intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình ASO PCR xác định điểm đa hình RS2231142 trên ABCG2

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Protein ABCG2 (ATP binding cassette sub-family G member 2) là một protein vận chuyển nằm trên màng tế bào thuộc đại gia đình protein vận chuyển phụ thuộc ATP. Protein ABCG2 được mã hóa bởi gen ABCG2 nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể số 4, có vai trò vận chuyển các thuốc hóa trị ung thư, nhiều nhóm thuốc và hợp chất nhau (statin, cimetidine, flavonoid…).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình ASO PCR xác định điểm đa hình RS2231142 trên ABCG2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH ASO PCR XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐA HÌNH rs2231142<br /> TRÊN ABCG2<br /> Mai Phương Thảo*, Lê Thị Kim Hoàng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Protein ABCG2 (ATP binding cassette sub-family G member 2) là một protein vận chuyển<br /> nằm trên màng tế bào thuộc đại gia đình protein vận chuyển phụ thuộc ATP. Protein ABCG2 được mã hóa bởi<br /> gen ABCG2 nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể số 4, có vai trò vận chuyển các thuốc hóa trị ung thư, nhiều nhóm<br /> thuốc và hợp chất nhau (statin, cimetidine, flavonoid…). Các nghiên cứu gần đây, phát hiện vai trò vận chuyển<br /> và bài tiết acid uric ở thận, gan, ruột và não của protein ABCG2. Gen ABCG2 có tính đa hình tương đối cao,<br /> trong đó r2231142 (Q141K, 421.C>A) là điểm đa hình được nghiên cứu nhiều nhất có ý nghĩa quan trọng trong<br /> chuyển hóa thuốc và acid uric. Biến thể Q141K vừa làm giảm biểu hiện protein ABCG2 vừa làm giảm hoạt động<br /> vận chuyển phụ thuộc ATP của protein này. Việc xác định biến thể rs2231142 trên gen ABCG2 có ý nghĩa quan<br /> trọng đối với dược động học, chuyển hóa và đào thải của các loại thuốc cũng như chuyển hóa acid uric. Có nhiều<br /> phương pháp để phát hiện vị trí đột biến gen như giải trình tự, ASO-PCR, RFLP PCR… trong đó, giải trình tự<br /> chuỗi DNA vẫn là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên phương pháp này có điểm hạn chế là chi phí cao và thời gian trả<br /> kết quả chậm. Để khắc phục các nhược điểm này của phương pháp giải trình tự DNA, một yêu cầu đặt ra là cần<br /> có phương pháp phát hiện biến thể rs2231142 trên gen ABCG2 chi phí thấp hơn, thời gian trả kết quả nhanh hơn<br /> nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng quy trình ASO PCR xác định điểm đa hình rs2231142 trên gen ABCG2.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích mẫu máu ngoại vi của bệnh nhân được chẩn đoán<br /> Parkinson đến khám tại Phòng khám Thần kinh, Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tiến hành<br /> tách chiết DNA, sử dụng kỹ thuật ASO-PCR xác định điểm đa hình, so sánh với kết quả giải trình tự Sanger.<br /> Kết quả: Chúng tôi đã xác định được trình tự cặp mồi phản ứng ASO PCR nhận diện đặc hiệu đúng<br /> nucleotide A ở vị trí 421 với độ nhạy và đặc hiệu 100%, đồng thời thiết lập thành công điều kiện phản ứng tối ưu<br /> của phản ứng ASO PCR xác định điểm đa hình rs2231142 (Q141K) trên gen ABCG2.<br /> Kết luận: Việc thiết kế cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng ASO PCR trong xác định điểm đa hình gen cho phép<br /> phân tích gen nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn đảm bảo độ nhạy và độ đặc hiệu cao.<br /> Từ khóa: Bệnh Parkinson, biến thể ABCG2 (rs2231142), uric acid, ASO-PCR, giải trình tự Sanger.<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF ASO-PCR FOR DETECTING SINGLE-NUCLEOTIDE POLYMORPHISM IN ABCG2<br /> (rs2231142)<br /> Mai Phuong Thao, Le Thi Kim Hoang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 218 - 224<br /> <br /> Introduction: ABCG2 belongs to ATP binding cassette sub-family G member 2, which is encoded by on<br /> chromosome 4 and related to drugs-resistance and exporter. Recent studies showed the function of ABCG2 in the<br /> transportation and excretion of urate in renal, liver, colon and brain. rs2231142 is a common variant of ABCG2<br /> in which glutamine at codon 141 is mutated to lysine (Q141K). The resultant missense polymorphism at codon<br /> 141 (Q141K) has been shown to be a loss-of-function mutation. The detection of ABCG2 variant (rs2231142)<br /> plays an important role in evaluating the metabolism of different drugs and even uric acid. There are various<br /> * Khoa Xét nghiệm, BV đa khoa Đồng Tháp, **Bộ môn Sinh lý học, Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Mai Phương Thảo ĐT: 0918329999 Email:maithao292@gmail.com<br /> 224 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> methods in detecting single-point mutation, such as gene sequencing, ASO-PCR, RFLP PCR…., the most<br /> valuable standard among of which is gene sequencing. However, this technique is time-consuming and high cost.<br /> From this issue, it is necessary to find out a method which allows the result faster, low-cost, sensitive and specific.<br /> Objectives: Establish ASO-PCR procedure to analyze the single-nucleotide polymorphism rs2231142<br /> (Q141K) of ABCG2.<br /> Materials and Methods: DNA was extracted from 2 mL of peripheral blood sample of 30 Parkinson<br /> patients in the Department of Neurology, University Medical Center. These DNA were respectively applied to<br /> ASO-PCR, and then compared to Sanger sequencing results.<br /> Results: We identified specific primers of ASO-PCR that allows the detection of rs2231142 (Q141K).<br /> Conclusion: The application of ASO- PCR method to analyze ABCG2 polymorphism rs2231142 gives the<br /> result less time-consuming, low-cost, highly sensitive and specific.<br /> Keywords: Parkinson’s Disease, ABCG2 variant (rs2231142), uric acid, ASO-PCR, Sanger sequencing.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ acid uric còn có chức năng bảo vệ trong bệnh lý<br /> Parkinson, mở ra hướng nghiên cứu nhằm làm<br /> Protein ABCG2 (ATP binding cassette sub-<br /> rõ cơ chế sinh bệnh cũng như các yếu tố liên<br /> family G member 2) là một protein vận chuyển<br /> quan đến nồng độ acid uric máu và bệnh<br /> nằm trên màng tế bào thuộc đại gia đình protein Parkinson. Các công trình nghiên cứu đã phát<br /> vận chuyển phụ thuộc ATP, được phát hiện lần hiện rằng những người mang biến thể rs2231142<br /> đầu vào năm 1998 với vai trò vận chuyển các<br /> trên gen ABCG2 sẽ có nồng độ acid uric trong<br /> thuốc hóa trị ung thư như mitoxantrone,<br /> máu cao dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gout cao<br /> doxorubicin, daunorubicin… ra khỏi các tế bào<br /> hơn nhưng lại giảm nguy cơ mắc bệnh<br /> ung thư vú MCF-7/AdrVp dẫn đến tình trạng<br /> Parkinson so với những người không mang biến<br /> kháng thuốc của các tế bào này. Vì vậy, tại thời<br /> thể này.<br /> điểm được phát hiện, chúng được đặt tên là<br /> Việc xác định biến thể rs2231142 trên gen<br /> protein đề kháng ung thư vú (BCRP: breast<br /> ABCG2 có ý nghĩa quan trọng đối với dược động<br /> cancer resistance protein)(1). Các nghiên cứu gần<br /> học, chuyển hóa và đào thải của các loại thuốc<br /> đây phát hiện vai trò của protein ABCG2 trong<br /> cũng như chuyển hóa acid uric. Cho đến nay, có<br /> vận chuyển và bài tiết acid uric ở thận, gan, ruột<br /> nhiều phương pháp để phát hiện biến thể, trong<br /> và não.<br /> đó, giải trình tự chuỗi DNA vẫn là tiêu chuẩn<br /> Gen ABCG2 mã hóa protein nằm trên nhánh<br /> vàng. Tuy nhiên phương pháp này có nhiều<br /> dài nhiễm sắc thể số 4 có tính đa hình tương đối<br /> điểm hạn chế là chi phí cao, tốn kém và thời gian<br /> cao với hơn 80 điểm đa hình nucleotide đơn,<br /> trả kết quả chậm. Để khắc phục các nhược điểm<br /> trong đó, rs2231142 (Q141K) là điểm đa hình<br /> này của phương pháp giải trình tự DNA, một<br /> được nghiên cứu nhiều nhất vì có ảnh hưởng<br /> yêu cầu đặt ra là cần có phương pháp phát hiện<br /> đến chuyển hóa thuốc và acid uric trong cơ thể.<br /> biến thể rs2231142 trên gen ABCG2 chi phí thấp<br /> Biến thể Q141K vừa làm giảm biểu hiện protein<br /> hơn, thời gian trả kết quả nhanh hơn nhưng vẫn<br /> ABCG2 vừa làm giảm hoạt động vận chuyển<br /> đảm bảo độ chính xác. Trong nghiên cứu này,<br /> phụ thuộc ATP của protein này. Người mang<br /> chúng tôi áp dụng kỹ thuật ASO-PCR (Allele<br /> biến thể rs2231142 có nồng độ acid uric máu cao<br /> Specific Oligonucleotide Polymerase) xác định<br /> hơn và có nguy cơ mắc bệnh gout cao hơn 53%<br /> oligonucleotide đặc trưng alen, dựa trên nguyên<br /> so với nhóm không mang biến thể(3). Ngoài vai<br /> tắc phản ứng khuếch đại gen sử dụng cặp mồi<br /> trò quan trọng trong bệnh gout và là một yếu tố<br /> đặc hiệu nhận diện vị trí đột biến. Sau đó sản<br /> liên quan đến bệnh lý tim mạch và chuyển hóa,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 225<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> phẩm khuếch đại được đem điện di và xác định quan sát dưới màn soi gel GelDoc-It TS 310<br /> kiểu gen dựa trên sản phẩm điện di. (UVP, Mỹ).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Phân tích kết quả điện di sản phẩm ASO PCR<br /> Đối tượng nghiên cứu Mồi WT nhận diện alen C, 4 cặp mồi đột<br /> biến nhận diện alen A với cách thiết kế khác<br /> Mẫu DNA từ máu ngoại vi của bệnh nhân<br /> nhau, kết hợp cả hai alen từ mồi WT và đột<br /> Parkinson đến khám tại Phòng khám Thần kinh<br /> biến sẽ cho kiểu gen của mẫu DNA. Nếu mồi<br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.<br /> đột biến nào cho sản phẩm điện di có kiểu gen<br /> Phương pháp nghiên cứu giống với kết quả giải trình tự thì mồi đó được<br /> Tách chiết genomic DNA từ máu ngoại vi xem là đặc hiệu.<br /> Quy trình tách chiết DNA từ 200 µl máu KẾT QUẢ<br /> ngoại vi được tiến hành theo hướng dẫn sử<br /> dụng của bộ kit DNA Blood SV mini (GeneAll® Thiết kế mồi phản ứng ASO-PCR nhận diện<br /> Exgene™). DNA được tiến hành đo nồng độ và điểm đa hình rs2241142 gen ABCG2<br /> độ tinh sạch, những mẫu được sử dụng phải có Để thiết kế mồi cho phản ứng ASO PCR<br /> tỷ lệ về mật độ quang đo ở bước sóng 260/280 chúng tôi thiết kế mồi bằng thủ công và kiểm tra<br /> đạt ≥ 1,8. mồi dựa vào phần mềm Oligo Analyzer 3.1(IDT)<br /> (sg.idtdna.com/calc/analyzer). Chọn vùng trình<br /> Thiết kế mồi<br /> tự để thiết kế mồi tính từ vị trí đột biến lên phía<br /> Cặp mồi sử dụng đề khuếch đại và giải trình trên khoảng 18 đến 25 nucleotide. Tất cả các cặp<br /> tự exon 5 và nhận diện nucleotide ở vị trí 421 của mồi đều có chung mồi ngược là mồi của phản<br /> gen ABCG2 được thiết kế đặc hiệu dựa trên trình ứng PCR khuếch đại. Cặp mồi 1 (mồi WT): mồi<br /> tự chuẩn NG_032067.2 trong GenBank. xuôi nhận diện nucleotide không đột biến; Cặp<br /> Thiết lập điều kiện cho các PCR khuếch đại mồi 2 (mồi F2.1): mồi xuôi nhận diện tại vị trí đột<br /> tương ứng với từng cặp mồi biến; Cặp mồi 3 (mồi F2.2): mồi xuôi vừa nhận<br /> 25 l phản ứng với thành phần phản ứng và diện tại vị trí đột biến vừa gây sai lệch thêm một<br /> chu trình luân nhiệt theo hướng dẫn của nhà sản vị trí đột biến kế bên vị trí của SNP; Cặp mồi 4<br /> xuất (Hot Start Taq Polymerase, Takara). (mồi F2.3): mồi xuôi vừa nhận diện tại vị trí đột<br /> biến vừa gây sai lệch thêm một vị trí đột biến<br /> Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di<br /> cách hai nucleotide so với vị trí của SNP; Cặp<br /> Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên<br /> mồi 5 (mồi F2.4): mồi xuôi vừa nhận diện tại vị<br /> gel agarose 2% có nhuộm ethium bromide và<br /> trí đột biến vừa gây sai lệch thêm một vị trí đột<br /> biến cách ba nucleotide so với vị trí của SNP.<br /> Bảng 1. Trình tự mồi dùng cho phản ứng PCR-giải trình tự và ASO PCR. (F:mồi xuôi, R: mồi ngược, WT: mồi<br /> nhận diện nucleotide C ở vị trí 421)<br /> Ký hiệu Trình tự mồi (5’- 3’) Kích thước (bp) Sản phẩm PCR (bp) Ghi chú<br /> Mồi phản ứng PCR F GCAGGTTCATCATTAGCTAG 20<br /> 339<br /> khuếch đại exon 5 R CAGGGAAAGTCCTACTTATG 20 Tất cả phản ứng<br /> WT GACGGTGAGAGAAAACTTAC 20 183 Cặp mồi 1<br /> F2.1 GACGGTGAGAGAAAACTTAA 20 183 Cặp mồi 2<br /> Mồi phản ứng<br /> F2.2 GACGGTGAGAGAAAACTTCA 20 183 Cặp mồi 3<br /> ASO PCR<br /> F2.3 GACGGTGAGAGAAAACTGAA 20 183 Cặp mồi 4<br /> F2.4 GACGGTGAGAGAAAACCTAA 20 183 Cặp mồi 5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 226 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PCR khuếch đại và giải trình tự Sanger đúng kích thước ước đoán. Giải trình tự Sanger<br /> Sản phẩm khuếch đại exon 5 gen ABCG2 cho phép xác định trình tự nucleotide ở vị trí 421<br /> được kiểm tra bằng điện di cho băng sản phẩm (Hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm khuếch đại exon 5 (trái) và giải trình tự Sanger xác định kiểu gen CC,<br /> CA, AA (phải).<br /> Phân tích kiểu gen dựa trên kết quả điện di sản A không xuất hiện băng thì mẫu DNA có kiểu<br /> phẩm phản ứng ASO-PCR gen là CC. Mồi wide-type nhận diện C xuất hiện<br /> Mỗi phản ứng ASO PCR sẽ được thực hiện băng, mồi nhận diện A có xuất hiện băng thì<br /> với cả hai cặp mồi, một cặp mồi nhận diện vị trí mẫu DNA có kiểu gen là CA. Mồi wide-type<br /> C và một cặp mồi nhận diện vị trí A. Mồi wide- nhận diện C không xuất hiện băng nên<br /> type nhận diện C xuất hiện băng, mồi nhận diện nucleotide C đã đột biến thành A, mồi nhận diện<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> A có băng sản phẩm điện di là alen A, nên có phương pháp đó trong các phòng thí nghiệm.<br /> kiểu gen là AA (Hình 2). Phương pháp ASO PCR đặc hiệu đã được phát<br /> triển để phân tích alen các đột biến có ý nghĩa<br /> lâm sàng. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu<br /> phương pháp ASO PCR trên bệnh nhân<br /> Parkinson nhằm khuếch đại exon 5 trên gen<br /> ABCG2 tìm alen A trong các mẫu phân tích, so<br /> sánh với kết quả giải trình tự. Đối với phản ứng<br /> ASO PCR, quan trọng nhất là thiết kế mồi đặc<br /> hiệu để nhận diện điểm đa hình. Trong nghiên<br /> cứu này, điểm đa hình mà chúng tôi muốn xác<br /> định là rs2231142 trên gen ABCG2 nghĩa là phát<br /> hiện đột biến làm thay đổi nucleotide C thành A<br /> tại vị trí nucleotide 421 trên exon 5 của gen<br /> ABCG2 nên chúng tôi tiến hành thiết kế mồi<br /> Hình 2. Phân tích kết quả điện di sản phẩm ASO- nhận diện nucleotide C có trình tự nucleotide<br /> PCR xác định kiểu gen CC, AA và CA. bình thường và mồi nhận diện nucleotide bị biến<br /> So sánh kết quả ASO-PCR với giải trình tự đổi C thành A. Có nhiều cách thiết kế khác nhau<br /> Sanger xác định cặp mồi đặc hiệu nhận diện để nhận diện nucleotide bị biến đổi C thành A.<br /> điểm đa hình rs2231142 Thông thường, khi thiết kế ngoài vị trí đột biến<br /> Mồi wild-type nhận diện đúng C ở tất cả 30 cần nhận diện cần gây thêm vị trí đột biến khác<br /> mẫu DNA bằng phương pháp ASO PCR. Bốn tùy từng vị trí gây thêm mà xác định cặp mồi<br /> cặp mồi nhận diện vị trí đột biến thì có hai cặp nào đặc hiệu hơn. Trong nghiên cứu này, chúng<br /> mồi F2.3 và F2.4 cho kết quả nhận diện đều tôi đã thiết kế được 4 cặp mồi nhận diện<br /> giống nhau, trong khi đó cặp mồi F2.2 nhận diện nucleotide bị biến đổi C thành A với các vị trí<br /> không giống hai cặp mồi F2.3 và F2.4 tất cả mười thêm vào đột biến khác nhau.<br /> vị trí, còn cặp mồi F2.1 nhận diện không giống Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> một vị trí. thiết kế mồi nhận diện ngay tại vị trí đột biến cần<br /> Trong các cặp mồi nhận diện vị trí đột gây thêm một vị trí đột biến khác cách 2 hoặc 3<br /> biến, tất cả bốn cặp mồi đều có độ đặc hiệu là nucleotide kể từ vị trí đột biến cần nhận diện thì<br /> 100%; hai cặp mồi F2.3 và F2.4 nhận diện đúng sẽ đặc hiệu hơn. Kết quả của chúng tôi hoàn toàn<br /> vị trí A có độ nhạy là 100%, cặp mồi F2.1 có độ phù hợp với kết quả của tác giả Jing Liu và cộng<br /> nhạy 93,75% và cặp mồi F2.2 có độ nhạy là sự (2012) trong việc gây thêm vị trí đột biến<br /> 60% (Bảng 2). nucleotide thứ 3 từ đầu 3’, có độ đặc hiệu alen<br /> cao nhất (81,9%)(2). Tuy nhiên, tác giả Jing Liu và<br /> BÀN LUẬN cộng sự áp dụng kỹ thuật ASO PCR trên đối<br /> Trong những năm gần đây, có nhiều phương tượng khác với của chúng tôi.<br /> pháp phân tích biến thể nucleotide khác nhau Từ kết quả so sánh độ nhạy độ đặc hiệu của<br /> như RFLP, AFLP, giải trình tự gen là tiêu chuẩn các mồi với giải trình tự bằng kỹ thuật Sanger,<br /> vàng đã được mô tả. Mặc dù các phương pháp chúng tôi nhận thấy giải trình tự là tiêu chuẩn<br /> này cho hiệu quả cao so với các phân tích kiểu vàng nhưng có nhược điểm mất rất nhiều thời<br /> gen truyền thống khác bằng điện di, nhưng việc gian qua nhiều giai đoạn dẫn đến chi phí cao và<br /> trang bị nhiều thiết bị đặc biệt đắt tiền, thời gian thời gian trả kết quả chậm mất ít nhất 02 ngày<br /> trả kết quả chậm… đã hạn chế việc sử dụng các trong khi đó kỹ thuật ASO PCR rút ngắn thời<br /> <br /> <br /> 228 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gian trả kết quả nên đã hạn chế được nhược 5 giờ để cho ra kết quả với một quy trình đơn<br /> điểm qui trình phức tạp đòi hỏi chuyên môn cao giản, dễ tiến hành hơn giải trình tự bằng kỹ<br /> và tốn nhiều thời gian của giải trình tự bằng kỹ thuật Sanger (Hình 3).<br /> thuật Sanger. ASO PCR chỉ tốn tối đa khoảng 4 -<br /> Bảng 2. Kết quả so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của bốn cặp mồi sử dụng trong phản ứng ASO-PCR<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Thời gian tiến hành thực hiện phản ứng ASO PCR (5 giờ)<br /> Kỹ thuật ASO PCR tương đối khá mới và pháp PCR giải trình gen bằng kỹ thuật Sanger<br /> chưa được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như sau:<br /> như ở Việt Nam. Trên thế giới có rất nhiều công Mồi xuôi: GACGGTGAGAGAAAACTGAA<br /> trình nghiên cứu về gen ABCG2 nhưng đa số là hoặc GACGGTGAGAGAAAACCTAA.<br /> nghiên cứu về mối liên quan giữa gen ABCG2 và Mồi ngược: CAGGGAAAGTCCTACTTATG<br /> các bệnh lý, tuy nhiên kỹ thuật phát hiện đột<br /> biến thì sử dụng các kỹ thuật khác. Hiện tại<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Doyle LA, et al. (1998), "A multidrug resistance transporter<br /> chúng tôi chưa ghi nhận được trường hợp nào from human MCF-7 breast cancer cells". Proc Natl Acad Sci U S<br /> phát hiện biến thể Q141K bằng kỹ thuật ASO A, 95 (26),pp.15665-70<br /> PCR trên thế giới cũng như ở Việt Nam nên 2. Jing L, et al. (2012), "An improved allele-specific PCR primer<br /> design method for SNP marker analysis and its application".<br /> chúng tôi chưa có dữ liệu để so sánh kết quả với Plant Methods, 8 (1),pp.1<br /> các tác giả khác. 3. Woodward OM, Köttgen A, Coresh J, Boerwinkle E, Guggino<br /> WB, Köttgen M (2009), "Identification of a urate transporter,<br /> KẾT LUẬN ABCG2, with a common functional polymorphism causing<br /> gout". Proceedings of the National Academy of Sciences, 106<br /> Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi xác định (25),pp.10338-10342.<br /> hai cặp mồi nhận diện đúng nucleotide A ở vị trí<br /> 421 của gen ABCG2 với độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br /> là 100% cũng như giá trị chẩn đoán âm là 100%,<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017<br /> cho kết quả hoàn toàn trùng hợp với phương<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 230 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0