý Độ<br />
pic (µAu x lưu (phút) đối xứng thuyết phân<br />
giây)<br />
(As)<br />
(N)<br />
giải (Rs)<br />
TB<br />
6699881 10,6239 1,1115 11264<br />
5,45<br />
RSD<br />
1,41%<br />
1,65%<br />
0,45%<br />
0,64% 0,95%<br />
<br />
Nhận xét: RSD của các thông số khảo sát gồm<br />
diện tích pic, thời gian lưu, hệ số đối, số đĩa lý<br />
thuyết, độ phân giải đều có RSD < 2%, chứng tỏ<br />
qui trình có tính phù hợp hệ thống.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 1d. Sắc ký đồ mẫu thuốc dán khi chiết với clororm<br />
<br />
Hình 2. Sắc ký đồ mẫu thuốc dán khi chiết với tetrahydrofuran<br />
pic clonidin trong mẫu chuẩn (hình 1c), mẫu<br />
Tính đặc hiệu<br />
trắng (hình 4) không có pic trùng với pic<br />
Tiến hành sắc ký mẫu chuẩn, mẫu thử và<br />
clonidin, sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh<br />
mẫu trắng theo điều kiện sắc ký đã chọn. Kết<br />
khiết của pic cho thấy pic clonidin trong mẫu thử<br />
quả cho thấy: phổ UV-Vis tại thời gian lưu của<br />
tinh khiết (hình 5). Do đó, có thể khẳng định qui<br />
pic clonidin trong mẫu thử và mẫu chuẩn giống<br />
trình phân tích có tính đặc hiệu.<br />
nhau (hình 3), thời gian lưu của pic trong mẫu<br />
thử (hình 1d) tương đương với thời gian lưu của<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
Hình 3: Phổ UV-Vis tại thời gian lưu của pic clonidin trong mẫu chuẩn (a) và mẫu thử (b)<br />
<br />
Hình 4: Sắc ký đồ mẫu trắng<br />
Hình 5: Đồ thị minh họa độ tinh khiết của pic<br />
clonidin HCl trong mẫu thử<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
11<br />
<br />